Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.11 KB, 80 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại,
trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền
kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều
kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc
biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời
điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa
trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế
mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất
lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một
biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết
sức quan trọng. Việc tính tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình
hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía
thành sản phẩm.Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ
của tập thể phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm
chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đào Tùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài :

"Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2"
1


NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU GỒM 3 PHẦN:

Phần thứ nhất: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2.
Phần thứ ba: Hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2.

Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa
học, hợp lý, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em
không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhưng
đánh giá nhân xét của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế
toán của công ty và toàn thể bạn đọc để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng, ban lãnh đạo,
các cô chú trong phòng kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 đã hết sức giúp
đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2005

Sinh viên
Đậu Thị Thuỳ Dung

2


PHẦN THỨ NHẤT
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.


1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên
quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá (khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu….) mà còn gồm một số khoản
mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (như các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không được hoàn trả: thuế
GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng…)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm….
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động
sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan
hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân
tố chủ yếu.
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
3


Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:

Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể
nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có
thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thương án
có chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng
doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân
loại thích hợp.

1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính
chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh
doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp

4


thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kì sau.


1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi
phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đích công dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu
thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các
khoản mục sau:
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
+Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng
trong quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi
phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng, mối quan hệ hoạt động phân
thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.

5


1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.


1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh
tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn
là căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh.

1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản

6



phẩm. Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức,
là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động
trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất kinh
doanh, cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc qua trình sản xuất
chế tạo sản phảm và được tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho
sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho,
công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn
cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính toán và xác định khi sản
phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ sản phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
7



Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh… Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành
sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo
ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế. Tích kiệm
chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao
động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt
chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế
của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng
cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho
những sản phẩm chưa hoàn thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm khác nhau về mặt lượng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó: Z

tổng giá thành sản phẩm

Dđk chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C
Dkc


chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
8


1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và
giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp… mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phương pháp thích hợp với từng
loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí
và theo yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:


1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành

1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

9


Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác
nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là
xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng, bộ phận
sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình công nghệ nào…
việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm
phục vụ cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng, mỗi phân xưởng
đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối
tượng kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xưởng.
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong
phân xưởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình
riêng biệt thì đối tượng thích hợp là từng phân xưởng, trong đoa lại chi tiết
cho từng loại sản phẩm khác nhau.
+ Trường hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà
có quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là toàn bộ quy trình

công nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua
giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tượng.

10


+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay
kiểu song song thì đối tượng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xưởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp như sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, công dụng của
chi phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tượng tạp hợp chi phí sao
cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí được đầy đủ giúp việc
tính giá thành chính xác và đánh giá đúng được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.

1.2.1.2. đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do
doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt
mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định. Đối tượng tính
giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.

+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không được đặt
mua trước khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định. Đối tượng
tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
- đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
+Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho nửa
thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
11


+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho
thành phẩm hoàn thành.
- đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá thành cho thành
phẩm hoàn thành.
+ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính giá thành thành
phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trường hợp quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành không bán ra thị trường
nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá thành
vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ.
1.1.1.3. đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đơn vị tính giá thành thường phải là các đơn vị được thừa nhận phổ
biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá học của các
sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải phù hợp đồng nhất với đơn vị
tính đã ghi trong giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công
việc tính toán giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ
tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm được khoa học, hợp lý kịp thời.

Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho
phù hợp:
Trong trưưòng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm với chu
kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời
điểm cuối tháng.

12


Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc, hoặc sản
xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ
hoàn thành khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là
thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường
hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành :
+ mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn,
sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là
toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm
hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính
giá thành.
+Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
nhiều đối tượng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra
nhiều loại sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với

một đối tượng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối
tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành
và thành phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đôi tượng tính giá thành
là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành.
13


1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tưưọng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.

1.2.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp :
phưong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp
tập hợp cho một đối tượng được.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công
thức
C
Ci = -------

* ti

Ti

Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn đại lượng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung
cấp.

14


1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất

Kết cấu:

Nợ

TK621




X
Trị giá thực tế NVL xuất

+ trị giá NVL sử dụng

dùng trực tiếp cho SX, chế

không hết nhập kho

tạo sản phẩm- dịch vụ trong

+ Kết chuyển phân bổ trị

kỳ

giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tượng chịu chi phí
X

Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

15


Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương

chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD .
Kết cấu:

Nợ

TK622



X
Chi phí NCTT trong kỳ

Kết chuyển chi phí NCTT

để tính giá thành sản phẩm
X
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2)
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhưng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng
( hoặc đội, trại, xưởng, công trường )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)

+ Chi phí khác bằng tiền (6278)

16


Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa diểm
và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho
các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu:

Nợ

TK627



X
Tập hợp CPSXC phát

+ Các khoản làm giảm chi phí

sinh trong kỳ cho các

+ Kết chuyển hoặc phân bổ

đối tượng chịu chi phí

CPSXC
X


Trình tự kế toán chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau(sơ đồ 3)
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập
hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào
TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được
thể hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4)
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Trong trường hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
kỳ được tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm
của phương pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất
17


dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
kế toán sử dụng TK631"Giá thành sản xuất"
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở
sơ đồ 5
1.2.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ:
Trong các doanh nghiệp ngoài bộ phận sản xuất chính còn có các bộ
phận sản xuất phụ, bao gồm:
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm phục vụ cho sản xuất chính,
+ Bộ phận sản xuất phụ được tổ chức nhằm tận dụng các năng lực sản
xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho đời sống cán bộ công nhân viên
(căng tin, bếp ăn, nhà kho)
Việc tập tập hợp chi phí sản xuất ở bộ phận sản xuất phụ dược thực hiện
tương tự như bộ phận sản xuất chính, tức là các chi phí sẽ được tập hợp vào

