Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.8 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Lời nói đầu
Kinh tế thị trường luôn gắn liền vớ cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh
tranh của mình. Để đạt được mục tiêu ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng
đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và sử dụng những công cụ khác
nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,
phương thức phục vụ khách hàng,… thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm
cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi
thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mục đích này, các nhà quản trị doanh nghiệp
đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên vật
liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, do vậy cần phải quản
lý chặt chẽ, có hiệu quả chi phí nguyên vật liệu thì mới góp phần tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin một cách có hệ thống, đầy đủ, chính xác, kịp thời
về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu sẽ giúp ích rất nhiều
cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Vì lý do nêu trên, các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao,
hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở đơn vị mình.
Với nhận thức đó, và sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế
toán ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát, tôi đã


lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát” để nghiên cứu.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng
Phát.
Đề tài được hoàn thành do sự giúp đỡ của Bộ môn Kế toán doanh
nghiệp- Học viện Tài chính; thầy NGUYỄN ĐÀO TÙNG- giảng viên Khoa
0


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Kế toán, Học viện Tài chính; đơn vị thực tập và sự nỗ lực của bản thân, song
do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên có thể Đề tài còn
có những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn
đọc.
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu đựơc chuyển dịch
một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu
Xét về mọi mặt của nguyên vật liệu ta thấy tầm quan trọng của nó đối
với quá trình sản xuất sản phẩm:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động.
- Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của vốn lưu
động.
Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu phải quản lý ở cả hai mặt: Hiện vật
và giá trị. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, cho nên cần phải tăng cường công tác
kế toán nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ nhằm sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

1


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Xuất phát từ đặc điểm, vị trí và vai trò của nguyên vật liệu, muốn quản

lý tốt nguyên vật liệu, cần thực tốt các yêu cầu sau đây:
- Trong khâu thu mua: Ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số
lựơng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua , chi phí mua và cả tiến độ
về thời gian phù hợp với kế hoạch sử dụng của đơn vị.
- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ
thống kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được
mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư
hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng nguyên vật liệu.
- Ở khâu sử dụng: Yêu cầu phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, đúng mục
đích, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng trị giá
vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ cho yêu cầu lập các
báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh.
1.2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, thường một loại sản phẩm được sản
xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mặt khác, các doanh nghiệp
2



Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



cũng thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, do đó doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với nhiều nhóm, thứ
nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, tính
chất, công dụng khác nhau và đương nhiên giá trị của chúng cũng khác nhau.
Chính vì vậy, để quản lý một cách chặt chẽ, chi tiết nguyên vật liệu phục vụ
cho mục đích quản trị doanh nghiệp thì cần phải phân loại chúng theo những
yêu cầu và phương pháp nhất định.
1.2.2. Phương pháp phân loại nguyên vật liệu
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh để chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản
xuất ra như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy; xi măng, gạch ngói,
…trong các doanh nghiệp xây dựng; bông, sợi trong doanh nghiệp dệt; vải
trong các doanh nghiệp may mặc, …
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm; phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc sản xuất,
cho việc bao gói sản phẩm như các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong các
doanh nghiệp dệt; dầu nhờn, xà phòng, giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa
chữa,…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuât sản phẩm,
cho hoạt đông của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như xăng, dầu, than,
củi, hơi đốt, …
- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,

sửa chữa các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải của doanh nghiệp, …
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, các
vật kết cấu, các vật tư xây dựng,…dùng cho công tác XDCB trong doanh
nghiệp.

3


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên gồm
phế liệu do quá trính sản xuất loại ra như sắt, thép vụn hay phế liệu thu hồi
được từ việc thanh lý TSCĐ,…
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sơ để xây dựng định mức tiêu hao
cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu, chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài;
- Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công;
- Nguyên vật liệu từ các nguồn khác, như nhận vốn góp, cấp phát, tài trợ,

Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm các
nguồn cung cấp nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.
+ Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu, chia nguyên vật
liệu thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng vào quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác: Góp vốn liên doanh, tài trợ,

Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xác định trọng tâm cần phải
quản lý những loại nguyên vật liệu nào.
1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là viêc xác định giá trị của những nguyên vật
liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
* Khi đánh giá nguyên vật liệu cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau
đây:

4


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là
toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu
đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc,
nhưng trường hợp trị giá thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong
đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã lựa
chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt

niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng
phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một
cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của
sự thay đổi đó.
-

* Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu:
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
a/. Ở thời điểm nhập kho: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế
GTGT.

