Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.22 KB, 107 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương, Ban lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
TS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung. Tác giả rất mong nhận được những góp ý của các
thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hồn thiện, góp phần tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.

1


2
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Dương Thị Thanh Xuân

Lớp

: Cao học MBA23A

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Khoa

: Sau đại học

Trường



: Đại học Ngoại Thương

Tôi xin cam đoan với Nhà trường và Khoa sau Đại học là: Luận văn tốt nghiệp
này là do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung.
Bài viết khơng có sự sao chép từ bất kỳ luận án tiến sĩ hoặc luận văn tốt
nghiệp nào, các tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu lời cam đoan trên đây
là sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng khoa học các cấp.
Hà nội, ngày… tháng…..năm 2018
Học Viên

Dương Thị Thanh Xuân

2


3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CAM ĐOAN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
6
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng cá nhân
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.2.1.Quan niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.4. Các nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng cá nhân
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM

6
7
7
9
9
11
12
16
19

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
19
1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
19
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

21
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
38
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam
38
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTMCP Kỹ thương Việt
Nam trong những năm gần đây
41
2.2. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2014-2017
47
2.2.1. Giới thiệu về quy định cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam
47
2.2.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank giai đoạn 20142017
57
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

63

3



4
2.3.1. Khái quát khối Quản trị rủi ro của Ngân hàng Techcombank
2.3.2. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Techcombank
2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Techcombank
2.4. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHCN TẠI

63
64
67

NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

74

2.4.1. Kết quả đạt được
74
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
81
3.1.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

81

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
81
3.1.2. Quan điểm quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP

Kỹ Thương Việt Nam
82
3.2.
GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM

85

3.2.1. Chú trọng hơn nữa công tác nhận dạng rủi ro trong cho vay KHCN.
85
3.2.2. Kiểm soát và tài trợ rủi ro theo quy định ngân hàng
87
3.2.3. Áp dụng mơ hình đánh giá để lượng hóa rủi ro trong hoạt động tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân.
88
3.2.4. Hiện đại hóa hệ thống thơng tin trong hoạt động tín dụng.
89
3.2.5. Khơng ngừng cải tiến, hồn thiện hệ thống chính sách, quy trình quản trị rủi ro
tín dụng.
90
3.2.6.Chú trọng và đầu tư hơn nữa vào chính sách cán bộ.
90
3.2.7. Tiếp cận phương thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại
93
3.2.8. Sử dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng
93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
94
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

94
95
100
101


5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

: Giải nghĩa

CGPD

: Chuyên gia phê duyệt

CVTĐ

: Chuyên viên thẩm định

CVKH

: Chuyên viên khách hàng


CN/PGD

: Chi nhánh/PGD

CVQLCT

: Chuyên viên quản lý chứng từ

CVQLTD

: Chuyên viên quản lý tín dụng

KSCT

: Kiểm sốt chứng từ

KSTD

: Kiểm sốt tín dụng

LOS

: Hệ thống ln chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

QTRR


: Quản trị rủi ro

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

T24

: Hệ thống quản lý khách hàng

5


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG:
Bảng 1.1: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng
FICO.
27
Bảng 1.2: Hệ thống ký hiệu xếp hạng Vantage Score
28
Bảng 1.3: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng
Vantage Score
29
Bảng 2.1: Hoạt động huy động tiền gửi
42
Bảng 2.2. Hoạt động cho vay giai đoạn 2014- 2017
43

Bảng 2.5 :Dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn
59
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm
60
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ
62
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản trị ngân hàng
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tin dụng
Sơ đồ 2.3: Quy trình giải ngân
Biểu đồ 2.1 :Vốn điều lệ của Techcombank ( Tỷ VND)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2014-2017
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm 2014-2017

40
51
54
41
57
61

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Cùng với xu thế hội nhập với kinh tế thế giới, có thể nói, kinh tế nước ta nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng hiện đang đứng trước những cơ hội và thách thức
lớn. Hệ thống ngân hàng không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực

6


7

vào thành tựu chung của đát nước, góp phần vào thành tựu chung trong đó có sự đóng
góp to lớn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Kể từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, ngân hàng cũng tồn tại
không ít rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong đó có tín dụng cá nhân.
Với các kiến thức đã thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tế
công tác tại trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng cá nhân thuộc khối quản trị rủi
ro của ngân hàng Techcombank, tôi nhận thấy việc nghiên cứu rủi ro và hạn chế rủi ro
trong tín dụng cá nhân là hết sức cần thiết. Vì vậy tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: " Quản
trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam Techcombank".
Trong luận văn nghiên cứu của mình, tơi đưa ra cơ sở lý luận chung về quản trị
rủi ro tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Techcombank , từ đó đề ra các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Techcombank. Tơi mong rằng, nghiên
cứu của mình chỉ ra được những bất cập tồn tại trong công tác quản trị rủi ro cá nhân
tại Techcombank và đưa ra phương án khắc phục, đóng góp cho cơng tác quản trị rủi ro
cá nhân tại Techcombank phát triển tốt hơn.

