Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Hoàn thiện công tác tổ chức và sử dụng VLĐ tại công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.13 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

Vốn lưu động trong doanh nghiệp

1.1.1. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các tư liệu lao
động như: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm …tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu lao động này
được gọi là tài sản lưu động.
Người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
đang trong quá trình dữ trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến .Còn tài sản lưu
thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
1.1.2.khái niệm , đặc điểm của vốn lưu động
Biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động gọi là vốn lưu động, vì thế đặc
điểm của vốn lưu động cũng chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình
thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo


bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được
tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của
nó. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

1


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất.
Vậy Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất.
1.1.3.Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, để tiến hành hoạt động kinh doanh nhất thiết phải có vốn lưu động.
Nếu vốn lưu động không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến sự
gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

cuối cùng đó là lợi nhuận .
Qui mô của vốn lưu động cũng thể hiện qui mô của tài sản lưu động, vốn
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động lớn. Thông qua qui
mô vốn lưu động có thể đánh giá được qui mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Việc sử dụng tài sản lưu động tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông
qua vòng quay của vốn lưu động. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động và ngược lại
Như vậy có thể nói vốn lưu động là một phần không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cũng là mục đích
của tất cả các doanh nghiệp
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

2


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

1.1.4.Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1.Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động của doanh nghiệp được chia làm
3 loại :
-

Vốn lưu động trong khâu dữ trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công

cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển .
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông : bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc ,đá quý…), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp kí cược
kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò của sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh vốn
lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2. Theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
.thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàn, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn
1.1.5. Nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp
Theo phạm vi huy động vốn thì nguồn vốn lưu động được chia thành:
- Nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

3


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005


kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
- Nguồn vốn tự bổ sung: là vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình
thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá
…theo thoả thuận của các bên liên doanh
-Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu .
Việc phân chia nguồn vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho
doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi
phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình .
Theo quan hệ sở hữu về vốn thì nguồn vốn lưu động được chia thành:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do
chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn
góp của các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận của doanh nghiệp…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp


4


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ sử dụng
trong một thời gian nhất định
Cách phân chia nguồn vốn lưu động này cho thấy kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các
khoản nợ. Từ đó có quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động
hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo thời gian huy động vốn lưu động có thể chia thành hai nguồn sau:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ chức
ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết. Được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Như vậy nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn
ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn
chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn
định và liên tục.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản
phải nộp cho Nhà nước...
1.1.6. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các

thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp các nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc phân
tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

5


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

đang quản lý sử dụng và có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động .
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể kể
đến các nhóm sau :
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư : khoảng cách của doanh nghiệp tới
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư
được cung cấp .
Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho
Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên
liệu không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh
nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn thành
các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp thường
xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng lớn, tránh
được tình trạng ứ đọng vốn lưu động mà có thể đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh

khác.
Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tư được cung
cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng vốn lao
động để dự trữ vật tư hàng hóa thì mới có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng vốn lưu động bị ứ đọng đó
sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi
phí lưu kho tăng... tuỳ từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng
nên chủ động trong thời gian giao hàng và khối lượng vật tư hàng hoá được
cung cấp trong mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc thù kinh doanh của
mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng vốn lưu động được cao nhất.

Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

6


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Các nhân tố về mặt sản xuất như : đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu
kì sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không
ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản
phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu...trên khía cạnh
nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn lưu động ít hơn nhưng hiệu quả
đem lại sẽ cao hơn.
Nếu sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả

của phần vốn lưu động đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà
khả năng thu hồi vốn chậm.
Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động chậm, khả
năng thu hồi vốn lâu cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu biết kết hợp một cách tối ưu và hài hòa các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát
triển bền vững. Ngoài ra việc tổ chức tốt việc quản lý nhân sự thể hiện ở khả
năng tự tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động cũng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Các nhân tố về mặt thanh toán như : phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp .
Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép
sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng
một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi mua doanh
nghiệp luôn muốn thanh toán tiền hàng theo phương thức này. Nhưng thường
chỉ áp dụng một số ít cho những khách hàng thường xuyên và mua với khối
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

7


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng trả chậm hoặc trả góp.
Như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản
phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi

phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng
chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn lưu động bị chiếm dụng
cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh
nghiệp.
Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Vì nếu nhận được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn,
hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận.
Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức
thanh toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết
thì việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán
hoặc không muốn thanh toán như cam kết thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của người cung cấp.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động,
nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải
pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động
với mức độ khác nhau, vì thế mỗi một doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu vốn
lưu động cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu vốn lưu động hợp

