Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

XU HƯỚNG đổi mới QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học và GIÁO dục ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.29 KB, 45 trang )

Chuyên đề 5
XU HƯỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VÀ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS
Trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, bậc trung học cơ sở (THCS)
chiếm giữ một vị trí quan trọng, là bậc học thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản , là
cầu nối từ giai đoạn giáo dục cơ bản sang giáo dục định hướng nghề nghiệp. Lứa
tuổi học sinh THCS là thời kỳ từ 11 - 15 tuổi, có vị trí đặc biệt trong sự phát
triển con người, là độ tuổi có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối cả thể
chất lẫn tinh thần! Các em đang ở tuổi dậy thì, tách dần thời thơ ấu sang giai
đoạn phát triển cao hơn thành người trưởng thành, là bước chuyển về mọi mặt
thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức...Hoạt động dạy học và giáo dục, bên cạnh
thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn giáo dục có bản, chăm lo phát triển tiềm năng
cá nhân đối với mối học sinh THCS trong một môi trường giáo dục lành mạnh,
phù hợp có ý nghĩa quyết định sự thành công của các em trong tương lai.
1. Mô hình nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI

1.1 Một số mô hình nhà trường tiên tiến
Bước sang thế kỷ 21, giáo dục (GD) thế giới đang xuất hiện những xu thế
lớn, như:
- GD mang tính đại chúng là một xu hướng phát triển mạnh mẽ;
- Tăng cường tính nhân văn trong GD;
- Học tập suốt đời và xã hội học tập;
- GD được coi là sự nghiệp quốc gia hàng đầu, phát triển mạnh mẽ xã hội
hoá GD, thu hẹp bất bình đẳng trong GD;
- Chất lượng GD tập trung hướng vào “phát triển người”, “phát triển
nguồn nhân lực”, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi phải có;
- Sứ mạng mới của người thầy thay đổi cơ bản, quan hệ mới giữa dạy và
học đang xuất hiện. Quá trình dạy học chuyên từ tập trung chú ý đến hoạt động
dạy của giáo viên sang trọng tâm hướng vào hoạt động học của học sinh ;
- Yêu cầu đổi mới mạnh mẽ QLGD đòi hỏi một văn hoá quản lý, văn hoá
tự quản, tự chịu trách nhiệm, văn hoá đánh giá;


- Xu hướng tận dụng, áp dụng rộng rãi và sáng tạo công nghệ thông tin tạo
ra sự canh tân GD hiệu quả.
- Hệ thống giá trị, thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị đang là
vấn đề được các nhà khoa học, các nhà GD hết sức quan tâm.
Trước những yêu cầu mới, hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà
trường phổ thông có những thay đổi đáng kể về quan điểm, cách thức hoạt
động, phương thức và phương pháp dạy học và giáo dục, nhưng tất cả đều tập
trung ưu tiên cao nhất là nâng cao chất lượng học sinh, vì sự thành công của học


sinh. Vương quốc Anh, Singapore, Phần Lan, và một số quốc gia khác đã có
những thành công khá ấn tượng trong các hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ
thông.
1.1 1. “Nhà trường hiệu quả”

Những năm 80 của thế kỷ XX, đã có những nghiên cứu, tổng kết và triển khai thực
hiện mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School). Mô hình sử dụng rộng rãi ở
Vương quốc Anh gồm 11 nhân tố:
(1) Lãnh đạo có tính chuyên nghiệp ;

Lãnh đạo tập trung vào nhân tố con nghười, quản lý tập trung vào hiệu quả giáo dục
tập trung vào phát triển phẩm chất và năng lực HS
(2) Tầm nhìn và mục đích được chia sẻ đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, gia
định và các bên có liên quan;
(3) Môi trường biết học hỏi; mọi người học hỏi để làm cho học sinh biết học hỏi
(4) Sự tập trung vào dạy học và giáo dục,
Đến trường, hoạt động học tập rèn luyện của học sinh là ưu tiên hang đầu, hoạt động
dạy học và giáo dục của giáo viên là yếu tố hành đầu.
(5) Dạy học và giáo dục có chủ đích, có mục đích rõ ràng;
Tập trung tạo lập nền tảng, phát triển phẩm chất và năng lực đối với mỗi học sinh ,

hoạt động dạy học và giáo dục luôn găn bó với thực tiễn, lấy thực tiễn làm trung tâm.
(6) Kì vọng cao;
Kích thích sự tham gia, khích lệ đam mê, khơi dạy tiềm năng của mỡi học sinh để
mỗi học sinh chủ động tự tin biết vượt qua các cản trở và thành công
(7) Sự tác động tăng cường có tính tích cực;
Huy động sự tham gia, phôi hợp hành động và tác động của các tổ chức, cá nhân và
các bên liên quan vào quá trình giáo dục học sinh.
(8) Giám sát theo dõi sự tiến bộ;
Theo giỏi, đánh giá theo quá trình, khích lệ sự tiến bộ của học sinh.
(9) Quyền và trách nhiệm của học sinh được thực thi;
Cam kết tôn đặc điểm cá nhân của học sinh, biết từng bước hình thành trách nhiệm đối
với sự học hành , trách nhiệm cá nhân, từng bước phát triển và hoàn thiện trách nhiệm
công dân.
(10) Quan hệ nhà trường – gia đình;
Trách nhiệm chính của việc nuôi dưỡng giáo dục trẻ vị thành niên đạt lên vai cha mẹ
và người bảo hộ , nhà trường có sứ mạng truyền tải, lưu giữ và phát triển các giá trị nhân
văn, tất cả vì sự phát triển của mỗi HS.
(11) Tập thể giáo viên là một tổ chức biết học hỏi, thầy giáo là trí thức,


Đã là trí thức thì ham hiểu biết và thích chia sẻ, học suốt đời và cùng nhau học hỏi.
Hợp tác, học hỏi để biết hướng dẫn học sinh biết hợp tác và học hỏi
1.1.2

“Nhà trường xuất sắc” (School Excellence Model - SEM).