5


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các

đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (VD: Cho mục đích phúc lợi,
cho các dự án, …) thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
- Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
là giá thành sản xuất nguyên vật liệu.
- Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho
của nguyên vật liệu là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê
ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả cho người nhận gia công chế
biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
- Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng (+)
các chi phí khác khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Nhập do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
là giá ghi trên bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập do được biếu, tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
b/. Ở thời điểm xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật
liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình tự quản lý và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong các phương pháp sau đây để tính trị giá vốn thực tế xuất kho của nguyên
vật liệu:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi
xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và
đơn giá thực tế của lô ấy để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng.

6



Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, tính theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho
Đơn giá
bình quân
gia quyền

=

Số lượng nguyên vật
Đơn giá bình quân
x
liệu xuất kho
gia quyền

Trị giá thực tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
=
Số lượng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ


+
+

Trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân gia quyền đựơc tính cho từng thứ nguyên vật liệu.
Nếu đơn giá bình quân gia quyền xác định cho cả kỳ đựơc gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng
tính toán có giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân cũng có thể được xác định sau mỗi lần xuất được
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Cách tính
này xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho hàng ngày, nên
có thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc
tính toán nhiều cho nên nó chỉ thích hơp với những doanh nghiệp đã kế toán
máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuấ bằng đơn giá nhập.
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
- Phương pháp tính theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật
liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định(có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá tại
một thời điểm mua nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong

7


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. Cuối kỳ, kế toán tính ra trị giá vốn của
nguyên vật liệu xuất kho theo hệ số giá:
Hệ số giá (H)

Trị giá vốn thực tế NVL
Trị giá vốn thực tế
+
tồn đầu kỳ
NVL nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán NVL + Trị giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ

Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính bằng:
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho

=

Trị giá hạch toán

NVL xuất kho

x

Hệ số giá (H)

1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ
nguyên vật liệu về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để
góp phần tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều
phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 1141 ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán chủ yếu liên
quan đến kế toán nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
8


Luận văn tốt nghiệp

Văn Hùng



- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);
- Hóa đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH);
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT- 2LN).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tếtài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT).
Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự
và thời gian hợp lý do kế toán trưởng ở đơn vị quy định, nhằm phục vụ cho
việc ghi chép, tổng hợp và cung cấp số liệu kịp thời, đây đủ cho các cá nhân,
bộ phận liên quan.
* Các sổ kế toán sử dụng cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu mà sử dụngcác loại sổ kế toán khác nhau, như: Sổ (thẻ) kho; sổ đối
chiếu luân chuyển; sổ số dư, …Ngoài các sổ kế toán trên còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tình hình nhập- xuất- tồn
nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
đựơc đơn giản, nhanh chóng.
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn
vị mà có thể sử dụng một trong các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật

liệu sau đây:

9


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



a/. Phương pháp ghi thẻ song song:
-

Nội dung:

+ Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng
từ đó và vào Thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào cột “Tồn” trên
Thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo
từng thứ nguyên vật liệu lên phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai
chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận đựơc các chứng từ nhập, xuất do thủ kho
gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các
chứng từ đó để ghi vào các sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán lâp
bảng kê nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho; giữa bảng kê nhập- xuất- tồn với sổ
cái tài khoản 152- Nguyên liệu,vật liệu; giữa số liệu của sổ kế toán chi tiết với

số kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi
thẻ song song được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

Thẻ kho
Chứng từ nhập
NVL

Chứng từ xuất
NVL

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI
SONG
Sổ kếTHẺ
toánSONG
chi tiết

NVL

Bảng kê
nhập- xuất- tồn NVL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:

10152
Sổ cái TK



Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại nguyên vật liệu; việc nhập , xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt,
trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này
vẫn áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc
nhập, xuất diễn ra thường xuyên.
b/. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như phương
pháp trên.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển (biểu
I.5) để ghi chép cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi chép vào
cuối tháng, mỗi thứ nguyên vật liệu được ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán tiến
hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ nguyên vật liệu; chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. hoặc kế
toán có thể lập Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ
các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển cột luân
chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành
11



Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



giống như phương pháp ghi thẻ song song(nhưng tiến hành vào cuối tháng).
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Thẻ kho
Chứng từ nhập
kho NVL
Bảng kê nhập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:

Chứng từ xuất
kho NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ cái TK152

- Ưu điểm: Khối lượng cộng việc ghi chép của kế toán được gảm bớt
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

- Nhược điểm: Vẫn còn sự ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán về số lượng; việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng lạo
nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình
hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường được áp dụng ít trong
thực tế.
c/. Phương pháp ghi sổ số dư
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai
phương pháp trên. Đồng thời, cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số
lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán
lập cho từng kho, đựơc mở cho că năm. Trên Sổ số dư, nguyên vật liệu được
xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối
tháng Sổ số dư được chuyển cho thủ kho ghi chép .
+ Tại phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi
chép trên Thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất
12


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



nguyên vật liệu. Sau đó ký vào từng Thẻ kho và ký vào Phiếu giao nhận
chứng từ. Ở phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn
chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại
nguyên vật liệu để ghi vào cột “Số tiền” trên Phiếu giao nhận chứng từ, số
liệu này được ghi vào Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế xuất.

Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê lũy kế nhập, Bảng kê lũy kế xuất để
cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhậpxuất- tồn. Đồng thời, sau khi nhận được Sổ số dư do thủ kho chuyển lên, kế
toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm
nguyên vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối
chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột trên Bảng kê nhậpxuất- tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ cái
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi
sổ số dư được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
GHI SỔ SỐ DƯ

Thẻ kho
Chứng từ nhập
kho NVL

Sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng từ

Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng lũy kế
nhập

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:


Chứng từ nhập
kho NVL

Bảng kê nhậpxuất- tồn

Bảng lũy kế
xuất

Sổ cái TK 152

- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ
tiêu tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được
13


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và
kiểm tra thường xuyên việc bảo quản nguyên vật liệu trong kho của thủ kho.
Công việc dàn trải đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư, hàng hóa nói chung và nguyên vật liệu
nói riêng.
- Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm
và loại nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất,
tồn của thứ nguyên vật liệu nào đó phải căn cứ vào số liệu trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo tuần kỳ về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số
liệu trực tiếp trên Thẻ kho. Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự

không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư với số liệu tương ứng trên Bảng
kê nhập- xuất- tồn thì việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng
nhiều chủng loại nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thường
xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong
hạch toán chi tiết vật tư và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hợp lý.
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên yêu cầu kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp liên quan.
Theo phương pháp này, giá trị của nguyên vật liệu có thể được xác định ở bất
kỳ một thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu
kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu tổng hợp trên
sổ kế toán. Về nguyên tắc, chúng phải phù hợp với nhau. Nếu có chênh lệch
thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp
nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT);
14


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT);
- Hóa đơn GTGT (Mã số 01 GTKT – 2 LN);

- Phiếu mua hàng (mẫu 13- BH);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT);
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH).
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như: Biên bản kiểm
nghiệm (mẫu 05- VT); phiếu báo vật tư vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT),…
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài
khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết
từng loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính;
- TK 1522- Vật liệu phụ;
- TK 1523- Nhiên liệu;
- TK 1524- Phụ tùng thay thế;
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản;
- TK 1528- Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp lại có thể mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp 4,
…tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý chi tiết của
15



Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản khác như TK
151, TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627, …
* Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu một số nghiệp vụ chủ
yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

TK 152

TK: 111, 112, 331…
Nhập kho NVl mua ngoài

TK 133
TK 331
Nhập kho NVl do nhập khẩu

TK:
3333,
33312
Thuế nhập

TK 133


khẩu

TK: 621, 627,
641,642, 241

Xuất kho NVL cho sản xuất
kinh doanh, XDCB

TK
Góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh222,223
doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết

TK711

Thuế GTGT
hàng nhập khẩu

Chênh
lệch
đánh
giá
tăng

Chênh
lệch TK811
đánh
giá
giảm


TK: 1388,
1368

Tk 154

Xuất NVl cho vay tạm thời

Nhập NVL do tự sản xuất,
thuê ngoài gia công

Tk 1381

Tk 411

NVL thiếu khi kiểm kê

Nhập kho NVL do nhận vốn góp

chưa rõ nguyên nhân

Tk 711
Nhập kho NVL do được biếu tặng

TK: 621, 627,
641

TK:111,112,
331
Chiếu khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại


Nhập kho NVl đã xuất dùng
nhưng không hết

Tk
222,223Thu hồi vốn góp vào cơ sơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, Cty
16
liên kết

