Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

LDL LDLcholesterol Nguy cơ tìm ẩn của bệnh Xơ vữa động mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 11 trang )

LDL (Low Density Lipoprotein)


Mục lục


Mục đích:




Tìm hiểu cấu tạo của LDL.
Tìm hiểu con đường chuyển hóa của LDL.
Tìm hiểu về kĩ thuật định lượng LDLC (low density lipoprotein cholesterol),
khoảng tham chiếu và ý nghĩa lâm sàng của LDLC.
I.
-

-

-

II.
-

Đại cương về LDL:
1. LDL là gì?
LDL là thành phần của Lipoprotein (LP).
LDL (low density lipoprotein: Lipoprotein tỉ trọng thấp): là sản
phầm của VLDL trong máu tuần hoàn, rất giàu cholesterol và
cholesterol este.


LDL còn gọi là β-lipoprotein.
Nơi tạo thành: do chuyển hoá VLDL nhờ enzyme LPL (Lipoprotein
Lipase).
2. Chức năng của LDL:
Vận chuyển Cholesterol (C) do gan tạo thành đến tế bào ngoại biên.
LDL được xem là yếu tố gây xơ vữa động mạch.
3. Tính chất và thành phần:

Cấu tạo, chuyển hóa của LDL:
1. Cấu tạo của LDL:
Apoprotein của LDL là apoB-100.
• ApoB100 vận chuyển lipid nội sinh (do gan tổng hợp)
đến các tế bào ngoại biên dưới dạng VLDL,IDL,LDL.
• ApoB100 được tổng hợp ở gan


ApoB100 gắn với thụ thể B-E (LDL receptor) đưa LDL
vào nội bào.
• Apo B100 có trong tát cả các LP xơ vữa, đặc biệt là LDL
có tỷ lệ apoB>95%.


Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối tương quan thuận giữa nồng độ apo
B100 với tần suất bị bệnh tim mạch.

-

2. Quá trình chuyển hóa:
LDL vận chuyển cholesterol đến các mô.


Hình trên là chu trình chuyển hóa của LDL nói riêng là chu trình
chuyển hóa Lipid (Cholesterol, Triglycerid...)nói chung:
-

Quá trình chuyển hoá như sau:


Chuyển hóa lipid có 2 con đường chính:
 Một là con đường ngoại sinh: chất béo từ bên ngoài được hấp thụ vào

bên trong cơ thể.
 Hai là nội sinh: cơ thể tự tạo ra chất béo, sau đó đưa đi lưu thông khắp

cơ thể và tác động qua lại.
 Con đường ngoại sinh:

Đầu tiên chúng ta sẽ tập trung đến con đường ngoại sinh và những gì
diễn ra khi chúng ta ăn
o Thức ăn nhiều chất béo Đi vào trong ruột Ruột sẽ đóng gói chất

béo dưới dạng triglyceride và cholesterol trong một phần tử: Phần tử
này được gọi là chylomicron(CM)Nó sẽ tiết ra CM vào ống bạch
huyết.
o Một khi đã vào hệ bạch huyết, CM sẽ kết hợp với apolipoprotein

B48Phân tử CM đi xuyên qua ống bạch huyết, qua ganVà cuối
cùng nó vào đến mạch máu
o Mỗi phân tử CM ở trong mạch máu vẫn còn chứa apo B48. Nó sẽ cần

thêm 2 phân tử apolipoprotein khác, đầu tiên là apo-E và thứ 2 là apoC2

o Việc xảy ra bây giờ là CM sẽ được lưu thông trong máu và sẽ gặp

phải mô mỡ. Mô mỡ có các loại enzym như lipoprotein lipase(LPL) 
Apolipoprotein apo C2 sẽ dẫn đường cho CM đến mô mở.
o Lúc này, enzym LPL sẽ phân giải phân tử tryglyceride  biến phân tử

tryglyceride thành các axit béo tự do, mà mỡ ưa sử dụng.
o Sau cùngtryglyceride, bởi vì nó đã được đưa vào trong mỡ, nên CM

vẫn còn khá nhiều cholesterol, apo-B48, còn apo-E. Tuy nhiên, apoC2 không còn hiện diện: Bởi vì, nó đã được sử dụng để dẫn đường
cho CM vào trong mô mỡ, và được sử dụng hết trong phản ứng nhận
diện
o Bây giờ những gì còn lại không hẳn là chylomicron (CM), mà là phần

còn lại của nó: [CM-re] (CM không hoàn chỉnh).