Nhà trường xuất sắc (SME) là một mô hình nhà trường được xây dựng và triển khai
ở Singapore trong thập niên đầu thế kỉ 21, đó là sự tổng hợp từ một số mô hình trương
học hiệu quả của phương Tây và thực tiễn hoát động giáo dục của các nhà trường ở
Singapore, được thể hiện qua 9 tiêu chí sau:

(1) Lãnh đạo và quản lý;
(2) Phát triển đội ngũ;
(3) Lập kế hoạch chiến lược;
(4) Nguồn lực phong phú;
(5) Các qui trình lấy học sinh làm trung tâm;
(6) Kết quả phát triển đội ngũ tốt;
(7) Kết quả hoạt động và quản lí tốt;
(8) Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt;
(9) Các kết quả hoạt động chính cao.
Mô hình trường học xuất sắc (SEM) có 7 giá trị cơ bản, là những đặc trưng tạo nên
thành công của một trường và cũng là khẳng định mục tiêu là giúp các trường liên tục
đổi mới và phát triển, cụ thể:
(1) Tất cả vì học sinh;
(2) Giáo viên - nhân tố hàng đầu;
(3) Tài năng lãnh đạo;
(4) Hỗ trợ của cả hệ thống;
(5) Hợp tác với bên ngoài;
(6) Quản lý bằng tri thức;
(7) Liên tục sáng tạo và đổi mới.
1.1.3 “Nhà trường thông tuệ”
Ở Malaixia đã có đề án xây dựng 99 “Nhà trường thông tuệ” (SMART
School) với việc đào tạo học sinh theo tinh thần “POWER” - Sức mạnh), trong
đó:
(1)

P: Planning ( kế hoạch),

Học sinh tự vạch ra kế hoạch của mình theo sự tư vấn của thầy.
(2)


O: Organizing ( tổ chức)

Học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra.
(3)

W: Working ( Làm việc)


Học sinh thiết kế sự làm việc tương ứng với cách tổ chức đã vạch ra.
(4)

E: Evaluating ( đánh giá)

Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự giám sát giúp đỡ, hỗ
trợ của thầy.
(5)

R: Recodnizing( tự ý thức)

Học sinh tự xây dựng các nhận thức mới cho bản thân.
1.1.3

“Nhà trường chìa khóa vàng”

Mô hình nhà trường chìa khóa vàng ra đời tại Nga vào cuối thế kỉ 20, nhằm
phát triển các ý tưởng về xã hội-văn hóa của L.X. Vưgôtxki
Nhà trường chìa khóa vằng hoạt động theo 5 nguyên tắc :
(1) Lớp học có thể có nhiều độ tuổi

Nhà trường có chương trình dạy hỗn hợp các nhóm tuổi và nhóm cùng tuổi

cho phép HS kowns tuổi truyền đạt hỗ trợ HS nhỏ tuổi hơn và học sinh nhỏ tuổi
có thể học từ các HS lớn tuổi hơn . Ý tưởng này có thể khai thác áp dụng ở các
điểm trường ở vùng cao nước ta.
( 2) Áp dụng các nguyên tác gia đình
Lớp học tổ chức theo những nguyên tắc gia đình, trong đó có sự tham gia tíc
cức của cha mẹ HS. Mỗi học sinh có thể cùng gia đình thảo luận các vấn đề học
tập, cách giải quyết vấn đề, HS lớn tuổi phải làm gương cho HS nhỏ tuổi hơn,
theo kiểu anh phải làm gương cho em noi theo.
( 3) Nội dung học tập là những sự kiện có ý nghĩa
Các bài học có nội dung tập trung vào các ự kiện có ý nghĩa đối với trẻ. Có tác
động đến cảm xúc của trẻ, sau đó HS được học các bài liên quan đến sự kiện đó.
(4) Học tập tương tác và hợp tác

Dạy học tập trung vào các tương tác, hợp tác bảo đảm cho HS cùng nhau học
tập giải quyết các vấn đề thích hợp trong phạm vi kiến thức kĩ năng của HS.
(5) Hai nhà sư phạm dạy cùng một lớp

Mỗi lớp có hai giáo viên, một người chuyên nghiệp hơn, người kia như là
gaiso viên SV tập sự thực tập, đặt vấn đề tìm hiểu, đào sau, áp dụng và có khi
mở rộng kiến thức kĩ năng.
1.1.4 Mô hình trường học mới
Mô hình trường học mới (Escuela Nueva, EN) được khổi xướng từ những năm
tám mươi của thế kỉ trước ở Colombia được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới
(WB), Tổ chức văn hóa giáo dục và khoa học của Liên hiệp quốc (UNESCO) và
Quỹ Nhi đông Liên hiệp quốc ( UNICEF). Mô hình trường học mới (EN) có
hoạt động dạy học và giáo dục dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau :
(1) Lấy học sinh làm trung tâm


Học sinh chủ động học theo khả năng của mình, tự quản, hợp tác và tự giác học

tập với sự hỗ trợ của giáo viên
(2) Nội dung học tập gắn bó chặt chẽ với đời sống hàng ngày của học sinh
(3) Xếp lớp linh hoạt

Học sinh được xép lên lớp trên nếu được giáo viên đánh giá đạt được các mục
tiêu giáo dục tối thiểu.
(4) Phụ huynh, cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà trường để

giúp đỡ học sinh một cách thiết thực trong học tập và tham gia giám sát việc học
tập của con em mình.
(5) Gớp phần hình thành nhân cách, các giá trị dân chủ ý thức cộng đồng

theo xu
thế thời đại.
Hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong mô hình trường học mới hướng
tới phát triển phẩm chất và năng lực cử học sinh, thông qua hoạt động dạy học
và giáo dục để đạt các mục đích :
-

Làm phong phú cảm xúc của học sinh
Đề cao giá trị kinh nghiệm và sự chủ động của học sinh
Môi trường an toàn và hợp tác
Phát triển nhân thúc, trí tuệ thông qua các chiến lược hoạt động khác nhau
Giáo viên chuyển từ vai trò giảng day sang vai trò người hướng dẫn hộ trợ

hoạt đông học và trải nghiệm của học sinh.
-

Phương châm giáo dục là tôn trọng cá nhân trẻ, tôn trọng người khác, hỗ
trợ, hợp tác và dạy học dự trên hoạt động và trải nghiệm.

Hoạt động nhóm (làm việc nhóm)
Chơi mà học, chơi và trải nghiệm

1.1.5 Một số kinh nghiệm thành công của giáo dục Phần Lan
Kết quả học tập của học sinh Phần Lan đạt thứ hạng cao trong một cuộc điều
tra quốc tế khiến các nhà giáo dục cố tìm lý do đằng sau thành tích tuyệt vời
này.
Các học sinh trung học ở Phần Lan mỗi tối mất không tới nửa giờ để làm bài
tập về nhà. Ở Phần Lan học sinh không bị phân biệt sang hèn, và cũng không có
những nghi thức đọc diễn văn từ biệt khi rời trường trung học. Năng lực học tập
vượt trội của học sinh Phần Lan trong những năm gần đây đã thu hút các nhà
giáo dục từ hơn 65 quốc gia tới thăm chỉ để tìm hiểu những lý do đằng sau
những thành công đó.
-

Kiến thức, kĩ năng là tài nguyên quý nhất

Triết lý họ tìm thấy thật đơn giản nhưng không hề dễ thực hiện: đó là giáo
viên cần được đào tạo chuẩn mực và học sinh học tập có trách nhiệm.


