Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.69 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

LƯU TUẤN MINH

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Lưu Tuấn Minh
Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số
liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn đúng quy định.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Lưu Tuấn Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau Đại học trường Đại học Ngoại Thương, và
sự đồng ý hướng dẫn của PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh, tác giả đã thực hiện đề tài:
“Thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới toàn
thể các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Ngoại
Thương cùng các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho học viên chúng tôi
những kiến thức và rất nhiều thông tin bổ ích trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tác giả xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS, TS Vũ Thị Kim
Oanh vì sự hướng dẫn nhiệt tình và quan tâm sát sao của cô trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp của các quý thầy cô cũng như bạn bè, đồng
nghiệp để kiến thức của tác giả được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................. viii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO NÔNG
NGHIỆP ..........................................................................................................8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI ........................................................8
1.1.1. Khái niệm FDI ............................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của FDI ........................................................................ 11
1.1.3. Phân loại FDI .............................................................................. 12
1.2. Vai trò của FDI đối với phát triển nông nghiệp .............................15
1.2.1 FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp .................... 15
1.2.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ..... 16
1.2.3. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho ngành, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ................................................ 17
1.2.4. Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản ................................ 18
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực và tạo công ăn việc làm cho lao động
khu vực nông thôn .................................................................................. 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp ............20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 21
1.3.2. Dân cư và nguồn lao động ........................................................... 22
1.3.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................... 22

1.3.4. Hệ thống pháp luật....................................................................... 23
1.3.5. Thị trường sản phẩm .................................................................... 23
1.4. Các tiêu chí đánh giá việc thu hút FDI vào nông nghiệp ..............23
1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong thu hút FDI vào nông
nghiệp ........................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM ...................................................................................................30


iv
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam ...........................................................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 30
2.1.2. Dân cư và nguồn lao động ........................................................... 32
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................... 34
2.1.4. Thị trường sản phẩm .................................................................... 35
2.1.5. Hệ thống pháp luật....................................................................... 37
2.1.6. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ....................................... 39
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam giai đoạn
2007 - 2016 ................................................................................................44
2.2.1. Cơ sở pháp lý chủ yếu đối với thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam ........................................................................................................ 44
2.2.2. Quy mô và tỷ trọng vốn FDI vào nông nghiệp ............................ 45
2.2.3. Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo hình thức đầu tư ............ 50
2.2.4. Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo đối tác đầu tư................. 52
2.2.5. Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo địa phương nhận đầu tư 54
2.2.6. Cơ cấu vốn FDI vào nông nghiệp theo tiểu ngành ...................... 55
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam.58
2.3.1. Kết quả đạt được của việc thu hút FDI vào nông nghiệp đến phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ............................................................ 58

2.3.2. Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam ........................................................................................................ 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông
nghiệp tại Việt Nam................................................................................ 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO
NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM .............................................................73
3.1. Sự cần thiết thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam ....................73
3.2. Quan điểm, định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp .................74
3.2.1. Quan điểm thu hút FDI vào nông nghiệp .................................... 74
3.2.2. Định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp................................... 76
3.3. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp tại
Việt Nam trong thời gian tới ...................................................................77
3.3.1. Cơ hội ........................................................................................... 78
3.3.2. Thách thức.................................................................................... 79


v
3.4. Các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam ...........................................................................................................80
3.4.1. Xây dựng chiến lược thu hút, quy hoạch sử dụng FDI của
ngành ...................................................................................................... 80
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thu hút FDI nói chung và FDI
vào nông nghiệp nói riêng ..................................................................... 81
3.4.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư ............................................. 89
3.4.4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển nông nghiệp ....... 91
3.4.5. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao ....................... 93
3.4.6. Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp trong nước để
kêu gọi đầu tư nước ngoài ..................................................................... 95
KẾT LUẬN ...................................................................................................96



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ACFTA

ASEAN-China Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại hàng
hóa ASEAN–Trung Quốc

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AKFTA

ASEAN-Korea Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN-Hàn Quốc


ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á

ASEM

Asia–Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á–Âu

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

EU

European Union

Liên minh châu Âu


FAO

Food and Agriculture
Organization

Tổ chức Nông Lương Liên Hợp
Quốc

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free-trade agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund


Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MNC

Multinational corporation

Công ty đa quốc gia

ODA

Official development assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Organisation for Economic Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế

PPP

Public Private Partnership

Mô hình hợp tác công-tư

UNCTAD


United Nations Conference on
Trade and Development

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh
tế năm 2016 ...............................................................................................................46
Bảng 2.2 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh
tế giai đoạn 2007 - 2016 ............................................................................................47
Bảng 2.3 Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2007 - 2016 .......................................................................................................48
Bảng 2.4 Vốn FDI vào nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ....................49
Bảng 2.5 Vốn FDI trong nông nghiệp Việt Nam theo địa phương giai đoạn 2007 2016 ...........................................................................................................................55
Bảng 2.6 So sánh cơ cấu vốn FDI theo lĩnh vực năm 2005, 2010, 2015 ..................62
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu dự án FDI trong nông nghiệp Việt Nam theo hình thức đầu tư giai
đoạn 2007 - 2016 .......................................................................................................50
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu vốn FDI trong nông nghiệp Việt Nam theo hình thức đầu tư giai
đoạn 2007 - 2016 .......................................................................................................51
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu vốn FDI trong nông nghiệp Việt Nam theo đối tác đầu tư giai
đoạn 2007 - 2016 .......................................................................................................53

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn FDI trong nông nghiệp theo tiểu ngành giai đoạn 2007 - 2016
...................................................................................................................................56


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này, tác giả đã
chọn đề tài: “Thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
làm đề tài cho luận văn của mình.
Luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:
Chương 1 - Tổng quan về FDI và thu hút FDI vào nông nghiệp. Theo đó, chương
1 tập trung làm rõ một số khái niệm, vấn đề liên quan đến FDI nói chung và FDI vào
nông nghiệp nói riêng, bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại FDI, vai trò của FDI
đối với nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp và các
chỉ tiêu đánh giá việc thu hút FDI vào nông nghiệp. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đưa
ra kinh nghiệm thu hút FDI vào nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới để làm
cơ sở cho các giải pháp được nêu ở chương 3.
Chương 2 - Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam. Chương 2
tập trung nghiên cứu thực trạng hiện nay của các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI
vào nông nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, chương 2 cũng đi sâu vào phân tích tình
hình cụ thể thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2016,
về quy mô, cơ cấu cũng như các kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Chương 3 - Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam. Từ việc làm rõ sự cần thiết thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam, nghiên
cứu những quan điểm, định hướng của Nhà nước trong lĩnh vực này và phân tích các
cơ hội, thách thức trong thời gian tới, chương 3 đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng
cường hoạt động này.



1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã phát huy
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. FDI là
một trong các nhân tố có vai trò quyết định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là đối với nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam. FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn cho phát
triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập, mà còn tạo điều kiện cho sự chuyển giao các
nguồn công nghệ - kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn lao động,... Từ sau
khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt
Nam đã và đang bước vào giai đoạn thực thi mạnh mẽ các cam kết quốc tế nhằm tạo
môi trường pháp lý bình đẳng hơn, minh bạch hơn và mức độ mở cửa cao hơn. Cho
đến nay, Việt Nam đã trở thành địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài
trên tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả nông nghiệp.
Từ xưa đến nay, nông nghiệp luôn đóng một vai trò quan trọng và gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Nông nghiệp không chỉ cung cấp lương
thực, thực phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất
khẩu ra thị trường thế giới. Nhờ điều kiện địa lý và tự nhiên thuận lợi, Việt Nam có
nhiều lợi thế, tiềm năng phát triển ngành nông nghiệp và là quốc gia thường xuyên
nằm trong top 15 các quốc gia xuất khẩu gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su,... lớn nhất thế
giới. Gia nhập WTO, tham gia vào sân chơi toàn cầu, những cơ hội và thách thức mới
của một nền kinh tế đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng được
một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh theo hướng hiện đại và có năng lực cạnh tranh
cao. Để đạt được mục tiêu đó, ngành nông nghiệp Việt Nam cần huy động mọi nguồn
lực sẵn có cũng như sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Trong đó, FDI là một
nguồn lực quan trọng và không thể không nhắc đến. Trong tổng thể chính sách thu
hút FDI, nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn được coi là các lĩnh vực khuyến

khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. FDI không những có thể tạo điều kiện cho
ngành nông nghiệp mở rộng quy mô, xây dựng các trang trại tập trung, giảm tình