o Điều xảy ra đối với những phân tử này là: Apo-E sẽ dẫn đường cho

CM-re đi đến ganGặp thụ thể LDL (LDLReceptor) ở gangan tiếp nhận
những phân tử [CM-re]và sẽ sử dụng cholesterol để tạo ra đường,
apolipoprotein, mật, và một số hormon.Đó là những thứ cơ bản về
quá trình ngoại sinh
 Con đường nội sinh:
o Con đường nội sinh bắt đầu ở gan, với việc gan tạo những phân tử

chất béochứa apolipoprotein apo-B100 Phân tử đầu tiên rời khỏi gan
này được gọi là VLDL.
o VLDL được đưa vào máu Nó sẽ thêm 2 phân tử apolipoprotein khác,


apo-E và apo-C2phân tử VLDL đi xuyên qua máu và gặp những mô
mỡ, C2 sẽ dẫn đường cho VLDL đến mô mỡ, nơi mà lipoprotein
lipase (LPL) sẽ phân giải triglyceride từ VLDL các axit béo tự do và
đi vào mỡ
o VLDL còn rất ít triglyceride và vẫn còn khá nhiều cholesterol, còn

B100 và E nhưng không còn sự có mặt của C2 (do C2 đã được sử
dụng hết trong phản ứng nhận diện bởi LPL) phân tử VLDL không
hoàn chỉnh (VLDL-re) hay còn gọi là IDL
o Thụ thể E trên phân tử IDL dẫn đường về lại gan và tiếp xúc với thụ

thể LDL50% IDL được đưa vào trong gan, 50% IDL còn lại được
nhận diện bởi gan, nhưng không được đưa vào trong gan, mà được
dùng để tạo ra những phân tử mới, vẫn còn B100, nhưng nó không có
E vì đã mất sau phản ứng nhận diện của gan, bởi E đã dẫn IDL về gan.
Phân tử mới được tạo thành gọi là LDL.
Có 2 vấn đề có thể diễn ra đối với phân tử LDL
o Đầu tiên,80% LDL quay trở lại gan và được hấp thụ bởi thụ thể B100,

20% LDL còn lại đi ra vùng ngoại biên
o Một phần sẽ được hấp thụ bởi đại thực bào ở mạch máu, góp phần gây

xơ vữa động mạch.
(50% IDL được hấp thụ bởi gan, và rồi nửa còn lại chuyển thành LDL,
quá trình này được thực hiện bởi enzym CETP (cholesterol ester transfer
protein)).


Phần lớn LDL (80%) được tái hấp thụ bởi gan, 20% còn lại di
chuyển ra vùng ngoại vi và được hấp thụ.

Vì vậy hàm lượng LDL ban đầu càng nhiều, hàm lượng LDL 20% ra
ngoại biên càng nhiều và tăng xơ vữa động mạch.
 Bây giờ chúng ta sẽ nói cách các phế thải được loại bỏ. Chúng

ta cần nói đến 1 chu trình gọi là vận chuyển cholesterol ngược.
o Gan và ruột tiết ra các phân tử apolipoprotein A1.Nói rõ ra phân tử đó

được gọi là lipoprotein tỉ trọng cao (HDL).HDL được ví như là xe chở
rác để chuyên chở chất thải của quá trìnhHDL sẽ di chuyển ra ngoại
vi nhận cholesterol.
o HDL sẽ đến tương tác với phân tử LDLNó sẽ đưa cholesterol vào

LDLvà LDL sẽ đưa triglyceride vào HDL, phản ứng này được xúc tác
nhờ enzym CETP.
o Lúc này, cholesterol từ HDL đi đến LDL, 80% LDL được tái hấp thụ

nhờ gan, 20% còn lại được đưa đến nơi khác
o Ngoài ra HDL cũng mang cholesterol đến các cơ quan khác như:Gan,

Tinh hoàn, buồng trứng, và tuyến thượng thậnđể các cơ quan tạo nên
hormone nhờ SRBreceptor
o HDL rỗng cholesterol (do gan, ruột bài tiết) cũng có thể đến vùng

ngoại vi nhận cholesterol.