Trẻ em hoạt động nhiều nhưng không cần phải có người lớn luôn kèm cặp.
Giáo viên chuẩn bị các bài giảng phù hợp với học sinh ở từng độ tuổi, hướng
đãn học sinh tìm hiểu, hoạt động, chia sẻ và trải nghiệm.
Học sinh Phần Lan, cũng giống các bạn ở các nước khác, cũng bỏ ra nhiều
thời gian để lướt net, cũng nhuộm tóc, cũng sống phóng khoáng , thích nghe
nhạc rap, rock và thích thời trang. Thế nhưng tới lớp 9, các em đã vượt xa về
kiến thức toán, khoa học và đọc hiểu, và về sau, giống như những người dân
Phần Lan khác, luôn trở thành những công dân làm việc hiệu quả nhất thế giới.
-


Tập trung cho học sinh yếu

Nhận xét đầu tiên khi đến các trường học ở Phần Lan là phương pháp giảng
dạy thoải mái và hướng tới những kiến thức cơ bản. và không có lớp dành riêng
cho học sinh xuất sắc. Học sinh thường thảo luận giúp đỡ các bạn học yếu hơn
trong lớp. Giáo viên cho phép HS có thời gian xả hơi một chút trong lớp, đó
cũng có thể là điều thú vị đối với học sinh.
Các nhà giáo dục Phần Lan tin rằng thành tích trung bình của họ cao hơn là vì
tập trung cho học sinh yếu, chứ không phải là chăm lo cho học sinh giỏi. Lý
tưởng mà họ muốn thực hiện là các học sinh xuất sắc có thể giúp các bạn học
trung bình mà không làm tổn hại tới thành tích của chính các em.
Các giáo viên của Phần Lan được tự chọn sách giáo khoa và được chủ động
soạn bài giảng miễn là hướng theo chương trình chuẩn quốc gia . Ở Phần Lan,
giáo viên giống như những doanh nhân - họ năng động và chủ động hơn nhiều
nước khác.
Một lý giải cho thành công của học sinh Phần Lan là tính ham đọc sách. Cha
mẹ mới sinh con sẽ được chính phủ tặng một giỏ sách mới, có cả truyện tranh.
Một số thư viện nằm luôn trong trung tâm mua sắm và xe buýt chở sách phục vụ
tới tận những vùng sâu vùng xa là một nét rất riêng và độc đáo của Phần Lan.
-

Học sinh ít bị áp lực

Chính vì không phải cạnh tranh để vào những trường điểm và thi cử nặng nề,
đã cho phép học sinh Phần Lan được hưởng một tuổi thơ ít bị áp lực hơn. Trong
khi đó các phụ huynh nhiều nước phải vật vã để đưa bằng được con cái vào
trường mẫu giáo tốt, còn trẻ em Phần Lan bắt đầu đi học khi lên 7. Thế nhưng
khi bắt đầu đi học, trẻ em Phần Lan tự lập hơn nhiều. Trong khi các bậc cha mẹ
các nước phải lo đưa con cái tới trường và đón về nhà hằng ngày và phải thu xếp

công việc để đi cùng chúng trong những ngày nhà trường tổ chức đi chơi, dã
ngoại, thì trẻ em Phần Lan thường tự làm những việc này không cần cha mẹ hỗ
trợ.
1.1.6 Nhà trường cộng đồng
Trong bối cảnh xây dựng xã hội học tập hiện nay, mô hình “Nhà trường cộng
đồng” cũng cần được quan tâm tham khảo. Nguyên tác hoạt động giáo dục cảu
nhà trường cộng đồng là giáo dục mọi cư dân trên địa bàn dự trên lợi ích của
làng, xã, quạn , huyện. Nhà trường thực hiện giáo dục cho mợi người và cộng


động đọng gơp các nguồn lực phát triển nhà trường. Phương pháp giáo dục
trong nhà trường cộng đồng thiên về giáo dục kĩ năng đời sống, đấp ứng các nhu
cầu phát triển kinh tế và nhu cầu thích ứng với đời sông thực tế đanh phát triển
nhanh.
2. Mô hình trường học mới với hoạt động giáo dục theo tiếp cận phát

triển
phẩm chất và năng lực
2.1 Khái quát về đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục

2.1.1 Đặc điểm của hoạt đông giáo dục ở trường trung học cơ sở
i) Đặc tính cơ bản của dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực:
-

Dạy học, giáo dục lấy học sinh làm trung tâm
Dạy học đáp, giáo dục ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và
phát triển.
Dạy học và giáo dục linh hoạt trong việc tiếp cận và hình thành năng lực.
Những năng lực cần hình thành ở người học được xác định một cách rõ

ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn ĐG kết quả giáo dục.

Hoạt động dạy học và giáo dục có những thay đổi khá căn bản so với trường
tiểu học, quá trình tiếp nhận kiến thức theo phân môn, môn học, được khái niệm
hóa có tính quy luật được sắp xếp trong quá trình hệ thống hóa... , đòi hỏi các
học sinh có tính tự giác và độc lập cao hơn. Quan hệ tương tác giáo viên và học
sinh khác hơn bậc tiểu học! Các em được học nhiều giáo viên có cách dạy và
yêu cầu khác nhau, có trình độ nghề nghiệp và phẩm chất, uy tín khác nhau,
Thái độ tự giác học tập ở tuổi thiếu niên cũng tăng lên rõ rệt, do nội dung
môn học và sự đòi hỏi mở rộng tầm hiểu biết chi phối. Khái niệm “học tập”
được mở rộng: nhiều em hứng thú với môn học, biết tự học, say mê tìm tòi
nghiên cứu. Nhưng tính tò mò, ham hiểu biết nhiều khi khiến hứng thú phân tán,
không bền vững, có thái độ dễ dãi, chưa đủ nghiêm túc với lĩnh vực khác trong
cuộc sống. Do vậy, người giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể ở cá
nhân mỗi em để kịp thời động viên, hướng dẫn khắc phục khó khăn trong học
tập và hình thành nhân cách một cách tốt nhất, giup học sinh biết thu thập, xử lý
lựa chọn thông tin cần thiết trong học tập.
i) Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ lứa tuổi học sinh THCS:
- Tri giác: Ở lứa tuổi này hoạt động của các em đã có khả năng phân tích,
tổng hợp các sự vật, hiên tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng.
Khối lượng tri giác tăng, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện.
- Tư duy : Hoạt động tư duy của học sinh THCS có những biến đổi cơ bản:
Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là đặc điểm cơ
bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình tượng


- cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc
của tư duy. Các em hiểu dấu hiệu bản chất nhưng không phân biệt được những
dấu hiệu đó, nên thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức.
Trí nhớ: của các em được thay đổi về chất, ở lứa tuổi này là sự tăng cường

tính chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ
được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ tái hiện được nâng cao. Các em bắt đầu phát
triển kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, trải nghiệm, biết tiến hành các thao tác
như so sánh,trải nghiệm thực tế, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ và tái
hiện tài liệu, bắt đầu biết sử dụng phương pháp đặc biệt riêng để nhân tái hiện.
Ở tuổi thiếu niên, tư duy phê phán cũng được phát triển, học sinh biết lập
luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, mà
đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những
kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức.
Hoạt động dạy học và giáo dục cần lưu ý: Khái quát hóa dần, phát triển tư
duy trừu tượng cho học sinh để làm cơ sở lĩnh hội khái niệm khoa học trong
chương trình học tập.Hướng dẫn cho các em những biện pháp rèn luyện kỹ
năng suy nghĩ có phê phán và độc lập.
ii) Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh THCS:
- Ở tuổi thiếu niên xuất hiện cảm giác “mình đã là người lớn”, là nét đặc
trưng trong nhân cách, vì nó biểu hiện lập trường sống đối với người lớn và thế
giới xung quanh. Cảm giác là người lớn được thể hiện rất phong phú về nội
dung và hình thức: quan tâm đến hình thức, tác phong, cử chỉ…và khả năng bản
thân. Muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn có lập trường và quan điểm riêng.
Muốn bớt dần sự phụ thuộc vào người lớn, mở rộng quyền hạn của mình, đòi
hỏi, mong muốn người lớn đối xử bình đẳng, bớt can thiệp vào đời sống riêng.
Xu thế cường điệu hóa thay đổi bản thân, khiến các em có nhu cầu tham gia
vào đời sống người lớn, mà kinh nghiệm chưa tương xứng với nhu cầu, đó là
mâu thuẫn trong sự phát triển nhân cách thiếu niên. Cần thấy rõ: nhu cầu và
nguyện vọng đó là chính đáng, cần thay đổi thái độ đối xử để quan hệ giữa các
em và người lớn không nảy sinh hành vi khó chịu một cách có ý thức.
Có thể, sự không thay đổi thái độ của người lớn là nguyên nhân “đụng độ”,
làm các em xa lánh, không tin tưởng, cho rằng người lớn không hiểu và không
chịu hiểu các em, từ đó có thái độ chống đối... Tác động giáo dục của người lớn
đối với các em bị giảm sút.

Trong hoạt động giáo dục, quan hệ giao tiếp với học sinh THCS cần biết
cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của thiếu niên, t xây dựng quan
hệ giữa thiếu niên và người lớn trên cơ sở tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Khi tiếp
xúc với thiếu niên cần gương mẫu, khéo léo, tế nhị, cương quyết và tin cậy.
- Quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi phức tạp, đa dạng hơn nhiều so với học
tiểu học. Các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì khao khát được
giao tiếp và hoạt động chung với nhau, sống trong tập thể, có bạn bè thân thiết,


tin cậy, muốn được bạn bè công nhận, thừa nhận, tôn trọng mình. Sự giao tiếp
vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi nhà trường và còn mở rộng hứng thú
mới, việc làm mới, quan hệ mới trong đời sống của các em.
Quan hệ bạn bè của học sinh THCS là quan hệ cá nhân, tình bạn thân thiết
để “gửi gắm tâm tình”, trao đổi với bạn bè để có hiểu biết đầy đủ hơn, đúng đắn
hơn về bản thân và nhiều vấn đề khác… Nhu cầu giao tiếp với bạn bè là một nhu
cầu chính đáng, các em có quyền hành động độc lập trong quan hệ này và bảo vệ
quyền đó của mình.
Nếu có sự can thiệp thiếu tế nhị của người lớn, khiến các em thấy bị xúc
phạm, nẩy sinh chống đối lại. Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè, thiếu bạn thân
hoặc tình bạn bị phá vỡ đều sinh ra cảm xúc nặng nề và tình huống khó chịu
nhất đối với HSTHCS là bị mất thể diện trước tập thể, của bạn bè; hình phạt
nặng nhất đối với học sinh THCS là bị bạn bè tẩy chay, xa lánh.
Sự xuất hiện sắc thái mới trong quan hệ khác giới - cảm xúc giới tính...Tự
ý thức phát triển , khiến học sinh THCS nhận thức được những đặc điểm giới
tính và bắt đầu biết quan tâm lẫn nhau, thích nhau, từ đó quan tâm đến vẻ bề
ngoài. Nhìn chung, những xúc cảm là trong sáng, là động lực thúc đẩy các em tự
hoàn thiện mình, tuy nhiên không phải tất đều biết chế ngự
Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là loại hoạt động đặc biệt, nội dung của
nó là xây dựng quan hệ qua lại , nhờ hoạt động giao tiếp để nhận thức được
người khác cộng đồng và bản thân, qua đó phát triển một số kĩ năng như so

sánh, phân tích, khái quát, làm phong phú thêm sự thể hiện hành vi, những biểu
tượng về nhân cách.
iii) Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS:
+ Sự hình thành tự ý thức về bản thân trong quá trình xã hội hóa cá nhân
Xuất phát từ sự phát triển của cơ thể, sự phát triển các mối quan hệ xã hội
và sự giao tiếp trong tập thể mà ở các em có nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình
với người khác, tự vạch cho mình nhân cách tương lai, tìm hiểu biết mặt mạnh,
yếu của bản thân. Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau.
-

Sự hình thành đạo đức của học sinh THCS:

Bên cạnh cuộc sống ở gia đình, khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực
và quy tắc hành vi đạo đức một cách có hệ thống. Đến tuổi thiếu niên, do sự mở
rộng quan hệ xã hội và do sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức…mà ý thức đạo
đức của các em phát triển nhanh, bắt đầu hình thành những nguyên tắc , quan
điểm. Sự hình thành ý thức đạo đức, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi đạo đức
là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi hình thành thế giới
quan, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị…
Giai đoạn giáo dục THCS là giáo dục cơ bản dành cho mọi trẻ em trong độ
tuổi, hình thành và định hướng quá trình phát triển của các em trong thời kì quá
độ từ trẻ thơ thành người lơn, hoạt đông dạy học và giáo dục, đặc biệt trong bối


cảnh phát triển nhanh với rất nhiều những tác động phức tạp, cần quan tâm toàn
diện, chu đáo vì sự thành công của các em trong tương lai.
Giáo dục THCS là giáo dục cơ bản dành, mọi học sinh bình thường có thể học
được chương trình giáo dục trung học cơ sở, dạy học và giáo dục cần cơ bản,
không bỏ sót học sinh, phát huy khả năng và sở trường cá nhân trong môi trường
lành mạnh.