1.2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp trực tiếp ứng ra để hoàn thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho (tồn kho
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

8



Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

không chỉ là vật tư sản phẩm dở dang mà cả thành phẩm hoặc hàng hoá ) và một
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp
Nhu cầu vốn
Lưu động
Trong kì

mức dự trữ
=

hàng tồn

các khoản
+

phải thu

kho

các khoản
-

chiếm dụng
hợp pháp

Xác định nhu cầu vốn lưu động là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ chức
tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ cho hoạt động

sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao gây ra tình trạng dư thừa ứ đọng về
vốn, lãng phí vật tư, thành phẩm, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sử
dụng vốn
Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu gây ra tình
trạng thiếu hụt làm sản xuất ngừng trệ, phải huy động vốn đột xuất có thể với chi
phí cao, làm giảm lợi nhuận, mặt khác làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn
trong quá trình thực hiện các hợp đồng đã kí kết
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp thực hiện đúng
tiến độ sản xuất, đảm bảo về mặt tài chính cho toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động có 2 phương pháp chủ yếu là:
1.1.2. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này thì nhu cầu vốn lưu động sẽ được xác định cho từng
khoản trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp mới thành lập, không có
số liệu để căn cứ tính toán
Nhu cầu

tổng nhu cầu

VLĐ trong kì = VLĐ từng khâu
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

9


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005


Nhu cầu VLĐ

tổng nhu cầu VLĐ

Trong từng khâu =

từng loại, từng khoản vốn trong khâu

Nhu cầu VLĐ
Từng loại, từng

mức tiêu hao
=

bình quân trong

số ngày luân
*

chuyển của từng

Loại, từng khoản

1 ngày trong kì

loại, khoản vốn

trong từng khâu

của loại vốn đó


đó trong kì

Mức tiêu hao bình
tổng mức tiêu hao của loại, khoản vốn trong kì
quân 1 ngày
=
trong kì
360
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu
vốn cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp
vì thế phương pháp này cũng thường ít được sử dụng. người ta hay sử dụng
phương pháp thứ hai là phương pháp gián tiếp
1.1.3. phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản suất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
M1
Vnc =VLĐo

x

x

(1+ t%)

M0
Trong đó :
Vnc : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch

M1, M0: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch và năm báo cáo
VLĐo : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

10


Luận văn tốt nghiệp
t%

Năm 2005

: tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế

hoạch so với năm báo cáo
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước
tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ
phù hợp, thích ứng với điều kiện kinh doanh trong kinh tế thị trường. Nhưng bên
cạnh đó có nhược điểm là phương pháp này độ chính xác chưa cao
1.2.

Sự cần thiết phải quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trong doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là một thành phần không thể thiếu trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Hằng năm doanh nghiệp ngoài việc phải xác định nhu cầu vốn lưu động,
đảm bảo cung cấp vốn lưu động đầy đủ và kịp thời; đồng thời cũng phải đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Vòng quay vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh lượng vật tư hàng hoá

sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, các khâu trong quá trình sản xuất đã được hợp lí
chưa. Qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp biết được
tình hình các khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt để tiến hành những điều
chỉnh hợp lí. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả cũng là một biện pháp để tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
*)Số lần luân chuyển VLĐ : xác định bằng công thức
M
L=
VLĐ
Trong đó: L : số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay VLĐ trong 1 kì
M : tổng mức luân chuyển vốn lưu động (có thể tính theo doanh thu
thuần)
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

11


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

VLĐ: vốn lưu động bình quân
VLĐ quý 1 +VLĐ quý2 + VLĐ quý 3 + VLĐ quý 4
VLĐ =
4
VLĐ đầuQ1

VLĐ cuối Q1


+

+ VLĐ cuốiQ2 +VLĐ cuốiQ3 +VLĐ cuốiQ4

2

2

VLĐ=
4
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
*) Kỳ luân chuyển vốn lưu động(số ngày 1 vòng quay VLĐ)
xác định theo công thức :
360
K

=

360 * VLĐ
=

L

M

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày 1 vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển
càng cao thì vòng quay vốn lưu động càng được rút ngắn

1.3.2.2Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo
cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
M1
Vtktđ = VLĐ1 L0
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

12


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Trong đó:
Vtktđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐ1: là VLĐ bình quân kỳ kế hoạch.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
- Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
M1
V tktgđ

=


x (K1 - K0)

360
Trong đó:
Vtktgđ: VLĐ tiết kiệm tương đối.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K1, K0: lần lượt là kỳ luân chuyển vốn năm BC và năm kế hoạch.
1.3.2.3.Hàm lượng vốn lưu động
Công thức :
VLĐ
H =
DTT
Trong đó.