2
trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay, mà còn tạo điều kiện chuyển giao
công nghệ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tuy nhiên,
trong khi xu thế FDI vào khu vực nông nghiệp của cả thế giới đang ngày một tăng,
thì Việt Nam lại đang xảy ra điều ngược lại. Điều đáng lo ngại không chỉ ở chỗ dòng
FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam đi ngược xu thế chung của thế giới, do vậy khó tận
dụng được cơ hội thị trường và lợi thế của Việt Nam, mà còn là sự không tương thích
giữa tầm quan trọng của khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam. Trong
những năm gần đây, vốn FDI vào nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng số
vốn FDI vào Việt Nam, năm 2014 là 0,5%, năm 2015 là 1% và năm 2016 là 0,5%
(Số liệu thống kê qua các năm của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư).
Do đó, một vấn đề cấp thiết hiện nay là cần phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng thu
hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời tìm ra phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường thu hút FDI trong lĩnh vực này. Chính vì thế, tác
giả chọn đề tài: “Thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, thu hút FDI vào Việt Nam vào nông nghiệp Việt Nam đang thu hút
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và các nhà hoạch định chính
sách. Nhiều công trình nghiên cứu về thu hút FDI vào ngành nông nghiệp đã được
công bố và có giá trị thực tiễn cao. Chúng ta có thể chỉ ra một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu như sau:
2.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài
- Báo cáo “Nghiên cứu về chiến lược xúc tiến FDI tại nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam” của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA đã nghiên cứu xu hướng
vận động của dòng vốn FDI trên thế giới và khu vực Đông Nam Á. Báo cáo đã tập

trung nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh môi trường đầu tư của Việt Nam trên
cơ sở xem xét các chính sách đối với một số ngành kinh tế và đưa ra các khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động FDI là chính sách về xúc tiến đầu tư.


3
- Nghiên cứu “20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Một chặng đường nhìn
lại và hướng tới tương lai” của Nick J.Feeman đã phân tích dưới góc nhìn đa chiều
về khu vực kinh tế năng động - FIE của Việt Nam. Nghiên cứu đã xem xét, phân tích
các chính sách của Chính phủ Việt Nam trong suốt 20 năm để tạo dựng nên một môi
trường đầu tư lành mạnh, bình đẳng và hấp dẫn. Đồng thời, cũng chỉ ra một số vấn
đề bất cập của chính sách đối với FIE cần phải giải quyết, để có thể đạt được những
thành công hơn trong tương lai.
- Nghiên cứu “Báo cáo đánh giá chính sách đầu tư Việt Nam” của UNCTAD.
Từ cách tiếp cận FDI là nguồn lực đầu tư phát triển để phân tích các xu hướng về FDI
và tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam; một số chính sách về sở hữu nhà nước
và các chức năng điều tiết của Nhà nước, việc hợp lý hóa và đơn giản hóa về lợi ích
khuyến khích tài chính đối với các loại thuế doanh nghiệp; đề xuất 13 nhóm chính
sách. Tuy nhiên, báo cáo cũng mới chỉ đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp chủ
quan từ tổng kết thực tế, chưa luận giải trên cơ sở khoa học.
- Báo cáo đầu tư thế giới năm 2012 và 2013 “Towards A New Generation Of
Investment Policies (Định hướng một mô hình các chính sách mới trong đầu tư),
Global Value Chains: Investment And Trade For Development (Chuỗi giá trị toàn
cầu: Phát triển đầu tư và thương mại)” đã chỉ ra những đóng góp tích cực trong sự
hợp tác giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các nền kinh tế nước chủ nhà (Châu
Phi, Châu Á) trong điều kiện các giá trị gia tăng thêm như: việc làm, thu nhập, thuế
thu nhập, xuất khẩu,... Gần 1/3 thu nhập từ FDI được tái đầu tư tại các nước chủ nhà,
2/3 còn lại được mang về nước đầu tư. Phần tái đầu tư tại các quốc gia đang phát triển
là một nguồn tài chính quan trọng. Vấn đề nằm trong tối ưu hóa tác động tích cực và
giảm thiểu các tác động tiêu cực của FDI rất cần những khung pháp lý và chính sách

