Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU VIỄN THÔNG CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

BÙI THỊ BÍCH PHƯƠNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU VIỄN THÔNG CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Bùi Thị Bích Phương
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
và được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Minh. Các số liệu sử dụng để phân
tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn này cũng như các nhận xét, đánh giá của các
cơ quan, tổ chức và tác giả khác đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo
quy định.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay. Các kết quả này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018

BÙI THỊ BÍCH PHƯƠNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................................i
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ XUẤT KHẨU
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ...........................................................................................9
1.1. Tổng quan về viễn thông ................................................................................9
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................9
1.1.2. Vai trò của ngành viễn thông ...................................................................10
1.1.2.2. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế...............11
1.1.2.3. Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý quốc gia....................12

1.1.2.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế ..................................12
1.1.2.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường..13
1.2. Khái quát về dịch vụ viễn thông ..................................................................13
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................13
1.2.2. Phân loại dịch vụ viễn thông ....................................................................14
1.2.3. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông .............................................................16
1.2.3.1. Dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình ...........................................16
1.2.3.2. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ viễn thông là không chia tách
được.................................................................................................................17
1.2.3.3. Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định.........................................18
1.2.3.4. Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được ........................................18
1.3. Khái quát về xuất khẩu dịch vụ viễn thông................................................19
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................19
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dịch vụ viễn thông ...............................20
1.3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng xuất khẩu theo phương thức cung ứng dịch vụ
qua biên giới và phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ .................................20
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng xuất khẩu theo phương thức hiện diện thương
mại và hiện diện thể nhân ...............................................................................22
1.3.3. Tiêu chí đánh giá tình hình xuất khẩu dịch vụ viễn thông .......................23


1.3.3.1. Các phương thức xuất khẩu ...............................................................23
1.3.3.2. Kim ngạch xuất khẩu .........................................................................23
1.3.3.3. Thị trường xuất khẩu..........................................................................23
1.4. Những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu dịch vụ viễn thông của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ........................................................24
1.4.1. Cơ hội .......................................................................................................24
1.4.1.1. Đối với phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới .......................24
1.4.1.2. Đối với phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ ..................................25
1.4.1.3 Đối với phương thức hiện diện thương mại ........................................26

1.4.2. Thách thức ................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ........................................................30
2.1. Tình hình phát triển của dịch vụ viễn thông Việt Nam ............................30
2.1.1 Hạ tầng viễn thông ....................................................................................30
2.1.2 Doanh nghiệp viễn thông ..........................................................................33
2.1.3 Thị trường viễn thông ................................................................................34
2.1.4. Các công nghệ mới và chính sách quản lý mới ........................................37
2.2 Chính sách phát triển xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam .........38
2.2.1. Chính sách phát triển cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới ...........38
2.2.1.1. Quy định về giá cước kết cuối ...........................................................38
2.2.1.2. Quy định hành vi gian lận cước .........................................................40
2.2.2. Quy định về giá cước chuyển vùng quốc tế ..............................................40
2.2.3. Quy định về đầu tư ra nước ngoài............................................................41
2.2.3.1. Quy định chung trong chính sách đầu tư ra nước ngoài ....................41
2.2.3.2. Quy định riêng đối với đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn
thông................................................................................................................43
2.2.4. Quy định về chuyển mạng giữ số..............................................................43
2.2.5. Quy định về giá cước khuyến mại dịch vụ viễn thông ..............................44
2.3. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam ..........................45
2.3.1. Các phương thức xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam hiện nay .45
2.3.1.1. Phương thức cung cấp qua biên giới..................................................45


2.3.1.2. Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ ...............................................48
2.3.1.3. Phương thức hiện diện thương mại ....................................................49
2.3.1.4. Phương thức hiện diện thể nhân.........................................................51
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu ................................................................................52
2.3.2.1. Theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới và tiêu dùng ngoài
lãnh thổ ............................................................................................................52

2.3.2.2. Theo phương thức hiện diện thương mại ...........................................53
2.3.3. Thị trường xuất khẩu ................................................................................54
2.3.3.1. Thị trường theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới ..........54
2.3.3.2. Thị trường theo phương thức tiêu dùng dịch vụ ngoài lãnh thổ ........55
2.3.3.3. Thị trường theo phương thức hiện diện thương mại ..........................56
2.4. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam
...............................................................................................................................57
2.4.1. Những điểm mạnh ....................................................................................57
2.4.1.1. Về phương thức xuất khẩu .................................................................57
2.4.1.2. Về kim ngạch xuất khẩu ....................................................................58
2.4.1.3. Về thị trường xuất khẩu .....................................................................59
2.4.1.4. Các điểm mạnh khác ..........................................................................59
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................60
2.4.2.1. Về phương thức xuất khẩu .................................................................60
2.4.2.2. Về kim ngạch xuất khẩu ....................................................................61
2.4.2.3. Về thị trường xuất khẩu .....................................................................61
2.4.2.4. Các hạn chế khác ...............................................................................61
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM ..............................................63
3.1. Xu hướng phát triển dịch vụ viễn thông trên thế giới ...............................63
3.1.1. Xu hướng suy giảm dịch vụ viễn thông truyền thống ...............................63
3.1.2. Xu hướng công nghệ viễn thông ...............................................................64
3.1.3. Xu hướng biến động giá cước ..................................................................65
3.1.4. Các rủi ro trong ngành .............................................................................66
3.1.5. Xu hướng M&A ........................................................................................66