H: hàm lượng vốn lưu động
DTT : doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phán ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động
1.3.2.4.Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
LN trước thuế (sau thuế) từ tiêu thụ SP
Tỷ suất lợi nhuận =
vốn lưu động
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

VLĐ
13


Luận văn tốt nghiệp


Năm 2005

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
1.3.2.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta
còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như :
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì .Số vòng
quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt
Số ngày trong kì
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ
Kỳ thu tiền cao hay thấp để đánh giá tình hình doanh nghiệp còn phải dựa

vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp .
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

14


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp
phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chyển đổi tài sản thành
tiền
TSLĐ-vốn vật tư hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại
vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh
nghiệp là tốt
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải có
một lượng vốn nhất định trong đó bao hàm cả một vốn lưu động, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát
từ những lí do sau:

-Xuất phát từ mục đích kinh doanh nghiệp với bất kì một doanh nghiệp khi
tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích của doanh nghiệp,
tối đa hoá lợi nhuận là mong muốn cũng như phương châm hoạt động của tất cả
các doanh nghiệp. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhưng cũng phản ánh kết
quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng tổng
hợp của nhiều yếu tố trong đó sử dụng vốn lưu động như thế nào cũng là một
nhân tố quan trọng.
-Xuất phát từ vai trò vị trí của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hoạt động
của mỗi doanh nghiệp là một hệ thống những mắt xích liên hoàn, gián đoạn một
khâu trong đó cũng đã làm cho hệ thống gặp khó khăn và vốn lưu động là một
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

15


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

mắt xích lớn, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là nâng cao hiệu quả sử dụng của
toàn bộ vốn kinh doanh
Vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như là vốn vay,
vốn tự bổ sung ,… đặc biệt là nguồn vốn vay, để sử dụng lượng vốn này doanh
nghiệp cũng phải trả chi phí sử dụng vốn. Nếu quản lí vốn lưu động không tốt
làm cho khả năng sinh lời của đồng vốn kém hiệu quả, thì gánh nặng đối với
doanh nghiệp càng lớn, lợi nhuận bị giảm sút, kết quả cuối cùng mà doanh
nghiệp mong đợi sẽ không là tối đa
Có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là một mục tiêu
của mỗi doanh nghiệp, là một vấn đề cần thiết để đi đến một mục tiêu cuối cùng

của một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là gắn với tiết kiệm
vốn, chớp cơ hội kinh doanh.
1.4. Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Như đã trình bày ở trên về vai trò cũng như sự cần thiết của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động? Các doanh nghiệp cần quản lí tốt vốn lưu động ở từng khâu,
từng loại vốn lưu động, có thể kể đến một số biện pháp sau:
- Tổ chức tốt vốn lưu động trong khâu dự trữ.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ phải được xác định theo một mức vừa đủ
dựa trên chế độ quản lý và sử dụng vốn lưu động để áp dụng ở mức hợp lý.
Nghiên cứu nguồn cung ứng để có thể thu mua, xuất, nhập được nhanh chóng,
thuận tiện và giảm chi phí vận chuyển, bảo quản cũng như thời gian dự trữ. Nếu
doanh nghiệp để vốn lưu động trong khâu dự trữ nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn,
còn nếu để ít thì việc kinh doanh sẽ bị gián đoạn. Do vậy, doanh nghiệp cần xác
định vốn lưu động trong khâu dự trữ một cách hợp lý nhất.
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

16


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

- Tổ chức tốt vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Trong khâu lưu thông, việc chọn giá, chọn phương thức thanh toán, phương
thức vận chuyển cũng là một phương pháp tiết kiệm trong kinh doanh, tăng
vòng quay vốn lưu động và rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. Khi doanh nghiệp