của nhà nước. Tính hiệu quả của các chính sách thể hiện ở việc tối ưu hóa lợi ích và
giảm thiểu rủi ro giữa các bên.
- Báo cáo “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến ngành nông
lâm thủy sản của Việt Nam: Các nhân tố tích cực, hạn chế và lộ trình giải quyết” của
tổ chức Mutrap vào năm 2014. Báo cáo đã phân tích các đặc điểm của nông nghiệp
Việt Nam và chỉ ra những yếu tố tích cực hỗ trợ cho FDI vào ngành này cũng như


4
những hạn chế trong việc thu hút FDI từ EU, từ đó đề xuất các giải pháp, lộ trình
nhằm giảm thiểu các hạn chế đó.
2.2. Công trình nghiên cứu trong nước
- Báo cáo “Thuyết minh chi tiết và đánh giá tác động dự thảo nghị định về chính
sách khuyến khích đầu tư nước vào lĩnh vực nông nghiệp” của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tháng 10/2015. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc thu hút vốn
FDI vào nông nghiệp Việt Nam; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp; những điểm
cơ bản trong dự thảo Nghị định về chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển
nông nghiệp, báo cáo đã chỉ ra những tác động của dự thảo Nghị định đối với nông
nghiệp cũng như dự báo một số kết quả đạt được nếu Nghị định được ban hành.
- Nghiên cứu “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam” của
tác giả Mai Ngọc Cường (chủ biên). Từ cách tiếp cận dưới góc độ tổ chức và quản
lý, tác giả đã nghiên cứu tổng quát về hoạt động FDI của Việt Nam từ khi có Luật
Đầu tư nước ngoài với những đánh giá bước đầu và trên cơ sở đó, đưa ra những kiến
nghị để hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên
cứu mới tập trung vào vai trò, tác động của FDI đối với nền kinh tế “đóng” Việt Nam.
Những đề xuất, kiến nghị như: thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết
những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi về tài chính, về chính sách tiền
lương của người lao động trong các FIES,... tăng cường thu hút FDI ở mức độ giản
đơn.

- Viện chính sách chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn với đề tài “Tổng quan các nghiên cứu về môi trường
đầu tư nông thôn Việt Nam” đã chỉ rõ những xu hướng mới đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn, bao gồm cả xu hướng phát triển của FDI trong lĩnh vực này. Đồng thời,
các tác giả cũng chỉ rõ xu hướng phát triển của các doanh nghiệp FDI trong nông
nghiệp, những cản trở và khó khan đối với các doanh nghiệp FDI (các vấn đề tiếp cận
tài chính, tiếp cận đất đai, các bất ổn về chính sách, thuế, quy định thương mại, hải