3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu dịch vụ viễn thông của một số nước ..................67
3.2.1. Trung Quốc...............................................................................................67
3.2.1.1. Thành tựu của Trung Quốc trong lĩnh vực xuất khẩu viễn thông......67

3.2.1.2. Chính sách phát triển xuất khẩu viễn thông .......................................68
3.2.1.3. Bài học kinh nghiệm ..........................................................................69
3.2.2. Ấn Độ ........................................................................................................69
3.2.2.1. Thành tựu của Ấn Độ trong lĩnh vực xuất khẩu viễn thông ..............69
3.2.2.2. Chính sách phát triển xuất khẩu viễn thông .......................................71
3.2.2.3. Kinh nghiệm xuất khẩu viễn thông ....................................................71
3.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ...................................................................................73
3.3.1. Giải pháp vĩ mô ........................................................................................73
3.3.1.1. Đa dạng phương thức xuất khẩu dịch vụ ...........................................73
3.3.1.2. Tăng cường công tác kiểm soát dịch vụ viễn thông quốc tế ..............73
3.3.1.3. Phát triển thị trường xuất khẩu ..........................................................74
3.3.1.4. Quy hoạch phát triển xuất khẩu dịch vụ viễn thông ..........................74
3.3.2. Giải pháp vi mô ........................................................................................75
3.3.2.1. Triển khai hiệu quả các phương thức xuất khẩu dịch vụ ...................75
3.3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm .......................................................................75
3.3.2.3. Phát triển thị trường xuất khẩu ..........................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79


i

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

Số Bảng

1


Hình 1.1:

2

Hình 1.2:

Tên Bảng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai
đoạn 1998 - 2016
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn
2013 - 2017

Trang
24

26

Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển viễn
3

Bảng 2.1:

thông của Việt Nam so với khu vực và Thế giới

30

năm 2016
4

Bảng 2.2:


Dữ liệu điện thoại cố định mặt đất

31

5

Bảng 2.3:

Dữ liệu thuê bao di động mặt đất

31

7

Bảng 2.4:

8

Bảng 2.5:

9

Hình 2.1:

Số doanh nghiệp được cấp giấy phép và đang
kinh doanh các loại hình viễn thông
Doanh thu dịch vụ viễn thông
Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ điện thoại cố định mặt đất


33
34
36

Thị phần (thuê bao) các doanh nghiệp cung cấp
10

Hình 2.2:

dịch vụ di động mặt đất phát sinh lưu lượng

36

thoại, tin nhắn, dữ liệu (2G và 3G)
11

Bảng 2.6:

12

Sơ đồ 2.1:

13

Sơ đồ 2.2:

Tổng quan thị trường cung cấp dịch vụ viễn
thông qua biên giới của Việt Nam
Quy trình kết chuyển cuộc gọi quốc tế kết cuối

tại Việt Nam
Quy trình kết chuyển cuộc gọi quốc tế qua Việt
Nam kết cuối tại quốc gia khác

45

45

46


ii

STT

Số Bảng

14

Bảng 2.7:

15

Bảng 2.8:

16

Bảng 2.9:

17


Bảng 2.10:

18

Hình 3.1:

19

Bảng 3.1:

20

Bảng 3.2:

Tên Bảng
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông của
một số quốc gia năm 2007-2016
Top 10 quốc gia kết chuyển sản lượng thoại
quốc tế chiều về Việt Nam năm 2017
Top 10 quốc gia có doanh thu chuyển vùng
quốc tế chiều đến Việt Nam lớn nhất năm 2017
Doanh thu tại các thị trường có hiện diện
thương mại
Biến động doanh thu trung bình trên một thuê
bao (2006-2016)
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông của
Trung Quốc (2012-2016)
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông của
Ấn Độ (2012-2016)


Trang
52

55

56

57

63

68

71


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AEC

ASEAN

Tiếng Anh
ASEAN Economic
Community
Association of South East
Asian Nations


Tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Earnings before interest,
EBITDA

taxes, depreciation and

Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao

amortization
EU-Vietnam Free Trade

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –

Agreement

EU

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FTA

Free trade agreement


Hiệp định thương mại tự do

EVFTA

GATS
GNI
IOM

General Agreement on
Trade in Services
Gross national income
International Organization
for Migration