7


8
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế
thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta, thị trường ngân
hàng cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về chất lẫn về lượng

của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh
đầy nhạy cảm, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân
hàng lớn là yếu tố khơng thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường
tài chính và nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng cá nhân là một hoạt động quan
trọng, cơ bản của ngân hàng, chiếm phần cơ bản trong các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cả về doanh thu và lợi nhuận. Đương nhiên, rủi ro trong lĩnh vực này cũng
tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của nó và chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt
động ngân hàng. Rủi ro tín dụng khơng chỉ khiến các ngân hàng phải gia tăng chi phí,
chậm thu lãi, thậm chí là thất thốt vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại
đến uy tín và vị thế, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ, mà
nó cịn tác động ảnh hưởng lớn đến cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Tuy
nhiên, đây lại là rủi ro tất yếu trong hoạt động tín dụng cho vay, chúng ta khơng thể
loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu
thiệt hại tối đa khi rủi ro tín dụng xảy ra. Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của tồn hệ thống
chưa thực sự được kiểm sốt một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia
tăng. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng càng cần thiết phải có được quan tâm quản lý, kiểm
sốt một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro
chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm
thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng và đặc biệt là đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định tính hình kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân.


9
Là một ngân hàng thương mại tiêu biểu, một trong số những ngân hàng hàng
đầu tại Việt Nam, ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam rất chú trọng
tới việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng cá nhân. Với doanh thu, lợi

nhuận tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây, việc quản lý rủi ro tín dụng sao cho
hiệu quả nhất là vấn đề nóng của tồn ngân hàng và là mối quan tâm hàng đầu của các
cấp lãnh đạo. Techcombank cũng là một trong mười ngân hàng thương mại được ngân
hàng nhà nước áp dụng thí điểm lộ trình tn thủ Basel thiết lập giúp các ngân hàng
quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu tốt hơn . Việc quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng đã có những bước tiến bộ, song vẫn cịn tồn tại một số điểm hạn
chế cần giải quyết khắc phục.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, cộng với các kiến thức thu được trong quá trình
học tập, nghiên cứu trong quá trình làm việc tại Trung tâm Quản trị rủi ro tín dụng
cá nhân và tài trợ tiêu dùng – Khối Quản trị rủi ro – Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank”
làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quan trọng trong bất kỳ
một NHTM nào, do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng.
Viết về rủi ro tín dụng có các cơng trình:
-

Phạm Lan Anh, Thực trạng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại

ngân hàng SHB, luận văn thạc sỹ kinh tế,Đại học Ngoại Thương năm 2014.
-

Đỗ Thế Anh, Khả năng ứng dụng các phương pháp định lượng trong đo

lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, luận văn thạc
sỹ kinh tế, Đại học Ngoại Thương năm 2012
Viết về quản trị rủi ro tín dụng có các cơng trình:

-

Trần Kim Oanh, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển,

luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại Thương năm 2012.


10
-

Nguyễn Hồng Luân, Nâng cao hiệu quản quản trị rủi tín dụng tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Nam Việt, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính , 2015.
Viết về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân có các cơng trình:
-

Vũ Thị Ngọc Lan, Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng với khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu- chi nhánh Hưng Yên, luận
văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, 2015.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh
vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, các đề tài nghiên
cứu về quản trị rủi ro tín dụng mảng cá nhân khá hạn chế. Mỗi ngân hàng có khẩu vị
rủi ro tín dụng cá nhân riêng, có cơ cấu, thành phần, mục tiêu, định hướng chiến lược
riêng. Do vậy, việc nghiên cứu mảng rủi ro tín dụng cá nhân của các ngân hàng khác
nhau là khác nhau. Đặc biệt, giai đoạn 2014-2017 là giai đoạn đặc thù trong tăng
trưởng kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trải qua khủng hoảng kinh tế
2011-2014, giai đoạn sau đi vào thời kì hồi phục và có những bước phát triển vượt bậc.
Chính vì vậy, nhiều lý luận, hệ thống, công thức áp dụng trong những giai đoạn trước

là lỗi thời. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank giai đoạn
2014-2017.
Gắn với mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra là nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân hiện tại của đơn vị. Nội
dung luận văn có tham khảo các,quy định, quy trình, báo cáo của Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam nói riêng và các cơ sở pháp lý là các quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, các quy định của Ngân hàng Nhà Nước và một số qui định pháp luật
khác về hoạt động tín dụng của NHTM. Qua các nghiên cứu của các tác giả trên đã
phần nào định hướng được công tác nghiên cứu và bản thân cũng đưa ra được các
Phương hướng về giải quyết vấn đề được đề cập trong luận văn này.