5
quan,…). Từ đó, các tác giả đưa ra một số gợi ý về chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư nông nghiệp.
- Bài viết “Thu hút FDI vào phát triển nông nghiệp Thái Lan và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” của PGS, TS Phạm Thị Thanh Bình và Th.S Lệ Thị Thu
Hương đã nêu rõ tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển nông nghiệp và các
chiến lược thu hút FDI mà Thái Lan đã áp dụng thành công trong nông nghiệp (tăng
cường vai trò của các cá nhân, tổ chức trong nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực
khu vực nông nghiệp nông thôn, thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp.
Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra những nét tương đồng của nông nghiệp Việt Nam
và Thái Lan, đồng thời đưa ra những khuyến nghị về giait pháp để tăng cường thu
hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam;
- Bài viết của tác giả Nguyễn Trường Sơn “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 5. Tác giả cho rằng, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp
ở Việt Nam không chỉ thấp về số dự án, tổng vốn đầu tư mà quan trọng hơn là tác
động của nó đối với phát triển còn hết sức hạn chế. Tác giả phân tích thực trạng chính
sách thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam, trong đó làm rõ đặc điểm nông nghiệp
có ảnh hưởng đến thu hút FDI, đánh giá các chính sách thu hút FDI vào nông nghiệp,
đồng thời đưa ra kết quả và hạn chế trong thu hút FDI vào nông nghiệp, xác định
nguyên nhân của hạn chế đó. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể về chính

sách nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào nông nghiệp Việt Nam.
Các công trình khoa học nêu trên đều đã tập trung nghiên cứu đến nhiều góc độ,
khía cạnh khác nhau của FDI như đề cập đến vấn đề thu hút FDI vào Việt Nam hay
một số địa phương, một số vùng ở Việt Nam và tác động của FDI đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Do phạm vi nghiên cứu và mục đích khác nhau nên các công trình
trên mới chỉ tập trung nghiên cứu ở một số khía cạnh nhất định của FDI. Theo sự hiểu
biết của tác giả, cho đến nay, chưa có công trình đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể
về tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là kể từ khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007. Mặc dù vậy, các công
trình nghiên cứu và các bài phân tích trên là nguồn tài liệu tham khảo quý báu của


6
luận văn. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực
trạng thu hút, sử dụng FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian vừa qua,
giai đoạn 2007-2016. Trong đó, luận văn sẽ nêu rõ những thành tựu đạt được và
những hạn chế trong quá trình thu hút, sử dụng FDI trong nông nghiệp; đưa ra nguyên
nhân của những hạn chế trong thu hút, sử dụng FDI và đề xuất các giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp
tại Việt Nam, bao gồm nuôi trồng, chế biến nông – lâm – thủy sản.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động thu hút FDI vào nông nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn 2007 - 2016. Luận văn chọn thời điểm bắt đầu nghiên cứu là
năm 2007 vì đây là mốc đánh dấu hai năm sau sự thay đổi về hệ thống chính sách liên
quan đến FDI tại Việt Nam với việc ban hành Luật Đầu tư vào năm 2005 và cũng là
thời điểm Việt Nam gia nhập WTO.

4. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp giai đoạn
2007-2016, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI
vào nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hút FDI vào nông nghiệp


7
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI và nông nghiệp tại Việt Nam từ
năm 2007 đến năm 2016. Từ đó làm rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế của ngành nông nghiệp trong thu hút vốn FDI, đồng thời tìm ra những nguyên
nhân hạn chế để có cơ sở đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành
nông nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành nông nghiệp
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, luận văn sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo chính thức đã
công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan. Phương pháp nghiên cứu cơ bản và xuyên
suốt quá trình nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa
trên số liệu thống kê quá khứ về FDI, chính sách FDI và các vấn đề nảy sinh liên quan
để làm cơ sở phân tích và nhận xét. Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp thống
kê so sánh và phân tích tổng hợp để làm rõ các luận điểm, đồng thời tổng kết kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới để giải quyết các vấn đề liên quan.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần như lời cam đoan, lời cảm ơn lời mở đầu, mục lục, danh mục
bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3
chương chính là:
Chương 1: Tổng quan về FDI và thu hút FDI vào nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp tại Việt
Nam