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
Thu nhập quốc dân
Tổ chức Di cư quốc tế
Phát hành lần đầu ra công chúng: là việc

IPO

Initial Public Offering

chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra
công chúng
Công nghệ tiến hóa dài hạn - chuẩn cho

LTE


Long Term Evolution

truyền thông không dây tốc độ dữ liệu cao
dành cho điện thoại di dộng

M&A

Mergers and Acquisitions

Mua bán và sáp nhập
Ứng dụng và các nội dung như âm thanh,

OTT

Over-The-Top

video được cung cấp trên nền tảng
Internet và không một nhà cung cấp hoặc
bất kỳ cơ quan nào có thể can thiệp vào


iv

Từ viết tắt
VoIP
Bộ
TT&TT
CNTT

Tiếng Anh

Voice over Internet
Protocol

Tiếng Việt
Truyền giọng nói trên giao thức IP

Bộ Thông tin và Truyền thông
Công nghệ thông tin


i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Dịch vụ viễn thông đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
việc kết nối các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và tham gia sâu rộng vào vận hành
nền kinh tế. Xuất khẩu dịch vụ viễn thông vừa là một bộ phận của ngành dịch vụ
viễn thông, vừa là một bộ phận của hoạt động xuất khẩu. Bản thân là một chuyên
viên kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế thuộc một doanh nghiệp viễn thông tại
Việt Nam, tác giả nhận thấy, trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu dịch
vụ viễn thông của doanh nghiệp mình và của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn
nên có nguyện vọng nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thị trường trong nước và thế giới
cũng như các cách làm của các nước thành công trong hoạt động xuất khẩu dịch vụ
viễn thông.
Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” để nghiên cứu. Luận văn đã đạt được một
số kết quả như sau:
- Khái quát chung về dịch vụ viễn thông và xuất khẩu dịch vụ viễn thông
theo quan điểm của các tổ chức, quốc gia trên thế giới và của Việt Nam,
- Nghiên cứu các cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu dịch vụ viễn thông
quốc tế của Việt Nam.

- Phân tích thực trạng xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong
những năm gần đây, khi thị trường viễn thông có rất nhiều những thay đổi như ứng
dụng các công nghệ mới, sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ thay thế, xu thế hội
nhập mạnh mẽ trong hầu hết các lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội.
- Đề xuất 04 nhóm giải pháp vĩ mô và 03 nhóm giải pháp vi mô nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam tới năm 2025.
Các kết quả trên đây sẽ được trình bày cụ thể hơn trong nội dung của Luận
văn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường viễn thông là một trong những thị trường dịch vụ lớn nhất thế
giới, xếp sau thị trường dịch vụ du lịch quốc tế và thị trường dịch vụ tài chính
(McLarty, Taunya L., 1998). Mặc dù hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
có được doanh thu chủ yếu từ thị trường trong nước, họ đều tăng cường tìm kiếm
doanh thu từ thị trường quốc tế.
Nhận định này thật đúng với thị trường viễn thông tại Việt Nam hiện nay.
Thị trường trong nước đã bão hòa, dịch vụ và giá cước ít có sự khác biệt rõ ràng
giữa các nhà cung cấp và với tâm lý của người dùng dịch vụ viễn thông Việt Nam ít
muốn thay đổi số điện thoại, các doanh nghiệp viễn thông rất khó để mở rộng thị
trường trong nước của mình (Vũ Văn Hà, 2017). Đồng thời, công nghệ trên thế giới
trong thời gian qua đã đạt được những bước tiến đáng kể, nhiều sản phẩm, dịch vụ
mới ra đời và dần thay thế cho các dịch vụ viễn thông truyền thống. Các bước tiến
này cũng nhanh chóng được nắm bắt và ứng dụng ở Việt Nam. Trong điều kiện đó,
các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cần phải tìm kiếm, mở rộng và chú trọng
khai thác thị trường nước ngoài.
Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã tiến hành cung cấp dịch vụ gọi

quốc tế chiều đi; nhận kết cuối sản lượng thoại quốc tế chiều về từ nước ngoài và
dịch vụ chuyển vùng quốc tế chiều đi/ đến. Từ năm 2007, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng đã bắt đầu đầu tư ra nước ngoài và đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên,
giá trị xuất khẩu dịch vụ viễn thông mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng 1%) trong
tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam. Trong khi đó, các dịch chủ đạo khác
như giá trị xuất khẩu dịch vụ vận tải chiếm 20%; dịch vụ du lịch chiếm 67% tổng
giá trị xuất khẩu dịch vụ năm 2016 (Tổng cục Thống kê, 2016).
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, khi các vòng đàm phán thương mại toàn
cầu của WTO đang bế tắc và trước mắt chưa thể có bước đột phá, các FTA thế hệ
mới đang là giải pháp có tính khả thi để thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại và
đầu tư. Để có thể phát triển doanh nghiệp và tăng quy mô doanh thu, các doanh