đã có nguồn hàng thì công tác bán hàng cũng phải được thực hiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả bằng việc lựa chọn khách hàng (khách hàng có uy tín
trên thị trường, có khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn...)
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho quá trình
kinh doanh.
Doanh nghiệp phải tính toán và xác định được tổng nhu cầu vốn lưu động
cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh. Việc xác định ra tổng nhu cầu vốn lưu
động cần thiết là điều kiện cơ bản đầu tiên để doanh nghiệp lập kế hoạch và thực
hiện các biện pháp huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp bổ xung phần thiếu
hụt vốn lưu động. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa ra kế hoạch sử dụng vốn đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao. Nếu thừa
vốn doanh nghiệp phải đầu tư một cách linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất,
cho các đơn vị khác vay để tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy
được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Phân bổ vốn lưu động hợp lý.
Phải tính toán tốc độ cũng như thời gian luân chuyển của vốn lưu động qua
mỗi khâu của quá trình kinh doanh để xác lập một sự phân bổ vốn lưu động hợp
lý nhất. Việc xác định và phân bổ nhu cầu vốn lưu động hợp lý giữa các khâu
kinh doanh vừa là điều kiện để tăng nhanh vòng quay và hiệu suất hoạt động của
vốn lưu động, tạo ra sự tiết kiệm về số vốn lưu động cung ứng trong mỗi chu kỳ
kinh doanh, vừa là điều kiện đảm bảo cho quá trình kinh doanh trong doanh
nghiệp diễn ra thông suốt, trôi chảy mà không có sự ứ đọng vốn. Trên cơ sở so
sánh tính toán của mình, với thực tiễn đang diễn ra trong doanh nghiệp để có thể
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

17


Luận văn tốt nghiệp


Năm 2005

tìm ra giải pháp tốt nhất, ví dụ như công nợ vượt quá mức tính toán cho phép thì
doanh nghiệp phải xem xét lại nguyên nhân, tổ chức tốt khâu thu hồi nợ...
- Quản lý chặt chẽ các khoản vốn lưu động.
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế
tình trạng bị chiếm dụng vốn lưu động. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát
sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi
phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn lưu động bị chiếm dụng cũng
là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài
chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn lưu
động bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử
dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Theo
dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa
ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế do đặc điểm khác nhau
giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh
nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho
doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả
thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo,
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

18



Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ HIỆU QUẢ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN

2.1. Một số khái quát về công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu
điện
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Và Phát Triển Bưu Điện là doanh nghiệp nhà
nước thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, hạch toán độc lập, có
trụ sở tại 38 phố Chùa Láng, thành lập năm 1954, có kinh nghiệm trong lâu năm
trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, khảo sát thiết chuyên ngành bưu chính viễn
thông và tin học.
Với đội ngũ chuyên gia, kỹ sư tư vấn có trình độ chuyên môn cao, nhiều
kinh nghiệm, các trang thiết bị hiện đại, phần mềm chuyên dụng. Công ty đã và
đang cung cấp những sản phẩm tư vấn thiết kế đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu và mong đợi của khách hàng.
Ngoài việc cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình của mạng lưới
bưu chính viễn thông tin học toàn quốc công ty đã và đang tiếp tục tư vấn công
trình ngoài ngành và hợp tác quốc tế
Hệ thống quản lí chất lượng của công ty đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 9001, tương thích với những lĩnh vực hoạt động của công ty
Chức năng nhiệm vụ của công ty công ty tư vấn xây dựng và phát triển
bưu điện :
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình bưu chính viễn thông và tin
học và dân dụng

Khảo sát địa hình, địa chất, hiện trạng điều kiện kỹ thuật và các công
trình bưu chính viễn thông và tin học
Tổng thầu thiết kế và quản lí dự án các công trình thông tin bưu chính
viễn thông và tin học
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

19


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Tổng thầu thiết kế và quản lí dự án các công trình thông tin bưu chính
viễn thông và tin học
Lập dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, tổng thầu thiết kế
quản lí dự án các công trình dân dụng nhóm B, C
Lắp đặt các thiết bị mới của công trình bưu chính viễn thông và tin học
Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực này công ty trong suốt những năm
vừa qua luôn làm ăn có lãi và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tư vấn xây dựng
và phát triển bưu điện
2.1.2.1. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh
Những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế công ty tư vấn
xây dựng và phát triển bưu điện đã và đang thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hiệu
quả, phát huy truyền thống của mình. Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Và Phát Triển
Bưu Điện có nhiệm vụ tư vấn thiết kế các công trình bưu chính viễn thông tin
học, góp phần phát triển mạng lưới viễn thông tin học trong cả nước, thực hiện
hoạt động kinh doanh hiệu quả và nghĩa vụ với nhà nước.
Phương trâm kinh doanh của công ty chất lượng là hàng đầu, tuân thủ 10

tiêu chuẩn nghề nghiệp của hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam, với khẩu hiệu
“Trí tuệ_Chất lượng_ hiệu quả “, xây dựng văn hoá kinh doanh và hội nhập
quốc tế
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a, Đặc điểm hoạt động quản lí
Đứng đầu là giám đốc công ty, ngoài ra còn có ba phó giám đốc tham
mưu, tư vấn và thực hiện những công việc mà giám đốc giao hoặc thay mặt
giám đốc khi được uỷ quyền.
Các phòng ban gồm có:
+ Tổ tổng hợp
+ Phòng kế hoạch vật tư
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