2.1.2 Hoạt động giáo dục trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông
Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT với
những quan điểm chỉ đạo "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" mang ý
nghĩa quyết định, chi phối toàn bộ quá trình đổi mới chương trình GDPT từ mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, công tác kiểm tra đánh giá đến công
tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
a) Năng lực “competency”,

Năng lực được hiểu là tổng hợp tất cả các yếu tố kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác để thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các
yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân phải có, đó là các năng lực
chung - cơ bản. Có thể kể các năng lực cơ bản sau: năng lực nhận thức, tư duy,
tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác, quản lí thông tin,
quản lí cá nhân,... Cùng với năng lực cơ bản, mỗi người lao động cần có các
năng lực chuyên biệt. Năng lực chuyên biệt (ví dụ: năng lực nghiên cứu khoa
học, năng lực kinh doanh,...)
Năng lực chủ yếu được hình thành, phát triển và thể hiện qua hoạt động.
- Để chuẩn bị đổi mới chương trình GDPT sau 2018 , nhiều tổ chức, chuyên gia
về giáo dục phổ thông đã đề xuất định hướng tiếp cận theo năng lực và đã nhận
được sự đồng thuận cao. Lược đồ tiếp cận là đi từ mục tiêu GDPT đến việc xác
định các năng lực cốt lõi nhằm đáp ứng mục tiêu, từ các năng lực cốt lõi đến xác
định nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học nhằm làm cho học sinh
đạt được các năng lực cốt lõi đó.
Những năng lực nào được cho là cốt lõi đối với HS phổ thông?
b) Bài học từ một số quốc gia
(1) OECD với Đề án DeSeCo
Để làm cơ sở cho việc xác định hệ thống các năng lực cốt lõi của HS PT, các
chuyên gia trong khối OECD đã tiến hành thực hiện Đề án DeSeCo từ 1997 dến

2003, họ đã đề xuất các nhóm năng lực :
i) Năng lực hành động tự chủ :
- Có khả năng khẳng định và bảo vệ quyền, lợi ích, trách nhiệm, nhu cầu cá
nhân trong giới hạn cho phép.
- Có khả năng xây dựng và thực hiện kế hoạch và các dự án.


- Có khả năng thích ứng trong điều kiện hoàn cảnh thay đổi.
ii) Năng lực sử dung các công cụ một các thông minh :
- Có khả năng sử dụng ngôn ngữ, biểu tượng và các văn bản một cách hiệu quả.
- Có khả năng kiểm soát kiến thức và thông tin.
- Có khả năng sử dụng công nghệ một cách phù hợp.
iii) Năng lực tương tác hòa đồng với nhiều nhóm xã hội :
- Có khả năng thiết lập quan hệ với người khác.
- Có khả năng hợp tác.
- Có khả năng điều chỉnh và giải quyết xung khắc.
Và xuyên suốt là :
iv) Năng lực tư duy và hành động có suy nghĩ.
(2) Cộng hòa Pháp ( Edgar Morin)
Học sinh đến trường cần cái gì?
Câu trả lời phục vụ cho cải cách giáo dục của CH Pháp là :
i) Cần một đầu óc được luyện tập tốt hơn là một kho tư liệu( Năng lực tư
duy).
ii) Đã sống phải hiểu hoàn cảnh sống ( Năng lực quan hệ với tự nhiên)
iii) Cái đáng học nhất là cách sống ( Năng lực quan hệ với xã hội)
iv)Trách nhiệm công dân trong bối cảnh mới( Trách nhiệm công dân)
(4) Mô hình nhân cách người lao động ở thể kỉ XXI của Trung Quốc :
Viện Hàn lâm KHXH Trung quốc đề xuất mô hình nhân cách cho người lao
động ths kỉ 21 :
i) Năng lực khám phá, tiến thủ, coi trọng thực tế, đổi mới.

ii) Năng lực hiểu biết tự nhiên, yêu quy môi trường.
iii) Năng lực hợp tác, quan tâm yêu quý người khác.
iv) Năng lực tự vượt lên hoàn thiện bản thân.
.....
b)

Xu hướng lựa chọn của Việt Nam

Trong Dự thảo Chương trình GDPT tổng thể, Ban chỉ đạo đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông đã công bố:
(1)

Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam:

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng
vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề


nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức
và sáng tạo.
Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói
quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng
cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và
nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự

điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực
tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông mang tính định hướng nghề
nghiệp, nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao
động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ
sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở
cấp trung học cơ sở; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những
hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích,
điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc bước
vào cuộc sống lao động.
(2)

-

Các yêu cầu về phẩm chất và năng lực chung cốt lõi :

Phẩm chất :
+ Sống yêu thương;
+ Sống tự chủ;
+ Sống trách nhiệm.
- Năng lực chung chủ yếu:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).



(3) Nghị quyết 88/NQ-QH 13 đã khẳng định giáo dục phổ thông 12 năm
được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản 9 năm (gồm giáo dục tiểu học và giáo dục
THCS)
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm (trung học phổ
thông).
2.2. Hoạt dạy học và giáo dục trong mô hình trường học mới-nhà trường
phát triển năng lực
2.2.1 Dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
a) Từ yêu cầu phát triển các nhóm năng lực có thể chi so sánh việc dạy học,
giáo dục theo tiếp cận chủ yếu là trang bị kiến thức sang tiếp cận phát triển năng
lực :
Dạy- học theo tiếp cận truyền thụ Dạy- học theo tiếp cận phát triển phẩm
kiến thức
chất & năng lực
1 Dạy và học là quá trình cung cấp và Dạy và học tập liên quan đến việc xây
tích lũy thông tin kiến thức và kĩ dựng các hoạt động có ý nghĩa và vun
năng
đắp sự hiểu biết
2 Học sinh chưa biết gì, họ là người Học sinh đã có sự hiểu biết trước về
tiếp nhận những thông tin được dạy những cái liên quan đến điều mà chúng
học trong quá trình trải nghiệm và kiến
tạo.
3 Dạy học chỉ liên quan đến tương tác GV là người hướng dẫn, hỗ trợ, dạy và
giữ giáo viên và học sinh
học chủ yếu liên quan đến việc trải
nghiệm, xây dựng, kiến tạo có ý nghĩa
của HS

4 Học sinh là người học mang tính cá Học tập trong sự tương tác với người
nhân, động lực dựa trên tính cạnh khác là điểm quan trọng trong động lực
tranh về thành tích thi cử
của HS và trong sự gia tăng kết quả đầu
ra.
5 Thầy giáo chủ yếu cung cấp sự chỉ Thầy giáo cần phải sắp xếp hỗ trợ để HS
dẫn, chỉ bảo để HS có được sự làm công việc học tập của mình
thành công
6 Kĩ năng tư duy và học tập được Kĩ năng tư duy và học tập thông qua nội
thông qua các lính vực nội dung dung cụ thể trong từng bối cảnh và tình
chung
huống riêng