2

nghiệp cần tận dụng các cơ hội mang lại từ bối cảnh hội nhập để tăng cường các
nguồn doanh thu mới từ thị trường quốc tế.
Trước tình hình đó, đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” đã nghiên cứu tình hình xuất khẩu, các yếu tố
chính sách tác động, từ đó đề xuất và kiến nghị các giải pháp phù hợp với bối cảnh
hiện tại để có thể đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông, nhằm tăng nguồn thu
ngoại tệ và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu xuất khẩu
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài về ngành dịch vụ nói chung và
các phân ngành dịch vụ nói riêng. Các nghiên cứu của các học giả nước ngoài tập
chung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản như: khái niệm, đặc điểm của dịch vụ, vai
trò của ngành dịch vụ đối với nền kinh tế, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và
phát triển dịch vụ, những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ, vấn đề
điều tiết đối với ngành dịch vụ nói chung và ở các nước đang phát triển nói riêng.

(1) Đề cập đến những vấn đề chung về dịch vụ, Vào những thập niên 30 của
thế kỷ 20, Allan Fisher và Colin Clark (1931) là những người đầu tiên nghiên cứu
và có những quan điểm về phân chia ngành dịch vụ bao gồm 3 ngành: ngành thứ
nhất, ngành thứ hai và thứ ba. Clark định nghĩa ngành kinh tế thứ ba này là các dạng
hoạt động kinh tế không được liệt kê vào ngành thứ nhất và thứ hai. Định nghĩa này
đã phản ánh việc từ lâu ngành thứ ba, tức là dịch vụ, được coi như là phần dôi ra
của nền kinh tế trong khi ngành sản xuất chế tạo được hiểu như là nền tảng của toàn
bộ nền kinh tế nói chung. Cùng với việc vai trò của dịch vụ ngày càng tăng, các học
giả đã chú ý nhiều hơn tới việc nghiên cứu về dịch vụ. Một số người cho rằng dịch
vụ thực chất là các hoạt động không mang tính đồng nhất, chủ yếu tồn tại dưới hình
thức phi vật chất do các cá nhân hoặc tổ chức cung cấp. Hoạt động tiêu thụ và sản
xuất diễn ra đồng thời". Như vậy, định nghĩa này coi dịch vụ thực chất là một loại
sản phẩm vô hình và dựa vào các thuộc tính của dịch vụ để đưa ra khái niệm. Việc
xác định như vậy chưa thể hiện tính bao quát trong xác định khái niệm rõ ràng về


3

dịch vụ. Chẳng hạn, một số dịch vụ cũng có thể hữu hình như các dịch vụ cắt tóc
hoặc xem ca hát, nhạc kịch hoặc một số dịch vụ cũng có khả năng lưu trữ được như
hệ thống trả lời điện thoại tự động.
(2) Nghiên cứu về thương mại quốc tế đối với dịch vụ viễn thông của tác giả
Andre Sapir (1988) trong cuốn “Issues in US-EC Trade Relations” của nhà xuất bản
Đại học Chicago đã xác định vai trò của dịch vụ viễn thông và mối quan hệ giữa
Mỹ và châu Âu trong thương mại dịch vụ viễn thông nửa cuối thế kỉ XIX.
(3) Quan điểm về dịch vụ của chính phủ Mỹ trong cuốn sách “Services - The
Export of the 21st century” của các tác giả: Joe Reif và Janet Whittle (1997) đã nêu:
“Tất cả các hoạt động của nền kinh tế của các hãng tư nhân có các sản phẩm đầu ra
không phải là các sản phẩm hữu hình, được liệt kê trong Đạo luật thuế và thương
mại năm 1984, bao gồm, nhưng không bị giới hạn, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải,

truyền thông, xử lý số liệu, hoạt động thương mại bán lẻ và bán buôn, quảng cáo, kế
toán, xây dựng, thiết kế và kỹ thuật, tư vấn quản lý, bất động sản, các dịch vụ
chuyên nghiệp, giải trí, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và du lịch”. Riêng về các dịch
vụ xử lý số liệu và thông tin, quan điểm trên cho rằng: “Phát triển trong các lĩnh vực
mới của công nghệ cao đã tạo ra một nhu cầu các dịch vụ hoặc là sáng tạo hoặc
hoàn thiện những công nghệ này.
Với vai trò ngày càng tăng của dịch vụ, hầu hết các nước phát triển trên thế
giới đều có những chính sách thúc đẩy sự phát triển của khu vực này. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu trên thế giới chưa đề cập sâu tới xuất khẩu dịch vụ
viễn thông. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về chiến lược,
bước đi, thành công và bài học kinh nghiệm trong xuất khẩu dịch vụ viễn thông. Đề
tài này sẽ cố gắng nghiên cứu tiếp những vấn đề còn thiếu nêu trên.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu
về xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
(1) Báo cáo “Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ tới năm 2020
(CSSSD) và tầm nhìn tới năm 2025” do nhóm tác giả thuộc Dự án Mutrap III thực