TK621,622,627 mở chi tiết cho bộ phận sản xuất phụ. Cuối kỳ kết chuyển
sang TK154 (631) để tính giá thành.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ cho bộ phận sản xuất
chính, giá thành sản phẩm sản xuất được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh chính hoặc giá vốn hàng bán.
Trường hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn cho nhau ta phải
tính toán phần lao vụ, hoặc sản phẩm cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận
sản xuất phụ trước khi tính giá thành sản phẩm sản xuất phụ cung cấp cho
sản xuất chính và cung cấp ra bên ngoài.
Phương pháp để tính toán trị giá lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau.
* Phương pháp đại số:

18


Nội dung: Bằng cách lập và giải phương trình đại số để tính ra giá thành
thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính, cung
cấp ra bên ngoài và cung cấp lẫn nhau.
Ưu điểm: số liệu tính toán được chính xác nhất.
Nhược điểm: Nếu có nhiều phân xưởng phụ cung cấp lẫn nhau thì việc
lập và giải hệ phương trình rất phức tạp.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá chi phí ban đầu:
Nội dung: căn ứ vào chi phí ban đầu tập hợp được ở từng phân xưởng
sản xuất phụ (không bao gồm phần chi phí phụ vụ lẫn nhau giữa các phân
xưởng phụ để tính ra) đơn giá chi phí ban đầu cho từng phân xưởng sản xuất
phụ. Sau đó căn cứ vào đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ lẫn nhau giữa các
phân xưởng sản xuất phụ. Để tính ra giá thành thực tế và phân bổ cho sản
xuất chính, cung cấp ra bên ngoài.
Công thức tính toán
Tổng chi phí ban đầu

Đơn giá chi phí ban đầu = ----------------------------------------------khối lượng sản phẩm (dịch vụ)
Trị giá lao vụ

đơn giá

sản xuất phụ

=

cung cấp lẫn nhau

Giá thành thực tế
của SP, lao vụ
sản xuất phụ

chi phí

x

ban đầu

chi phí

khối lượng sản phẩm

chi phí

lao vụ sản xuất phụ
cung cấp lẫn nhau.


chi phí

trị giá SP lao

= SXDD + ban - SXDD - vụ SX phụ cung đầu kỳ

đầu

19

cuối kỳ

Trị giá SP
lao vụ SX

cấp cho các bộ

phụ nhận

phận phụ khác

của các bộ


phận khác
Giá thành đơn vị
Sản

Giá thành thực tế SP (lao vụ) sản xuất phụ


phẩm

(lao

vụ)

=

----------------------------------------------------------------------------------------------------sản xuất phụ

Khối lượng SP (lao vụ) - Khối lượng SP (lao vụ)

hoàn thành

cung cấp cho bộ phận khác

Ưu điểm: Tính toán đơn giản hơn phương pháp đại số.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, kết quả không chính xác.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Nội dung: Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch để tính toán
trị giá sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá
thnàh thực tế và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ làm cơ sở
để phân bổ cho sản xuất chính và bên ngoài.
Ưu điểm: tính toán đơn giản hơn vì giá thành đơn vị kế hoạch đã có sẵn.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được không chính xác băng phương pháp
đại số, và phụ thuộc vào giá thành đơn vị kế hoạch.
1.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.

1.2.4.1. Khái niệm
Sản phẩm làm dở: là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản

xuất, chế biến, dang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp
phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và
quản lý chi phí. Nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ
quan, khó có thể tính toán một cách chính xác được. Mức độ hợp lý của
đáng giá sản phẩm làm dở tuỳ thuộc vào các nhân tố:
20


+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở
+ phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp.

1.2.4.2.Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.2.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí
NVLCTT
Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm
chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này được tính cho
một sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau.
Các khoản chi phí khác như chi phí NCTT, chi phí SXC được tính hết
cho sản phẩm hoàn thành chịu.
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành

Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính toán ít, không phải xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nhược điểm: Số liệu tính toán được có độ chính xác không cao vì trong
sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:

21


- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy
trình công nghệ
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa
cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương
đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn
thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong
sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia công chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Công thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd

Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck =

-------------- x Sd'
Sht + Sd'

Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành.

22


Ưu điểm: Số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước, vì
trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định
mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ
trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định được mức độ chế biến
hoàn thành.
1.2.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng
công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn
đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:

Dck =


n

khối lượng sản



( phẩm dở dang ở

i=1

chi phí định mức
*

công đoạn i

cho sản phẩm ở

)

công đoạn i

Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập
được bảng tính sẵn
Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác như hai phương pháp
trên, tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí
định mức.
1.2.5. Các phương pháp tính giá thành

1.2.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo
đơn đặt hàng:

23


- Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đặc điểm: Mặt hàng thường xuyên thay đổi, sản phẩm được đặt mua
trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng
rẽ.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và
chi tiết theo từng đơn dặt hàng.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt
hàng.
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàngđược thực hiện trên
các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu
đi vào sản xuất.
+Tập hợp chi phí: Thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT được
tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ phận sản
xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC được tính trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt
hàng thì chi phí SXC được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí SXC
ước tính hoặc chi phí SXC thực tế.
+Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng
cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với
những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí
sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD.

24



1.2.5.2.Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy
trình:
Điều kiện áp dụng: áp dung đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt,
khối lượng lớn
+mặt hàng sản xuất ổn định
+sản phẩm được mua sau khi sản xuất
+các quy trình sản xuất liên tục nhau
+quy trình sản xuất: công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp.
+đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ
Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ
+đối tượng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm
và thành phẩm hoàn thành.
1.2.5.2.1.Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn

Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm
hoàn thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ.
Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Z = D dk + C - Dck

25



×