Kiến thức, kĩ năng và thái độ là các thành tố tạo nên năng lực, tuy nhiên để
hình thành và phát triển năng lực dạy học theo tiếp cận năng lực cần thường
xuyên thực hiện :
- Liên kết giữa kiến thức và kĩ năng ,
- Trao đổi giữa kiến thức và kĩ năng
- Cũng cố niềm tin và thái độ trong cả quá trình
Giáo dục là vun trồng chăm chút kĩ lưỡng trong cả qua trình:
- Từ việc nhỏ đến việc lớn;
- Từ yêu cầu thấp đến yêu cầu cao;
- Từ nhiệm vụ đơn giản đến nhiệm vụ phức tạp.
b) Nguyên tắc hoạt động dạy học và giáo dục trong triển khai thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông:
i) Nguyên tắc hợp tác
ii) Nguyên tắc trao quyền
iii) Nguyên tắc giám chịu trách nhiệm và trách nhiệm xã hội
iv) Nguyên tắc bảo đảm lợi ích và giải trình đầy đủ với các bên liên quan

v) Nguyên tác bảo đảm phù hợp khả năng, đử quyền hạn và trách nhiệm
v) Nguyên tắc bảo đảm nhà trường là một môi trường đạo đức
c) Tập trung vào dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm
(1) Dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm
- Đến trường học sinh và hoạt động của học sinh là ưu tiên hàng đầu, giáo
viên và sự đạo diễn của giáo viên là nhân tố hàng đầu.
- Luôn gắn bó với các vấn đề của thực tiễn.
- Tập trung cho phát triển năng lực HS: làm giàu sự hiểu biết và khả năng vận
dựng của HS thông qua hoạt động trải nghiệm và vận dụng, gắn chặt không tách
rời kiến thức và kĩ năng, lấy các tình huống và các vấn đề của thực tiễn làm
trung tâm.
- Giảng dạy cung cấp sự hỗ trợ HS học tập,
- Giáo viên cam kêt không bỏ sót học sinh nào, và biết phát triển tiềm năng và
sở trường của học sinh
- Có môi trường học tập tích cực
- Duy trì sự tương tác cao giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học
sinh, giữa học sinh với cộng đồng và môi trường.


- Mở rộng phát triển GV thông qua tự học, trải nghiệm, quan hệ chia sẻ với đồng
nghiệp, trong giao tiếp với tri thức, trong đời sông thực và với cộng đồng.
- Thực hiện quản lý có sự tham gia chia sẻ
- Kích thích, khuyến khích tự giải quyết các vấn đề
- Quan hệ thực chất với cha mẹ HS và cộng đồng không vì sỹ diện thành tích mà
là hợp tác vì sự tiến bộ của học sinh.
( 2) Các thành phần của hoạt động dạy học và giáo dục :
- Lịch trình, cấu trúc, lớp học, chủ đề, dự án, thầy giáo - học sinh
- Chương trình ( Mục tiêu, nội dung, kế hoạch hoạt động, phương pháp)
- Đánh giá
- Phát triển giáo viên

- Liên kết với cộng đồng, môi trường và và nguồn lực bảo đảm.
d) Dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết
có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay
trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được những năng
lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
- Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên
quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và
thường đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
e) Nguyên tác của việc dạy :
- Lôi kéo kích thích sự tham gia của HS
- Liên kết không tách rời kiến thức và kĩ năng , trao đổi kiến thức kĩ năng,
chuyển hóa KT thành kĩ năng và kĩ năng củng có phát triển kiến thức.
- Làm cho HS chấp nhận mục tiêu học tập thông qua giảng dạy, hướng dẫn hỗ
trợ và tương tác
- Bảo đảm tính sư pham phù hợp đối tượng
- Không bỏ sót học sinh.
-Từng bước khái quát vấn đề từ đơn giản dần lên mức độ cao hơn có thể.
e) Nguyên tác của việc học :
-

Bảo đảm tính ưu việt của việc tự trải nghiệm khám phá,
Hỗ trợ, khuyên khích các ý tưởng mới,
Tạo trách nhiệm với việc học (không dừng lại ý thức mà cả nhu cầu vận
dụng)
Tạo môi trường học tập gần gủi, thân thiện biết chia sẻ
Biết trải nghiệm thành công và thất bại



-

Hợp tác và cạnh tranh
Da dạng và đặc biệt
Gắn bó với môi trường tự nhiên và xã hội
Bảo đảm đặc điểm riêng tư và sự phản ánh thể hiện
Chăm chút và hướng thiện

2.2.2 Trường học phổ thông mới theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực
(1) Từ yêu cầu phát triển các nhóm năng lực có thể chi so sánh việc dạy
học theo tiếp cận chủ yếu là trang bị kiến thức sang tiếp cận phát triển năng lực:

Trường hoc truyền thụ kiến thức

Trường học phát triển phẩm chất và
năng lực

Tập trung chủ yếu vào hoạt động của
GV

Tập trung vào hoạt động của HS

Cơ bản là dạy học các môn văn hóa

Các chương trình GD phong phú trên
nền các môn văn hóa cơ bản

Chủ yếu là thầy giảng và buộc HS học
theo bài giảng và SGK


GV hỗ trợ để khuyên khích HS thực
hiện việc học tập

Môi trường dạy học chủ yếu là học
tập- tiếp nhận

Môi trường học tập chủ động, hoạt
động, tích cực

Tổ chức BD GV theo lớp, phát triển GV
theo nhu cầu bằng cấp, cá nhân

Phát triển GV sâu, rộng, cập nhật, hợp
tác học hỏi


Chủ yếu là cấp trên chỉ đạo chuyên
môn , GV, NV chấp hành

Lãnh đạo có sự tham gia, hợp tác của
tập thể sư phạm nhà trường và tôn
trọng sự chủ động của giáo viên

Các hoạt động giáo dục ít thay đổi

Khuyên khích phát hiện và giải quyết
vấn đề; chú ý đến xu thế quốc tế hóa
tri thức


Quan hệ giữa GĐ - NT -XH trong giáo
dục HS chưa thực chất

Quan hệ giữa GĐ - NT - XH gắn bó tập
trung vào bản chất là sự tiến bộ của HS

(2) Mô hình quản lý nhà trường phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực :
Nguyên
tắc

bản:
Triết lý :

Chuyển từ tiếp cận truyền thụ kiến thức và chuẩn bị cho HS thi cử
Là chủ yếu sang phát triển phẩm chất và năng lực, tạo lập năng lực
Công dân, tự chủ và trách nhiệm.
Dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm lấy thực tiễn làm trung
tâm là phương thức cơ bản để hình thành và phát triển năng lực

Điểm
nhấn:

Chuyển từ dạy học truyền thụ-tiếp nhận sang hướng dẫn hoạt động

Môi
trường:

Chuyển từ Nhà trường khép kín ,quan hệ truyền thống hành

,trải nghiệm để hình thành phẩm chất và năng lực


chính, sang Nhà trường là hệ thống mở hợp tác , định rõ trách
nhiệm
nhà trường-gia đình-xã hội, mở rộng QH cộng đồng một cách thực
chất, công khai.Chú ý quá trình toàn cầu hóa các giá trị nhân văn.