Tk 133
Giảm thuế GTGT
hàng mua


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phuơng pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập,
xuất, tồn kho sẽ không được phản ánh một cách thường xuyên liên tục trên
Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu
được phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu tồn
kho, sử dụng công thức cân đối để tính ra trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo
công thức:
Trị giá nguyên

vật liệu thực tế
=
xuất kho

Trị giá vốn
Trị giá vốn thực
Trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu tế nguyên vật liệu - thực tế nguyên
+ nhập trong kỳ
vật liệu tồn
tồn đầu kỳ
cuối kỳ

* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực
tế nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 611- Mua hàng. Kết cấu của
tài khoản này như sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa tăng trong kỳ;
Bên Có ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ;
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:
TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112- Mua hàng hóa.
Tài khoản 152 cũng được sử dụng, nhưng nó chỉ phản ánh trị giá vốn
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài
khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, …

* Phương pháp kế toán:

17


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được tóm tắt bằng sơ
đồ sau đây:

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
TK: 151,
TK 611
PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

TK: 151,
152

152

Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ

TK: 111, 112,
331

Nhập kho NVL do mua ngoài

Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ


TK: 111, 112,
Chiết khấu thương mại, giảm giá331
hàng mua, hàng mua trả lại

TK: 133

TK: 133

TK 331

GTGT hàng mua

Nhập kho NVL do nhập khẩu

TK: 3333,
33312
Thuế nhập

Giảm thuế

TK: 621, 627,
641, 642

TK13
3

Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt

khẩu


động sản xuất kinh doanh trong kỳ

Thuế GTGT hàng
nhập khẩu

TK
222,223
Góp vốn liên doanh vào sơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, Cty liên kết

TK 411
Nhập kho NVL do nhận
vốn góp liên doanh

TK711

TK 631
Nhập kho NVL do tự
chế,gia công
thuê ngoài

NVL thiếu khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân

Nhập kho NVL được tặng

sơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, Cty liên kết


Chênh
lệch TK811
đánh
giá
giảm

TK 1381

TK 711

Tk
222,223 Thu hồi vốn góp vào cơ

Chênh
lệch
đánh
giá
tăng

18


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



1.3.3. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Việc sử dụng các sổ kế toán, quy trình ghi chép sổ kế toán nguyên vật liệu còn
tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng Hình thức kế toán nào. Hiện nay có bốn

hình thức kế toán:
Hình thức Nhật ký- sổ cái;
Hình thức Nhật ký chung;
Phiếu
Hình thức Chứng từ ghi
sổ; nhập kho,
phiếu xuất kho
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây xin trình bầy về Hình thức kế toán Nhật ký chung (đây là
Nhật
Sổ chi tiết
hình
thứckýkếmua
toán được sử dụng
tại ký
đơnchung
vị thực tập).
Sổ nhật
hàng
nguyên vật liệu
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sổ cái TK 152

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu cuối tháng:

19

Bảng kê nhậpxuất- tồn NVL


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Chương II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ QUẢNG PHÁT
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng Phát
2.1.1. Lịch sử ra đời, quá trình phát triển Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Quảng
Phát
- Tên giao dịch quốc tế: Quang Phat Menufacturing trading and Service
Company Limited.
- Tên viết tắt: Qang Phat MTS Co., LTD
- Trụ sở: Số 77 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà Nội.
- Ngày thành lập: Thành lập ngày 30/09/2002 theo Số đăng ký kinh
doanh số 0102006562 do Sở Kế hoạch & Đầu từ Hà Nội cấp.
- Lĩnh vực hoạt động: Buốn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sản

xuất hàng tiêu dùng, hàng cơ khí điện máy.
- Mã số thuế: 0101295293
- Vốn điều lệ đăng ký họat động: 600.000.000 đ