20


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng khoa học kĩ thuật
+ Phòng kế toán tài chính thống kê
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
*)Phòng tổ chức hành chính :
Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Quản lí theo dõi và thực hiện công tác lãnh đạo và các yêu cầu trình độ
chuyên môn cho các cán bộ nhân viên. Sắp xếp các vị trí lao động phù hợp với
khả năng trình độ đào tạo
Quản lí, theo dõi và thực hiện công tác lãnh đạo tiền lương, bảo hiểm xã hội,

bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động
Thực hiện các biện pháp khuyến khích người lao động
Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính
*)Phòng kế hoạch vật tư
Xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho công ty
Lập, theo dõi việc thực hiện điều hành kế hoạch kinh sản xuất kinh doanh,
xây dựng cơ bản
Tổ chức thực hiện công tác tìm hiểu thi trường, tiếp thị
Quản lí công việc có liên quan khác hàng
Thực hiện cung ứng vật tư và xuất bản sản phẩm
*)Phòng khoa học kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
Quản lí kỹ thuật, các qui trình, qui phạm, định mức, hướng dẫn
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các kết quả đề tài của ngành, của công ty vào
công tác khảo sát thiết kế, lập dự án đầu tư
Phổ biến khoa học kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo
Quản lí kỹ thuật công cụ lao động, quản lí mạng máy tính của công ty
*)Phòng kế toán tài chính thống kê
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

21


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Tổ chức quản lí, hướng dẫn, theo dõi thực hiện tình hình các mặt hoạt động
tài chính, kế toán, thống kê, tài vụ, vốn, tài sản trong công ty đảm bảo theo đúng
chế độ, chính sách và phù hợp với công ty

Hỗ trợ các hoạt động quản lí chất lượng về mặt tài chính
*)Tổ tổng hợp có chức năng, nhiệm vụ :
Tổng hợp báo cáo của đơn vị triển khai công việc đã làm, đang làm trong
tuần, tháng, quý, năm; để báo cáo giao ban hành tuần, sơ kết tháng, quý, năm.
Kiểm tra trước các công văn, văn bản gửi công ty sau đó trình giám đốc và
thực hiện chỉ đạo của giám đốc
Ngoài ra còn có 4 xí nghiệp, 2 trung tâm và một đội tư vấn.
Nhiệm vụ của xí nghiệp trung tâm:
+ Thực hiện nghiên cứu thị trường
+ Lập kế hoạch, điều hành và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, khảo sát thiết
kế, hoàn thành công trình
+ Tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật trong quy trình, các quy định, quy
phạm, chế độ của nhà nước ban hành
+ Quản lý các thiết bị và phương tiện sản xuất
+ Kiểm soát các hoạt động kỹ thuật trong quá trình khảo sát và thiết kế
Nhiệm vụ của đội tư vấn
+ Thực hiện thủ tục của dự án ODA
+ Đầu mối làm việc với nhà tư vấn chính của dự án ODA-10 MTDETECON
Công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện có tổng số lao động: 253
trong đó lao động trực tiếp 203, cán bộ quản lý 50, và:
Trên đại học: 9 người
Đại học và cao đẳng: 185 người
Trung cấp: 35 người
Sơ cấp, công nhân phục vụ: 24 người
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

22


Luận văn tốt nghiệp


Năm 2005

b, Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty tư vấn xây dựng và phát triển bưu điện đã hoạt động nhiều năm
trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng có những nét
đặc thù
* Đặc điểm về sản phẩm : Vì hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là tư
vấn, thiết kế nên những sản phẩm của doanh nghiệp thường là:
1.

Dự án đầu tư

2.

Báo cáo đầu tư

3.

Thiết kế kĩ thuật và tổng hợp dự án

4.

Thiết kế bản vẽ thi côngvà dự án

5.

Thiết kế qui hoạch

6.


Báo cáo khảo sát dự án đầu tư

7.

Hồ sơ mời thầu xây lắp

8.

Hồ sơ thẩm định

9.

Khảo sát công trình thông tin

10.