Vai trò Chuyển từ GV làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức là chính sang GV có
của giáo khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực học sinh trên nền
viên
tảng nghề nghiệp : Đạo đức & Tận tâm, Kiến thức & Kĩ năng, Giao
tiếp& Hợp tác, Sáng kiến & Thích ứng.
Vai

trò Chuyển từ điều hành Nhà trường có tổ chức truyền thống gần giống


người QL

nhau sang Nhà trường có tổ chức đa dạng, tự chủ , đổi mới dạy, học
và các hoạt đông giáo dục phù hợp với điều kiện của nhà trường và
địa phương

Tiêu chí Chuyển từ đáng giá đồng loạt sang đánh giá NL cá nhân theo quá
đánh giá trình, tập trung vào gia tăng phẩm chất và NL
hiệu quả:
2.2.3 Định hướng quản lý thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông:
(1) Dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ
động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.
.Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo thực nghiệm một số giải pháp :

+ Thực hiện xây dựng mô hình trường học mới, triển khai các phương
pháp dạy học lấy hoạt động của hoạc sinh làm trung tâm, tích hợp theo chủ đề
môn học, hoạt động trải nghiệm, sang tạo….
+ Giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường;
+ Thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học;
+ Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả giáo
dục các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học, Đạo đức giáo dục công dân...
Các giải pháp này đã bước đầu được thực hiện và sẽ được tổng kết, rút
kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và triển khai chương trình mới.
(2) Nguyên tác quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
+ Giao quyền tự chủ trên cơ sở đúng việc, đúng người, đúng chức năng,
đúng thẩm quyền.
+ Giao việc cho người có năng lực, làm được. Chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang tự chủ, nên cần có từng bước thực hiện, vừa thực hiện vừa
bồi dưỡng để nâng cao năng lực của cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên.
+ Đảm bảo chức năng giám sát, kiểm tra của các cấp quản lí và xã hội,
công khai.
(3) Yêu cầu quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông:
+ Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với sự phát triển năng lực đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục của trường phổ thông.
+ Nội dung giáo dục phải phù hợp với đối tượng học sinh, làm cơ sở cho
việc liên thông và phân luồng trong hệ thống giáo dục.
+ Nội dung giáo dục phải phù hợp với thời lượng dạy học


+ Dựa trên mục tiêu, chuẩn và nội dung chương trình thống nhất toàn
quốc, đảm bảo quyền linh hoạt của các địa phương và nhà trường.
Chuyển từ việc các nhà trường thực hiện rập khuôn chương trình sang
trao quyền cho các địa phương tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục
nhà trường.

Trên cơ sở định hướng, nguyên tắc, yêu cầu thực hiện chương trình GDPT
mới, chung ta có thể nhận ra các điểm khác nhau giữa mô hình quản lý trường
học theo tiếp cận trang bị kiến thức và mô hình quản trường học theo tiếp cận
phát triển năng lực :
2.3. Các đặc điểm cơ bản và trọng tâm trong đổi mới chương trình giáo
dục trung học cơ sở
2.3.1 Quan điểm cơ bản
Quan điểm cơ bản của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là
“chuyển từ tiếp cận trang bị kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm
chất và năng lực.
Chương trình giáo dục phổ thông hướng tới sự hình thành và phát triển những
phẩm chất và năng lực cơ bản đã nêu ở trên
Giáo dục phổ thông của Việt Nam gồm 12 năm, được chia làm hai giai đoạn:
-

Giai đoạn giáo dục cơ bản 9 năm ( Tiểu học và Trung học cơ sở)
Giai đoạn định hướng nghề nghiệp 3 năm ( Trung học phổ thông)

Nội dung chương trình tích hợp cao ở lớp dưới và phân hóa dần ở các lớp
trên
Hoạt động dạy học và giáo dục chuyển từ mục tiêu chủ yếu là trang bị kiến
thức ( dạy- học cái gì?) sang mục tiêu là phát triển phẩm chất và các năng lực
cốt lõi, để có các phẩm chất và năng lực cốt lõi thì cần dạy-học cái gì ( nội
dung) ? và dạy- học như thế nào (nội dung)?
2.3.2 Nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục trung học trong giai đoạn
triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
i) Nhiệm vụ trọng tâm
Hiện nay và những năm trước mắt, giáo dục trung học cần tập trung thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số

29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị
quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc
vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu
quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục
của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản


lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục
trung học.
(2) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối
với các cơ sở giáo dục trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng
quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với
việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục trung học chủ động, linh hoạt trong
việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng
tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học, đảm bảo chuẩn kiến
thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, địa phương và khả năng của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức và giá
trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
(3) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức
học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học
sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
(4) Đẩy mạnh đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh, bảo đảm trung thực, khách quan; phối hợp
sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ, cuối năm

học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của học sinh; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
(5). Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về
năng lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên chủ nhiệm lớp; chú
trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối
hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
2.3.3 Việc tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của các địa
phương, cơ sở giáo dục trong việc thực hiện chương trình, xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục
Những năm trước đây, việc quản lý và thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông còn rập khuôn, máy móc và áp đặt từ Bộ đến cơ sở; chưa phát huy được vai
trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của giáo viên, cán bộ quản lý
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục của
các vùng miền khác nhau, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, những địa phương đặc biệt
khó khăn.
Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách
nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. Chính vì


vậy, việc giao quyền tự chủ trong việc thực hiện chương trình, xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy vai
trò sáng tạo của nhà trường và giáo viên việc thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục đã và đang được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục. Cụ thể:
(1) Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp
học trong chương trình giáo dục phổ thông, các sở/phòng giáo dục và đào tạo tăng

cường giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực
hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời
gian 37 tuần thực học, đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học
thống nhất cả nước, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực
hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
(2) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên chủ
động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng
lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng của học sinh.Nhà trường tổ chức cho giáo viên rà soát nội dung chương
trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây
dựng các chủ đề tích hợp, liên môn1; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống,
rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
(3) Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được
phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm
tra. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo
viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết
phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều
tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư
phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài
giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên
lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
2.3.4.Thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và
nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự
điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực
tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động
Hệ thống các môn học được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân đối nội
dung các lĩnh vực giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lớp học; thống nhất giữa
các lớp học trước với các lớp học sau; tích hợp mạnh ở các lớp học dưới, phân

hoá dần ở các lớp học trên; tương thích với các môn học của nhiều nước trên thế
giới. Tên của từng môn học được gọi dựa theo các môn học trong chương trình
hiện hành, có điều chỉnh để phản ánh tốt nhất nội dung, tính chất, ý nghĩa giáo