11
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam để thấy được điểm mạnh, những tồn tại
cần khắc phục, từ đó có cơ sở đề ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng cá nhân trong ngân hàng này.
Để thực hiện được mục tiêu đó, luận văn thực hiện ba nhiệm vụ chính:
- Hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
của NHTM.
- Phân tích, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng các nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả đạt được cũng như
các tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam trong giai đoạn 2014- 2017.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế
như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê mơ tả,
thống kê phân tích, suy luận logic, phân tích so sánh và tổng hợp.

6. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:


12
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam


13
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1.1.


Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản, tiền hoặc hàng hóa giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên đi vay cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn
đã thỏa thuận. (TS Hồ Diệu và các cộng sự, 2000).
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng thì
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả gốc và lãi”.
Đặc điểm cả hoạt động tín dụng: bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Các khoản vay ngắn hạn có thời gian từ 12 tháng trở xuống. Các khoản vay
trung hạn có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Các khoản vay dài hạn có thời
hạn trên 60 tháng.

1.1.1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân của NHTM
Tín dụng cho vay khách hàng cá nhân (viết gọn là tín dụng cá nhân) : khách hàng
vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình nhằm phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng
thời hạn (TS Hồ Diệu và các cộng sự,2000).
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân chủ yếu để giúp tài trợ cho việc
mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà,


14
cửa hàng, trang trải các khoản viện phí, đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các

chi phí cá nhân.
1.1.2.

Đặc điểm hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

- Tín dụng đối với khách hàng cá nhân bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Vay ngắn hạn bao gồm các khoản vay thấu chi, vay hạn mức
tín dụng quay vịng. Vay trung hạn bao gồm các khoản vay ô tô, vay đầu tư tài sản
cố định hộ kinh doanh, vay tiêu dùng. Vay dài hạn chủ yếu rơi vào các khoản cho
vay mua bất động sản, thời gian vay giao động khoảng 15,20 đến 35 năm tùy theo
tuổi của chủ thể vay và dự án.
- Cho vay KHCN mức lợi nhuận của người cho vay cần cao hơn để bù đắp
những chi phí rủi ro đã được tính tốn khơng chính xác lúc ban đầu
- Tín dụng cấp cho các cá nhân có đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia
đình có địa bàn sinh sống khá rộng, số lượng lớn khách hàng khiến cho ngân hàng
khó có thể kiểm sốt chặt chẽ từng khoản vay. Chính điều này cũng gây khó khăn
trong q trình thu hồi nợ.
- Đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các NHTM
- Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập, mà không nhất
thiết phải sử dụng những khoản vay. Vì vậy, khi thẩm định cho vay khách hàng cá
nhân, phải cân nhắc hoàn cảnh, lương bổng, nghề nghiệp của người vay phải được
quan tâm hàng đầu
1.1.3.

Vai trị của hoạt động tín dụng cá nhân

1.1.3.1. Đối với khách hàng
Tín dụng cấp cho các cá nhân sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trang trải
các khoản chi phí sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao
thu nhập, cải thiện cuộc sống, hoặc hỗ trợ cho các cá nhân có thể đầu tư mua nhà,

mua xe khi chưa có khả năng huy động một số tiền lớn cùng lúc, hoặc hỗ trợ cho
các cá nhân có lợi về dịng tiền khi mua nhà dự án dưới sự liên kết của ngân hàng
với chủ đầu tư.


15
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, các chi phí sinh hoạt, học tập,
mua nhà, mua xe ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì
thế, nhu cầu của các cán bộ, công nhân, viên chức trong việc sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng ngày càng tăng cao. Do đó, tín dụng cấp cho các cá nhân có vai trị ngày
càng quan trọng.
Ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, cuộc sống của người dân cịn
nhiều khó khăn. Họ muốn thay đổi cách làm ăn, vươn lên thoát nghèo. Muốn làm
được điều đó, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn định, uy tín. Các chương trình hỗ
trợ của nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào đó, nên tín dụng ngân hàng đóng
vai trị then chốt trong vấn đề này.

1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải ln nỗ lực tìm kiếm và huy
động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó, đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng quyết định sự thành bại trong
hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của
người dân cũng dần được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều cá nhân, hộ gia đình
đang gặp khó khăn trong q trình vươn lên làm giầu, những sinh viên cũng khơng có
nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những nguồn vốn để có thể kinh doanh hoặc trang
trải các khoản chi phí học tập… Nếu biết khai thác thị trường tín dụng đối với khách
hàng cá nhân, thì ngân hàng có thể thu được một nguồn lợi không nhỏ.