4

hiện năm 2010. (Thực hiện: Ông Andras Lakatos; Ông Michel Kostecki; Bà Andrea
Spears; Ông Daniel Linotte; Ông Nguyễn Hồng Sơn; Ông Nguyễn Đức Kiên; Ông
Nguyễn Mạnh Hùng; Ông Lê Triệu Dũng; Bà Phạm Thị Phượng; Ông Nguyễn Sơn;
Ông Trần Minh Tuấn; Ông Đoàn Thái Sơn). Báo cáo này đã đề cập tới sự cần thiết
của chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ Việt Nam tới năm 2020 và vai trò
của ngành dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam và phân tích những vấn đề chung
chủ yếu cần đưa ra để lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam có thể phát triển, trong đó có
xuất khẩu dịch vụ viễn thông.
(2) PGS.TS. Hà Văn Hội (2009) đã phân tích và làm rõ các đặc điểm của của

dịch vụ, làm nổi bật sự khác biệt của dịch vụ đối với hàng hóa thông thường. Chính
từ những sự khác biệt đó, việc hoạch định chính sách phát triển dịch vụ cần phải có
những điểm khác biệt so với các chính sách đối với sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
Chẳng hạn đầu tư nguồn lực cho sản xuất và cung cấp các dịch vụ như du lịch, vận
tải, viễn thông… sẽ không giống như đối với đầu tư nguồn lực cho các ngành sản
xuất sản phẩm hữu hình như dệt may, thủy sản, nông sản… Đề tài phân tích các xu
hướng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam trong thời gian tới, đề xuất các các giải pháp
hoàn thiện chính sách xuất khẩu dịch vụ trong thời điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế trên hai góc độ: chính sách chung và chính sách đối với các ngành dịch vụ cụ thể.
(3) Phan Tiến Dũng (2012) đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dịch vụ viễn
thông và xuất khẩu phần mềm của Việt Nam, từ năm 1996 đến khoảng thời gian
Việt Nam gia nhập WTO năm 2007. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông và xuất khẩu phần mềm trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập WTO.
Tuy nhiên, đề tài chưa tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu Viễn thông
Việt Nam theo từng phương thức xuất khẩu dịch vụ. Đặc biệt, đề tài mới chưa
nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay. Đây là khoảng thời gian có rất
nhiều sự thay đổi về công nghệ ngành viễn thông thị trường Việt Nam và hoạt động
xuất khẩu viễn thông.


5

(3) Theo ông Lê Nam Thắng (2008), thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông. Các công nghệ mới được đầu tư nhiều hơn so với năm trước, thị trường mở
rộng hơn với các gói sản phẩm đa dạng, đầy cạnh tranh, các chính sách cơ chế có sự
cải tiến rõ rệt... Đó là những thứ có thể nhìn thấy của viễn thông Việt Nam trước
thềm năm mới 2008 và trước ngưỡng cửa hội nhập. Ông cũng cho rằng, với sự nóng
bỏng của thị trường viễn thông, cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông đưa ra
những chính sách cơ chế có sự cải tiến rõ rệt, đó là: Quản lý chặt chẽ hơn các doanh

nghiệp chiếm thị phần khống chế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông
chạy đua 3G, Wimax và NGN; Hiện đại hóa quy hoạch tần số; Số hóa hạ tầng
truyền dẫn phát sóng; thắt chặt công tác thanh tra, đo kiểm; Hướng tới “Hội tụ tất cả
trong 1 đường dây”
(4) TS. Nguyễn Thành Phúc (2010) - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược
BCVT và CNTT (nay là Viện chiến lược Thông tin và Truyền thông) đã phân tích
môi trường cạnh tranh và phát triển cũng như xu hướng của viễn thông và Internet
Việt Nam đồng thời đưa ra những giải pháp để Để ngành viễn thông và Internet
Việt Nam phát triển phù hợp với xu hướng thị trường, công nghệ, dịch vụ của viễn
thông thế giới và đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu cụ thể của Việt Nam.
(5) Theo nghiên cứu của GSTS Đỗ Trung Tá nguyên Bộ trưởng Bộ BCVT
(2010), chúng ta thấy được vai trò của BCVT&CNTT trong hội nhập được thể hiện
rõ nét trong quá trình đàm phán kiên trì, gay go và phức tạp để gia nhập WTO thời
gian qua. Tác giả đã hệ thống lại những điểm chính đạt được trong quá trình hội
nhập và đề ra một số chủ trương phát triển thị trường viễn thông giai đoạn trước
mắt. Gia nhập WTO mới chỉ là sự khởi đầu cho hành trình hội nhập nhằm tận dụng
cơ hội, vượt qua thách thức của toàn cầu hoá để phát triển đất nước. Để tiếp tục
thành công trong chặng đường mới này, những việc chúng ta cần thực hiện là: “Đổi
mới hơn nữa, sáng tạo hơn nữa trong nhận thức, tư duy và hành động; Chủ động
hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút và động viên các thành phần kinh tế tham
gia phát triển ngành; đề ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh, phát huy lợi thế
nhằm tiếp tục phát triển mạnh trong môi trường có cạnh tranh nước ngoài và bước
ra được thị trường khu vực và thế giới; Tích cực hội nhập, liên doanh liên kết quốc