1


dục của môn học trong từng cấp học, do đó tên một môn học có thể thay đổi ở
từng cấp học. Để tích hợp cần phải lấy các vấn đề của thực tiễn làm trung tâm.
2.3.5 Yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực
i) Hình thành và phát triển phẩm chất:

(1) Sống yêu thương :
+ Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam; quan tâm đến đời sống xã hội những sự kiện chính trị thời sự nổi bật.Tôn
trọng, giữ gìn và tuyên truyền, nhắc nhở người khác cùng giữ gìn di sản văn hoá
của quê hương, đất nước.
+ Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; thực hiện trách nhiệm đối với gia đình
Biết tôn trọng người khác, tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn
hoá trên thế giới.
+ Phản đối cái ác, cái xấu, phê phán và tham gia ngăn chặn các hành vi bạo
lực; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, xã hội; thiện nguyện sẵn sàng cộng
tác với mọi người xung quanh;
+ Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm
sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá hoại thiên nhiên
(2) Sống tự chủ
+ Chủ động, tự tin trong học tạp và các công việc phù hợp lưa tuổi, chủ động,
tích cực học hỏi để thực hiện những công việc hàng ngày và vướt qua các cản
trở khó khan của bản thân

+ Phê phán các hành vi thiếu trung thực, dựa dẫm mưu cầu lợi ích riêng trong
học tập và trong cuộc sống.
+ Cư xử đúng mực và luôn làm tròn nhiệm vụ của mình
+ Có ý thức rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị xã hội..
(3) Sống trách nhiệm

+ Không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do
mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung.
+ Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng đồng;
tránh những hành vi vi phạm kỷ luật.
+ Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Phê phán những hành vi trái đạo đức, quy định của nội quy, pháp luật.
ii) Phát triển năng lực
(1) Năng lực tự học
+ Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được
mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.


+ Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành
cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các vấn
đề, chủ đề theo yêu cầu học tập và sở trường cá nhân.
+ Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được bố mẹ,
giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp
khó khăn trong học tập.
(2) Năng lực giải quyết vấn đề

+ Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống
có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
+ Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất
được giải pháp giải quyết vấn đề.

+ Biết vận dụng kiến thức, kinh nghiệm thực hiện giải quyết vấn đề , trải
nghiệm và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của biện pháp thực hiện.
+ Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông
tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý
tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất biện pháp cải tiến hay thay thế ;
so sánh và bình luận được về các biện pháp đề xuất.
+ Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và
tiếp nhận , chia sẻ thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các
chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình
huống dưới những góc nhìn khác nhau.
(3) Năng lực thẩm mỹ

+ Có cảm xúc và cảm nhận cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống
xã hội và nghệ thuật.
+ Tiếp nhận có chọn lọc biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã
hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người khác.
+ Diễn tả được ý tưởng của mình theo chủ đề thực hiện các dự án cá nhân , sử
dụng công cụ, kỹ thuật và vật liệu phù hợp trong thực hành và cao hơn là sáng
tác mỹ thuật
( 4) Năng lực thể chất
+ Biết được cơ sở khoa học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp
giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa
chọn cách ăn, mặc, hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ
thể; thực hành giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm.
+ Thường xuyên, tự giác tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các
hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện
sống và học tập của bản thân và cộng đồng.



+ Lạc quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động
của bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi
người và tham gia cổ vũ động viên người khác.
( 5) Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực giao tiếp
+ Có vốn từ vựng tương đối phong phú cho học tập và giao tiếp hàng ngày;
sử dụng tương đối linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu khác nhau; nói rõ ràng,
mạch lạc, tự tin và đúng ngữ điệu; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về
các chủ đề khác nhau; trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học
tập; biết trình bày và bảo vệ quan điểm, suy nghĩ của mình; kết hợp lời nói với
động tác cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác…
+ Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao
tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp, có phản hồi phù hợp. Diễn đạt ý
tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối
cảnh giao tiếp.
+ Hiểu biết sử dụng, diễn đạt các nội dung chính và chi tiết theo các hình
thức viết, nói, phân tích và cao hơn là diễn thuyết các nội dung, chủ đề theo
yêu cầu học tập và giải quyết một số vấn đề cơ bản được đặt ra từ cuộc sống.…
+ Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của
việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp
Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ, bước đầu biết giao tiếp thông thường.
(6) Năng lực hợp tác

+ Biết làm việc, chia sẻ và hợp tác theo nhóm, chủ động đề xuất mục đích hợp
tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn
thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp
+ Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể;
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện,
trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề
xuất cho nhóm phân công.
+ Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả

làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc
phù hợp.
+ Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
+ Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt
được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
(7) Năng lực tính toán

+ Sử dụng được thông thạo các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai
căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ
năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc.


+ Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình
hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống
đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi
trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được
mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống;
bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử
dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng.
+ Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong
học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để
tính toán trong học tập
(8) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)

+ Sử dụng đúng cách các thiết bị và phần mềm ICT thông dụng và mạng liên
lạc hiện đại ( internet) để thực hiện một số công việc cụ thể trong học tập; biết tổ
chức và lưu trữ dữ liệu
+ Biết các qui định pháp luật cơ bản liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng
tài nguyên thông tin, tôn trọng bản quyền và quyền an toàn thông tin của người

khác; sử dụng được một số cách thức bảo vệ an toàn thông tin cá nhân và cộng
đồng; tuân thủ quy định pháp lý và các yêu cầu bảo vệ sức khỏe trong khai thác và
sử dụng ICT; tránh các tác động tiêu cực tới bản thân và cộng đồng.
+ Biết tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn
giản; biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ
đặt ra; biết tổ chức dữ liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề;
biết thao tác với ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc
các ngôn ngữ lập trình đơn giản..
+ Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng
máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin phù hợp với mục
tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ tự học.
+ Biết lựa chọn và sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi
thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra
các sản phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống
Ngoài các chức năng dạy học theo truyền thống : trang bị kiến thức, rền luyện
kĩ năng, dạy cách quan hệ ứng xử (với tự nhiên và xã hội), phát hiện bồi dưỡng
năng khiếu, trong bối cảnh liện nay cần biết liên kết , trao đổi thường xuyên khi
thức hiện các chức năng và hướng dẫn học sinh biết thu thập và xử lý thông tin.
2.3.6 Nội dung giáo dục trung học cơ sở
Theo Dự thảo Chương trình tổ thể giáo dục phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã công bố Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm 8 lĩnh vực GD :
- Ngôn ngữ và văn học;
- Toán học;
- Đạo đức - Công dân;


×