20


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Hiện nay mặt hàng sản xuất của Công ty là Vỉ nướng thực phẩm. Đây
là sản phẩm được làm từ Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mạ kẽm. Thị trường
chính tiêu thụ sản phẩm của Công ty là Nhật Bản. Đây là một thị trường “khó
tính”, dó đó sản phẩm xuất khẩu sang Nhật phải đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, … Song sản phẩm Vỉ
nướng thực phẩm của Công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản.
Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu bình quân năm ước tính trên một
triệu USD. Rõ ràng, tính đến thời điểm này, Công ty mới chỉ trải qua hai năm
xây dựng và phát triển, nhưng với thành tích đó đã cho thấy Công ty đang trên
đà phát triển mạnh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
- Mặt hàng Vỉ nướng thực phẩm được sản xuất từ hai loại nguyên vật
liệu chính là Tôn lá tráng thiếc và Dây thép mã kẽm. Sau khi trải qua nhiều
công đoạn chế tạo khác mới cho ra thành phẩm. Cụ thể gồm các công đoạn:
Cán sóng, đan, chặt, dập, cắt tôn, quay lốc, lồng, ép, bấm. Có một số công
đoạn thì thực hiện kế tiếp nhau, nhưng cũng có một số công đoạn thì thưc
hiện song song nhau.
- Toàn bộ quy trính sản xuất do các tổ của một Phân xưởng đảm nhận.

Có tổ chỉ thực hiện một công đoạn, có tổ thực hiện nhiều công đoạn, cụ thể:
+ Tổ cán sóng: Thực hiện công việc cán các dây thép thành hình
“sóng”, sau đó chuyển cho tổ đan;
+ Tổ đan: Thực hiện công việc đan các dây thép đã đựơc cán sóng
thành các tấm lưới thép sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện.
+ Tổ cắt: Thực hiện công đoạn cắt tôn, quay lốc, dập góc, sau đó
chuyển cho tổ hoàn thiện;
+ Tổ hoàn thiện: Thực hiện các công đoạn chặt (chặt các tấm lưới thép
đã được đan), dập, lồng, ép và bấm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình liên tục, kiểu
khép kín.

21


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



Có thể phác họa toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm Vỉ nướng thực
phẩm của Công ty bằng sơ đồ sau đây (biểu II.1):

Dây
thép

Tôn lá

Biểu II.1
Cán sóng


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT VỈ NƯỚNG THỰCCắt
PHẨM
tôn

Đan

Quay lốc

Chặt
Dập

Dập góc
Lồng

ÉP
Bấm
KCS
22
Đóng gói,
nhập kho


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng



2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành và quản lý Công ty được tóm tắt bằng

sơ đồ sau đây:
Biểu II.2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

Hội đồng thành viên

Giám đốc

Phòng Hành
chính

Phòng Kinh
doanh

Phòng Kế
toán

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:

23

Phân xưởng
sản xuất


Luận văn tốt nghiệp
Văn Hùng




- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận:
+ Hội đồng thành viên: Bao gồm các thành viên là đồng chủ sở hữu
Công ty. Đây là cơ quan điều hành cao nhất ở Công ty, có quyền quyết định
phương hướng hoạt động của Công ty, mục tiêu hoạt động và quyết định tới
cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, điều lệ hoạt động Công ty.
+ Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của Công ty, quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức triển khai thực hiện các quyết
định của Hội đồng thành viên, tham mưu cho Hội đồng thành viên về chiến
lược, kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh,…
+ Phòng Hành chính: Nhiệm vụ chính là giúp Giám đốc đốc trong việc
quản lý nhân sự, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện những nội quy,
quy chế do Công ty đề ra, …
+ Phòng Kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc xây dựng, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các kế hoach sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ví dụ, tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm các nhà cung cấp, tổ chức thực
hiện các chính sách tiêu thụ sản phẩm, …
+ Phòng Kế toán: Chức năng chính của Phòng Kế toán là thu nhận, xử
lý, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có của tài
sản, sự biến động của tài sản trong Công ty cho các nhà quản lý Công ty để
phục vụ cho việc ra các quyết định và cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước, các nhà đầu tư,…
Ngoài ra, cũng giúp Giám đốc trong việc giám sát tình hình sử dụng tài
sản, nguồn vốn có đúng mục đích, có hiệu quả hay không và trên cơ sơ đó tư
vẫn cho lãnh đạo Công ty trong việc huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất.
+ Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận chuyên trách trực tiếp sản xuất sản
phẩm, người đứng đầu là Quản đốc phân xưởng, trực tiếp quản lý và chỉ đạo
thủ kho, các tổ sản xuất, tổ cơ khí sửa chữa. Bộ phận này có nhiệm vụ triển


24


×