6

tế nhằm không ngừng thu hẹp trình độ phát triển với khu vực và thế giới, thu hẹp
khoảng cách số; Phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của BCVT&CNTT phục vụ
phát triển, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, đặc biệt là đối với khu vực

nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; Đảm bảo an ninh thông tin, an toàn mạng
lưới và lợi ích quốc gia.” Tóm lại: Ở Việt Nam, các ngành dịch vụ mới chỉ thực sự
được chú ý tới từ đầu những năm 1990. Do đó thương mại dịch vụ chưa phát triển
nhất là dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin và các nghiên cứu về xuất khẩu
dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin lại càng thiếu. Do yêu cầu và mục đích
khác nhau nên mặc dù đề cập đến nhiều khía cạnh của phát triển ngành và xuất khẩu
dịch vụ ở Việt Nam nhưng các công trình nghiên cứu trong nước, được Đề tài tổng
quan, vẫn chưa đưa ra được các cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách xuất khẩu dịch vụ ở Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện
nền kinh tế đang phát triển, chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế. Các công trình
này chưa đưa ra được những luận cứ cho việc xác định chiến lược cho xuất khẩu
dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, chưa phân tích một cách thấu đáo về
những nguyên nhân xuất khẩu chưa tương xứng với tiềm năng của ngành viễn thông
và công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các định hướng và chính sách nhằm khắc
phục những nguyên nhân tồn tại của xuất khẩu dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin. Thêm vào đó, như đã đề cập đến ở trên, nghiên cứu về kinh nghiệm quốc
tế về xuất khẩu dịch vụ ở các công trình nghiên cứu được khảo sát vẫn còn ở mức
sơ khai, chưa có sự khái quát và đánh giá và rút ra những kinh nghiệm phổ cập và
đặc thù.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm làm rõ thực trạng xuất khẩu dịch
vụ viễn thông của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu
dịch vụ này trong bối cảnh hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


7

- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của xuất khẩu dịch vụ viễn

thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dịch vụ Viễn thông của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đầy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn
thông trong bối cảnh Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu dịch vụ viễn thông của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ sau năm 2007, mốc đánh dấu Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đến 2016, giải pháp đề xuất đến năm 2025.
- Nội dung nghiên cứu: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của một bộ
phận ngành dịch vụ là dịch vụ viễn thông của Việt Nam theo các phương thức cung
ứng dịch vụ qua biên giới, tiêu dùng ngoài lãnh thổ, hiện diện thương mại và hiện
diện thể nhân.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp các phương pháp nghiên
cứu định tính, cụ thể tổng hợp số liệu, phân tích và so sánh các kết quả thống kê
đáng tin cậy từ các cơ quan, viện nghiên cứu tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế,
cũng như số liệu của một số doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam. Ngoài ra, luận
văn cũng sử dụng một số số liệu thứ cấp trên thị trường, các thông tin được công bố
trên các phương tiện đại chúng bởi các doanh nghiệp viễn thông trong nước và quốc
tế, các công ty tư vấn ngành dịch vụ viễn thông, các bài viết nghiên cứu về thị
trường viễn thông, xu hướng phát triển ngành viễn thông và xuất khẩu dịch vụ viễn
thông…


8


6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng, Danh mục
hình vẽ, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Khái quát về dịch vụ viễn thông và xuất khẩu dịch vụ viễn thông;
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu viễn thông của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập;
Chương 3: Dự báo xu hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ viễn thông
của Việt Nam.


9

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ XUẤT KHẨU
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Tổng quan về viễn thông
1.1.1. Khái niệm
Viễn thông bao gồm những vẫn đề liên quan đến việc truyền thông tin (trao
đổi hay quảng bá thông tin) giữa các đối tượng qua một khoảng cách, nghĩa là bao
gồm bất kỳ hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm thanh, hình ảnh, chữ
viết, dữ liệu,…) qua các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như đường dây kim
loại, cáp quang hay vô tuyến hoặc cá hệ thống điện tử khác).
Thuật ngữ Viễn Thông (télécommunication) được ghép từ từ communication
(liên lạc) với tiền tố télé (từ xa). Edouard ESTAUNIE, người Pháp, chính là người
đưa ra thuật ngữ télécommunication vào năm 1904. Thời bấy giờ từ
télécommunication dùng để chỉ chung cho telegraph và telephone. Từ tiếng Anh gọi


telecommunication

hay


người

ta

vẫn

gọi

tắt



telecom.