8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1.1. Khái niệm FDI
Theo lý thuyết “Vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và cú huých từ bên ngoài”
của Samuelson (1948), điều kiện để một quốc gia đạt tới sự tăng trưởng và phát triển
là sự hội tụ của bốn yếu tố cơ bản, baoigồm nguồnitài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhânilực, nguồn vốn đầu tư, vàitrình độ khoa học kỹ thuật. Lý thuyết này được vận
dụng vào quáitrình phát triểnikinh tế ở nhiềuiquốc gia, đặc biệt ở các quốc gia đang
phát triển. Thựcitế cho thấy rằng các nhân tố nàyiở các quốc gia đang phát triển đều
khanihiếm, và chất lượng chỉ ở mứcitrung bình và dưới trungibình nên sự kết hợp
bốn nhân tốigặp trở ngại lớn. Đói nghèoilàm cho tỷ lệ tiết kiệmivà đầu tư thấp, tốc độ
tíchilũy vốn thấp, theo đó năngisuất lao động thấp. Đó là lýido những quốc gia này
cứ nằmimãi trong “vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ”. Samuelson cho rằng, để phá
vỡ vòng luẩn quẩn này, các quốc gia cần phải có một cú huých từ bên ngoài, cụ thểilà
yếu tố về vốn, khoa họcicônginghệ hiện đại, chuyên gia,… Trong đó, nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng, mang tính đột phá.
Ngày nay, FDI là hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế đã và đang được nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm. Trongisuốt những năm qua, FDI ngày càng có vai
trò quan trọng trongisự phát triển kinh tếicủa nhiều quốc gia, là một bộ phận quan
trọngitrong cơ cấu nguồn vốn đầu tưicủa các quốc gia trên thế giới. Ngoài tác động

phụcivụ cho sự nghiệpicông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các hoạt động FDI
còn tạo cơihội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinhinghiệmikinh doanh, các phát minh,
sáng chế, bí quyết công nghệ,inăng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong
nước và nền kinh tế nói chungiđẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có
kỹ thuật,icông nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh.
Ngoài ra, FDI còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, thúc đẩy kim
ngạch xuất khẩu, góp phần làm lành mạnh hóa các cân đối vĩ mô của nền kinh tế. Vì
vậy, FDI ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi


9
các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia. Có rất nhiều cách
định nghĩa về FDI, tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo hội nghị liên hợp quốc vềiThương mại và Phát triển (United Nations
Conference on Trade and Development - UNCTAD): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của
một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế của chủ
đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh
nghiệp chi nhánh hoặc cơ sở chi nhánh ở nước ngoài)” (UNCTAD: Báo cáo đầu tư
thế giới, 2001, tr. 291). Định nghĩa này đã hàm ý nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có
ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý và điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác.
Sự đầu tư như vậyibao gồm cả những giaoidịch ban đầu giữa hai chủ thể cũng như
tất cả những giao dịch về sau giữaihai bên và giữa cácicơ sở chi nhánh ở nước ngoài,
cả chi nhánhicó gắn kết và chi nhánh không gắn kết. FDI có thể do các cá thể cũng
như các chủ thể thực hiện.
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF): “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một
doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country) không phải
nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục
đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến 3
yếu tố: chủ thể đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, tính lâu dài của một hoạt động đầu

tư và động cơ đầu tư là giành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý của doanh
nghiệp. Đây là sự phân biệt FDI với đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn trong nền
kinh tế hiện đại.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “FDI là việc công dân của một nước thành
lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ở một nước khác”. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá nhân
hoặc doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn
hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác đầu tư địa phương.
Luật đầu tư 2005 không có định nghĩa cụ thể về FDI nhưng theo khoản 2 và
khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ


10
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “Đầu tư nước ngoài là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư”.
Như vậy, mặc dù được diễn giải theo các cách khác nhau nhưng bản chất của
hoạt động FDI theo các quan điểm đều có sự thống nhất rằng:
Thứ nhất, bản chất của hoạt động FDI là sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản của
công ty của một quốc gia ở một quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận lâu
dài. Khi thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ đầu tư không chỉ di chuyển
nguồn tài chính của mình ra khỏi biên giới quốc gia trong dài hạn, mà còn mang cả
kỹ năng quản lý, công nghệ sản xuất, thương hiệu,… đến nước nhận đầu tư. Trong
quá trình này, chủ đầu tư sử dụng và quản lý các nguồn lực của mình một cách chặt
chẽ và hiệu quả nhằm thu được giá trị thặng dư tối đa, đồng thời hỗ trợ nước chủ nhà
thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Thứ hai, hoạt động FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với
quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài phải có
mức độ ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư
nước ngoài thông qua việc sở hữu một lượng cổ phần nhất định, hoặc các yếu tố trong