III.

Ý nghĩa lâm sàng, kĩ thuật định lượng, khoảng tham chiếu của
LDLC:

1. LDLC (Cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp) là gì?

-

LDL Cholesterol: hay còn gọi là Cholesterol Xấu, là 1 loại
lipoprotein mang cholesterol ở trong máu, chỉ số này không có lợi
vì nó làm cho Cholesterol thừa xâm nhập vào thành mạch máu gây
ra các biến chứng xơ vữa động mạch hoặc xơ cứng động mạch,
nhồi máu cơ tim, …

-

Khi có qua nhiều LDLC bị đưa vào các màng của thành đông mạch,
dần dần làm hẹp các đường kính của mạch. Kết hợp với các chất
khác trong màng của thành động mạch tạo thành những mảng xơ
vữa (artherosclerosis).

-

Những mảng này có thể bị rạn nứt làm cho thành động mạch
không được trơn tru. Khi máu chảy qua những chỗ “gồ ghề” này,
dòng máu dễ bị hỗn loạn không đều, trì trệ và đông lại thành cục
máu đông (thrombus). Nếu cục máu đong càng lớn có thể gây ra


nghẽn mạch. Nếu trường hợp này xảy ra trong động mạch vành, kết
quảlàm nghẽn mạch tim, gây hội chứng nhồi máu cơ tim. Nếu cục
máu đông bị bong ra khỏi thành mạch trôi theo dòng máu và mắc
vào mạch máu nhỏ hơn, chẳng may đó là mạch máu não, gây tai
biến mạch máu não…

-

2. Ý nghĩa lâm sàng:

Việc xác định rõ LDLC nhằm phát hiện và đánh giá những
bệnh nhân bị xơ vữa động mạch, bệnh tim, mạch máu ngoại
vi... giúp quyết định các chọn cho điều trị và để theo dõi
hiệu quả điều trị.
3. Kĩ thuật định lượng LDLC:
-

Định lượng trực tiếp bằng phương pháp enzym so màu.

-

Hoặc định lượng bằng phương pháp đo độ đục sau khi làm kết tủa
huyết thanh (nếu nồng độ triglycerlt < 400 mg/dL):
LDLC (mg/dL) = Cholrsterol toàn phần – (HDLC + TG/5).
Hoặc tính toán (khi nồng độ triglycerld < 4,5 mmol/L), dựa vào
công thức của Frieciewald, sau khi xác định HDL cholesterol:
LDLC (mmol/L)= cholesterol toàn phần - (TG/2,2 + HDLC).

-


 Định lượng trực tiếp bằng phương pháp enzym so màu Detergent:

Cholesterol este
LDLC este + H2O-------------------------->Cholesterol + Acid béo.
Cholesterol oxidase

Cholesterol + O2--------------------------> 4-cholestenone + H2O2.
Peroxidase
2H2O2 + 4aminoantipyrine + HSDA + H+ + H2O

------------> hợp
chất màu xanh tím.

 Kỹ thuật định lượng LDL - C chỉ sử dụng trong trường hợp

huyết thanh bệnh nhân bị đục, triglycerid máu tăng lên
4,5mmol/l
 Nguyên nhân sai lầm:


Mẫu thử bị tiêu huyết.



Mẫu thử có Bilirubin và Lipid cao.



Không tôn trọng thời gian và nhiệt độ khi làm
xét nghiệm.



Dụng cụ dơ. Thuốc thử mất hiệu lực.





Sai lầm từ kĩ thuật pha hút của KTV.

4. Khoảng tham chiếu:
-

Giá trị tham chiếu LDLC:
+ Bình thường: <3,9 mmol/L hay < 130mg/dL. Nếu có
thêm các yếu tố nguy cơ khác thì LDLC cần giảm xuống
< 100mg/dL.
Yếu tố nguy cơ như: cholesterol máu cao, LP máu cao,
ĐTĐ…
+ Mức nguy cơ: 150mg/dL.
+ Mức cao: 190mg/dL.

-

LDLC có mối tương quan thuận với tần suất tử vong do bệnh mạch
vành.



×