Thuật ngữ viễn thông được dùng để chỉ tập hợp các thiết bị, các giao thức để truyền
thông tin từ nơi này đến nơi khác.
Viễn thông (trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tele của tiếng Hy Lạp
có nghĩa là xa và communicare của tiếng La tinh có nghĩa là thông báo) miêu tả một
cách tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua một khoảng cách nhất định
mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một cách cụ thể (thí dụ như thư).
Theo nghĩa hẹp hơn, ngày nay viễn thông được hiểu như là cách thức trao đổi thông
tin, dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ hiện đại khác.
Theo định nghĩa của GATS, viễn thông là sự truyền phát và thu nhận tín hiệu
bằng các phương tiện điện từ.
Trong khi đó, Luật Viễn thông năm 2005 của Việt Nam quy định: viễn
thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh,
âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương
tiện quang học và phương tiện điện từ khác.



10

Như vậy, có thể nhìn nhận rằng, viễn thông là việc gửi truyền nhận các tín
hiệu ở nhiều hình thức khác nhau qua các phương tiện điện từ khác nhau.
1.1.2. Vai trò của ngành viễn thông
Ngành viễn thông đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ngày
nay. Viễn thông nhìn chung là việc truyền tải tín hiệu qua khoảng cách với mục tiêu
truyền gửi thông tin. Nhờ việc chia sẻ thông tin, con người có thể đạt được trình độ
phát triển như ngày nay.
Thông tin được xem như một tiêu chí chuẩn mực để xác định chất lượng
cuộc sống của con người, phụ thuộc vào lượng thông tin mà mỗi người nhận được
và phương thức để tiếp cận thông tin (Muhannaf Al – Mathami, 2012).
1.1.2.1. Viễn thông là ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế
Sự phát triển của ngành viễn thông tác động tích cực tới GDP. Các nghiên
cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển viễn thông và tăng trưởng kinh tế của
Ấn Độ, Hoa Kỳ và các quốc gia khác.
Viễn thông cung cấp một nền móng công nghệ cho việc thông tin liên lạc của
xã hội. Liên lạc chiếm một vị trí quan trọng trong các quá trình cơ bản của xã hội,
từ kinh doanh, chính phủ tới hộ gia đình. Thực tế, giao tiếp giữa con người là cốt lõi
của cách phân biệt một tổ chức, cộng đồng hoặc xã hội từ một nhóm người. Giao
tiếp, từ trình duyệt mạng tới cuộc gọi điện thoại và tin nhắn, đang nhanh chóng trở
nên hòa hợp với cách chúng ta làm việc, vui chơi và sinh sống.
Các ngành nghề liên quan đến viễn thông cũng là những ngành thu hút đông
đảo lực lượng lao động. Đây cũng là ngành công nghệ cao với sự tham gia của
nhiều lao động có tay nghề, chuyên gia có chuyên môn cao. Do đó, viễn thông nắm
giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế với chức năng tạo ra nhu cầu
việc làm chất lượng cao, thúc đẩy nghiên cứu phát triển.
Viễn thông phát triển sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành sản xuất, đặc
biệt là các ngành sản xuất thiết bị viễn thông phục vụ cho việc phát triển hạ tầng

ngành.


11

Viễn thông là một thành phần quan trọng của ngành công nghiệp công nghệ
thông tin, đôi khi được xem như có ba thành tố công nghệ cấu tạo lên: quá trình xử
lý (để biến đổi hoặc thay đổi thông tin), quá trình lưu trữ (để truyền thông tin từ một
thời điểm này sang nơi khác) và truyền thông (để truyền thông tin từ nơi này đến
nơi khác). Ranh giới giữa các khu vực này không phải là rất khác biệt, nhưng sự
phân hủy này giúp minh họa cho bề rộng của CNTT và vai trò của viễn thông. Các
hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phải kết hợp cả ba yếu tố này với các mức
độ khác nhau và ngày càng phổ biến đối với các công ty trong bất kỳ lĩnh vực
CNTT nào để cung cấp các sản phẩm có thành phần truyền thông và thường nhấn
mạnh vào truyền thông. Sức mạnh tổng thể của ngành công nghiệp CNTT phụ
thuộc vào sức mạnh của truyền thông, xử lý và lưu trữ cũng như sức mạnh trong tất
cả các lớp công nghệ.
1.1.2.2. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
Hệ thống cơ sở hạ tầng được phân chia thành hai bộ phận căn cứ theo vai trò,
chức năng và đặc tính:
- Cơ sở hạ tầng sản xuất: bao gồm những hệ thống công trình phục vụ trực
tiếp và chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như thủy lợi, điện, kho bãi, cầu
cảng…
- Cơ sở hạ tầng xã hội: bao gồm phần lớn những công trình phục vụ cho sinh
hoạt văn hóa - xã hội của dân cư như trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa, phúc lợi
công cộng…
Như vậy, viễn thông vừa thuộc cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở hạ
tầng xã hội và thực hiện các vai trò như sau:
- Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu

tố đầu vào và yếu tố đầu ra.
- Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh
tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