mối quan hệ trực tiếp như đại diện của công ty mẹ trong ban giám đốc của công ty
con, tham gia vào quá trình biểu quyết, ra quyết định, trao đổi nhân sự, cung cấp tín
dụng ưu đãi,… đều coi là hoạt động FDI. Như vậy, thực chất FDI là sự mở rộng thị
trường của các công ty đa quốc gia (Multinational Corporations - MNCs). Đây là
những công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và/hoặc cung cấp dịch vụ
trên lãnh thổ của ít nhất hai quốc gia trở lên. Tuy nhiên, không phải công ty đa quốc
gia nào cũng được coi là doanh nghiệp FDI. Tùy theo quan điểm khuyến khích và
mục tiêu phát triển của từng nước, mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn riêng khi xem
xét và phân loại doanh nghiệp FDI.
Từ những khái niệm, cách phân biệt và phân tích về FDI nêu trên, ở phạm vi
luận văn này có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước


11
nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Trong khái niệm này, có thể hiểu nhà đầu tư là cá nhân hay tổ
chức. Còn theo thông lệ quốc tế, tài sản có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị,
quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…), tài
sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản
tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,…). Như vậy, FDI là một dạng
quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do PGS.
TS Nguyễn Ngọc Mai làm chủ biên, FDI có một số đặc điểm như sau:
- FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận:
Trong khi các hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn thu
của các doanh nghiệp FDI hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ đầu tư vốn, do đó thu nhập mà doanh nghiệp FDI nhận được mang tính
chất thu nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được

tự chủ hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền đưa ra các quyết
định tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư. Đây có thể coi là động lực
thúc đẩy nhà đầu tư tập trung đưa ra những quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Đó cũng là lý do các dự án FDI thường đạt được hiệu quả
kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác;
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn đầu tư tối thiểu: Quyền
kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tư của các chủ đầu tư nước
ngoài được quyết định dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp tối thiểu trong vốn pháp định hoặc
vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước. Luật các nước thường quy
định không giống nhau về vấn đề này. Một số nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước
ngoài thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định
và chỉ tham gia liên doanh với số cổ phẩn nắm giữ tối đa là 49%. Tỷ lệ đóng góp của
mỗi bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên, đồng thời rủi ro, lợi nhuận cũng được phân chia theo tỷ lệ này. Nếu nhà đầu tư


12
nước ngoài đầu tư 100% vốn thì họ có toàn quyền quản lý và điều hành công ty.
Trong trường hợp liên doanh, chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham gia điều hành
theo mức độ vốn góp của mình. Tuy nhiên, theo IMF (2004), vẫn có trường hợp nhà
đầu tư nước ngoài có mức độ ảnh hưởng lớn hơn các nhà đầu tư trong nước có số vốn
tương đương hoặc lớn hơn;
- FDI có tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế, mức độ phát triển của
quốc gia tiếp nhận: Hoạt động FDI mang tới cho quốc gia tiếp nhận những công nghệ
mới, góp phần làm tạo lập các lĩnh vực mới, ngành nghề mới. Sự phát triển của khu
vực FDI trong một số ngành, lĩnh vực nhất định trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế.
Bên cạnh đó, FDI cũng có tác động lâu dài đến mức độ phát triển của quốc gia tiếp
nhận. Một mặt, khi FDI làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ
tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiến, FDI góp phần làm tăng tiềm lực xuất
khẩu, khả năng cạnh trạnh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước

chủ nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế. Mặt khác, nếu FDI kích thích nền
kinh tế bong bóng, kích thích tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế,... thì FDI
lại khiến làm cạn kiệt các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu, làm mất cân
bằng cán cân thanh toán, tăng lạm phát,... trong dài hạn;
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư: Khi thực
hiện hoạt động đầu tư nước ngoài, bên cạnh vốn bằng tiền và các tài sản hữu hình
như máy móc, thiết bị, bất động sản,..., nhà đầu tư còn mang cả quy trình công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý,... đến
nước chủ nhà. Đây là một trong những điểm trọng yếu mà các quốc gia tiếp nhận đầu
tư hướng tới khi kêu gọi thu hút FDI, đặc biệt ở các nước đang phát triển với trình độ
khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế. Đây cũng là ưu thế lớn nhất của
FDI so với các dòng vốn từ bên ngoài khác.
1.1.3. Phân loại FDI
1.1.3.1. Theo mục đích đầu tư
Trong giáo trình Đầu tư quốc tế do PGS, TS Vũ Chí Lộc làm chủ biên, xét theo
mục đích đầu tư, FDI được chia thành 3 hình thức:


13
• FDI theo chiều ngang (Horizontal FDI)
Đây là hình thức FDI trong đó một công ty tiến hàng đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào ngành sản xuất mà họ đang có khả năng cạnh tranh ở một loại sản phẩm nào đó.
Với lợi thế này, họ muốn mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài. Hoạt động FDI
được tiến hành nhằm sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như
chủ đầu tư đã sản xuất ở nước chủ đầu tư.
• FDI theo chiều dọc (Vertical FDI)
Đây là hình thức đầu tư với mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và
yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai ở nước tiếp nhận đầu tư. Như vậy, doanh
nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư nằm trong cùng một dây chuyền sản
xuất và phân phối cùng một sản phẩm. Do nhà đầu tư thường chú ý khai thác lợi thế

cạnh tranh của yếu tố đầu vào giữa các khâu trong một quá trình sản xuất ra một loại
sản phẩm trong phân công lao động quốc tế nên các sản phẩm thường được hoàn thiện
qua lắp ráp ở nước tiếp nhận đầu tư. Sau đó sản phẩm này được nhập khẩu về nước
đầu tư hay xuất khẩu sang nước khác. Đây là hoạt động FDI khá phổ biến tại các
nước đang phát triển.
• FDI hỗn hợp (Conglomerate FDI)
Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau.
1.1.3.2. Theo hình thức pháp lý
Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong nước thực hiện tốt chức
năng của mình, điều 21 Luật đầu tư năm 2005 có quy định một số hình thức đầu tư
trực tiếp như sau:
• Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng
BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business co-operation – BCC) là văn
bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh


14
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới. Đối
tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và các tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Building Operate Transfer –
BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định,
hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (Building Transfer Operate –
BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu

tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Building Transfer – BT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho
Nhà nước, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp
đồng BT.
• Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa bên (hoặc các bên) Việt
Nam với bên (hoặc các bên) nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Trong
hình thức FDI này, cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư
nước ngoài. Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh hình thành pháp nhân
mới ở Việt Nam và là pháp nhân Việt Nam.


15
• Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp mà toàn bộ tài sản sản của
doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại Việt Nam và tự quản lý cũng như tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh. Khác với hai hình thức trên, hình thức FDI này không có sự tham gia của chủ
đầu tư Việt Nam. Cũng giống như liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
cũng hình thành pháp nhân mới ở Việt Nam và là pháp nhân Việt Nam.
• Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
- Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;

- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
• Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành
nghề do Chính phủ quy định.
• Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Đối với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài mua lại tài sản của doanh nghiệp
trong nước thông qua sáp nhập hoặc mua lại. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty,
chi nhánh theo quy định của Pháp luật.
1.2. Vai trò của FDI đối với phát triển nông nghiệp
1.2.1 FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp
FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển của bất kỳ
ngành kinh tế nào khi nguồn lực trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu. Từ thế kỷ
trước, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết “vòng luẩn quẩn của sự
chậm tiến và cú huých từ bên ngoài”. Theo lý thuyết này, đa số các nước đang phát
triển đều thiếu vốn, do khả năng tích luỹ vốn hạn chế. Những nước dẫn đầu trong
chạy đua tăng trưởng phải đầu tư ít nhất 20% thu nhập quốc dân vào việc tạo vốn.


×