Tổng thầu thiết kế và quản lý dự án các công trình bưu chính viễn

thông và tin học
11.

Tư vấn đấu thầu

12.

Giám sát công trình

13.


Đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật

14.

Xây dựng định mức, tiêu chuẩn ngành, qui trình, qui phạm xây

dựng công trình thông tin bưu chính
15.

Lắp đặt thử nghiệm các thiết bị mới về bưu chính viễn thông tin

học
Đây cũng là các sản phẩm dịch vụ, mỗi một sản phẩm hoàn thiện phải
được phê duyệt và thẩm định. Việc tạo ra sản phẩm chủ yếu là hoạt động chất
xám. Việc tính doanh thu cho một sản phẩm thường được định mức tuỳ công
trình theo qui định của nhà nước.
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

23


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005

Mỗi một sản phẩm hay còn gọi là một bộ hồ sơ thiết kế, tư vấn hoàn thiện
chất lượng là phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn kĩ thuật của ngành, phù hợp với
các yêu cầu của khách hàng và hệ thống chất lượng của doanh nghiệp.
*Đặc điểm về quá trình tạo lập sản phẩm
Quá trình tạo ra các sản phẩm tư vấn thiết kế thường chủ yếu qua các

công đoạn:
Từ việc đánh giá đo đạc thực tế, đội ngũ tư vấn thiết kế tiến hành việc lập
các hồ sơ thiết kế gồm các bản vẽ thiết kế. Mọi công việc thiết kế đều được thực
hiện nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm được cài đặt, giúp cho việc thiết kế được
tiến hành nhanh chóng hơn
Các bản thiết kế hoàn thành sẽ được thẩm định và phê duyệt
Có thể thấy rằng quá trình tạo ra các sản phẩm ở đây nhấn mạnh yếu tố
con người, sự tham gia của các loại máy móc thiết bị chỉ là phần nhỏ, chính vì
vậy mà những yếu tố vật chất cấu thành nên sản phẩm là rất ít
Từ đặc điểm của sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm của công ty ta
thấy điều này sẽ chi phối nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là
hoạt động tài chính. Lượng vốn mà công ty dành cho sản xuất sẽ chiếm tỷ trọng
không cao
*)Đặc điểm về thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty
Thị trường tiêu thụ: Doanh nghịêp thực hiện tư vấn thiết kế các công trình
bưu chính viễn thông ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Công ty có một thi
trường rộng lớn và đã có nhiều uy tín, đây là một lợi thế rất lớn của công ty
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khá cao. Doanh nghiệp thực
hiện tư vấn thiết kế rất nhiều công trình lớn, nhỏ khác nhau với ưu thế là đơn vị
có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này, đội ngũ cán bộ dầy dặn kinh
nghiệm, trang thiết bị hiện đại. Các sản phẩm tư vấn thiết kế luôn có tính khả thi
và đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nghiệm. Bên cạnh hiện có rất nhiều
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

24


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2005


doanh nghiệp khác cũng hoạt động trong lĩnh vực này, đặc biệt là các doanh
nghiệp tư nhân mới ra đời. Đó là những đối thủ tiềm năng trong tương lai.
*)Đặc điểm về công tác tổ chức kế toán của công ty
Để tổ chức công tác kế toán của công ty bộ may kế toán được chia thành hai
tổ: Ngoài kế toán trưởng, phòng kế toán tài chính thống kê được chia thành tổ kế
toán và tổ chuyên quản
Tổ kế toán gồm có : 1 Kế toán tổng hợp, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán vật tư, 1
kế toán thanh toán và TGNH, 1 kế toán tài sản cố định, 1 kế toán chi phí, 1 thủ
quĩ
Tổ chuyên quản gồm có 4 kế toán công nợ và các khoản phải thu
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo sơ đồ
ở trang sau)
Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng
Phương pháp kế toán: Kê khai thường xuyên
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Thực tế đích danh
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong 2 năm 2003/2004
Qua bảng số 1 có thể thấy rằng trong 2 năm vừa qua tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp như sau:
Doanh thu trong năm 2004 là 37.301.268.622đ so với năm 2003 là
29.230.640.768đ đã tăng lên 8.070.637.854đ tăng với tỷ lệ tăng là 27,6% và
trong khi đó lợi nhuận tăng lên 3.368.566.061đ với tỷ lệ tăng là 87,2%. Trong
đó doanh thu hoạt động kinh doanh tăng lên là từ 29.158.876.594đ lên
37.301.268.622đ, tăng 27,2%.
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

25



×