12

- Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường
trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh
sang kinh tế thị trường.
- Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản
lý tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, internet phát triển sẽ
tạo ra một cuộc cách mạng trng quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
- Tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự phát triển văn hóa - xã hội, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Ngày nay, thiết bị viễn
thông đã và đang trở thành một công cụ thiết yếu trong hầu hết các lĩnh vực đời
sống như văn hóa, giáo dục – đào tạo, thể thao, giải trí, y tế, khoa học,…
1.1.2.3. Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý quốc gia
Viễn thông cung cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ an ninh quốc gia. Từ
việc phục hồi sau thiên tai, thảm họa tự nhiên tới bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, việc
trao đổi thông tin tình báo đến việc duy trì vị trí quân sự, viễn thông luôn đóng một
vai trò then chốt. Khi cần phải chống lại các thế lực thù địch, việc quan trọng không
chỉ là bảo toàn năng lực viễn thông mà còn cần phải có khả năng vượt trội. Luôn tồn
tại những rủi ro tiềm ẩn liên quan đến các đổi mới, công nghệ, ứng dụng và dịch vụ
ở nước ngoài.
Ban đầu, viễn thông chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành chính của Nhà
nước, phục vụ an ninh, quốc phòng nhằm quản lý và điều hành đất nước. Từ sau khi
lực lượng sản xuất phát triển, viễn thông có thêm chức năng là công cụ quan trọng
để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Viễn thông đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và điều tiết nền

kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác một cách linh hoạt.
1.1.2.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế
Viễn thông cho phép tham gia và phát triển trong nền kinh tế thế giới. Viễn
thông phát triển sẽ xóa nhòa khoảng cách địa lý, giúp cho con người ở các khu vực
nông thôn, các quốc gia đang phát triển có điều kiện tiếp cận với tri thức nhân loại


13

và học hỏi các kỹ thuật mới, phương thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và
các thành tựu khoa học trên các lĩnh vực khác nhau. Từ đó, khai thác được lợi thế
của người đi sau. Đồng thời, viễn thông sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp, cá
nhân và tổ chức có cơ hội tiếp cận với nền kinh tế thế giới như tìm kiếm bạn hàng,
cập nhật yêu cầu thị trường nước ngoài, tiến tới hợp tác kinh doanh và chuyển giao
công nghệ, phục vụ việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
1.1.2.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường
Viễn thông phát triển giúp con người có thể liên lạc, trao đổi với nhau dễ
dàng, bằng nhiều hình thức mới, hiện đại và đa dạng. Con người cũng có thể nhanh
chóng tiếp cận với các nguồn thông tin, tri thức từ khắp nơi trên thế giới. Đồng thời,
các sản phẩm giá trị gia tăng của viễn thông, các sản phẩm như “thành phố thông
minh” giúp cải thiện chất lượng các dịch vụ phục vụ xã hội như y tế, giáo dục,
phòng chống thiên tai, giao thô và các dịch vụ công cộng. Nhờ việc có thể ứng dụng
công nghệ viễn thông, có thể giảm sự tham gia trực tiếp của con người, qua đó giúp
tăng quy mô dịch vụ có thể cung cấp và và tăng tính an toàn đối với các cá nhân
tham gia và cung cấp dịch vụ có tính rủi ro cao…
1.2. Khái quát về dịch vụ viễn thông
1.2.1. Khái niệm
- Quan điểm của một số tổ chức quốc tế, một số nước
+ Theo quy định của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS tại Phụ
lục về viễn thông quốc tế:

Dịch vụ Viễn thông quốc tế được định nghĩa một cách bao hàm theo các mục
tiêu của GATS, bao gồm các dịch vụ cơ bản như kết cuối thoại hoặc dữ liệu và dịch
vụ giá trị gia tăng điều chỉnh cấu trúc hoặc nội dung của tin nhắn được chuyển tiếp
thông qua hệ thống.
Các dịch vụ cơ bản bao gồm dịch vụ thoại, điện, điện tín telex, telegraph,
fax, truyền dữ liệu, dịch vụ thuê riêng, hệ thống và dịch vụ vệ tinh cố định và di


×