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế

Có thể nói rằng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì tín dụng ngân
hàng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Có
rất nhiều yếu tố trong nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại với tín
dụng ngân hàng. Trong các loại hình tín dụng ngân hàng thì tín dụng đối với khách
hàng cá nhân có vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, giúp chu chuyển, lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội vào sản xuất,


16
nâng cao mức sống của người dân. Các cá nhân có khả năng tiếp cận với các nguồn
vốn lớn như tín dụng ngân hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh,
trang trải các khoản chi phí, nâng cao mức sống, góp phân thúc đẩy tiêu dùng, từ đó
cũng góp phần phát triển kinh tế.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nhưng tập trung chủ yếu ở các
đơ thị lớn hay ở nội thành, cịn ở những nơi như miền núi hay hải đảo xa xơi thì
cuộc sống của người dân vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Các dự án của Chính phủ
để phát triển kinh tế ở các khu vực này đang đóng góp một phần khơng nhỏ vào
việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên, vì nguồn vốn
của Nhà nước cũng hạn hẹp mà các khu vực trọng điểm lại nhiều, chính vì thế, các
dư án này cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của người dân. Họ cần có một
nguồn vốn thường xuyên hơn, ổn định hơn. Đó là lí do vì sao mà nguồn vốn của
ngân hàng lại đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống
người dân, góp phần ổn định an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội…
Ở một phương diện khác, tín dụng cấp cho các cá nhân cũng tạo công ăn việc
làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều này góp
một phần dáng kể vào các chính sách vĩ mơ của Chính phủ trong cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.2.1. Quan niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài

sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cho vay là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay, đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm


17
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ
1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Lê Văn Tề ,2013). Kinh doanh ngân hàng là kinh
doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng.
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là, khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc
và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần
và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn (Sách Bank Management).
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng, dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng (Sách Dictionary of Banking Terms).
Còn theo Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi
tệ hơn là khơng chi trả được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu

chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (Sách
Managing Banking Risk).
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần
hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Như vậy, rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp đồng tín
dụng khơng có khả năng thanh tốn cho các bên cịn lại. Ngân hàng thương mại là
một trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ vay tiền của người này để cho người


18
khác vay. Như vậy, rủi ro tín dụng đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía là
người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng).
Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền mà
ngân hàng lại khơng thanh tốn được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản
nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu
được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán
các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng
vay tiền của ngân hàng khơng có khả năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ.
Ngồi ra, rủi ro tín dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn cao. Ở các nước
tỷ lệ này lên đến 5% tổng dư nợ thì được coi là báo động.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là một loại hình rủi ro tín
dụng xẩy ra trong q trình ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân.
Như vậy, từ khái niệm rủi ro tín dụng và tín dụng cá nhân, tác giả đưa ra khái
niệm rủi ro tín dụng cá nhân: phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp đồng tín
dụng khơng có khả năng thanh tốn cho các bên cịn lại trong giao dịch cá nhân, hay
nói cách khác, là khi khách hàng là cá nhân vay tiền của ngân hàng khơng có khả
năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu.Việc phân loại rủi ro tín dụng nhằm hiểu rõ hơn về từng loại rủi ro và có biện
pháp quản lý riêng cho từng loại. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân, có thể được phân loại như sau:

1.2.2.1. Theo nguyên nhân của rủi ro
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại là rủi ro do nguyên nhân khách quan và rủi ro
do nguyên nhân chủ quan, cụ thể như sau:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan bao gồm:


19
-

Rủi ro do mơi trường kinh tế có biến động bất lợi: điều này dẫn đến việc

đầu tư vốn kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn và khách hàng không thể trả
nợ cho ngân hàng.
-

Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Hệ thống văn bản pháp luật

còn nhiều bất cập, quản lý của các cơ quan nhà nước tại địa phương còn nhiều yếu
kém, hệ thống thơng tin quản lý hạn chế.
-

Rủi ro từ chính sách: Những thay đổi trong chính sách của nhà nước hoặc

thay đổi một số quy định của luật pháp cũng có thể gây nên rủi ro cho hoạt động tín

dụng ngân hàng.Ví dụ khi ngân hàng đã kí quyết định cho một DN vay vốn sản xuất
pháo vào thời điểm Nhà nước chưa cấm buôn bán sản xuất pháo đến khi Nhà nước
ra quyết định cấm sản xuất pháo (khi hợp đồng cịn hạn) thì rõ ràng DN khơng thể
hoạt động và tất nhiên không thể trả nợ cho ngân hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan bao gồm:
-

Rủi ro do nguyên nhân từ phía khách hàng: Sử dụng vốn sai mục đích đã

cam kết, khơng thiện chí trong việc trả nợ, khả năng quản lý kinh doanh kém, tình
hình tài chính khơng lành mạnh…
-

Rủi ro do ngun nhân từ phía ngân hàng: Cơng tác kiểm tra nội bộ yếu

kém, cán bộ cịn bất cập về trình độ chuyên môn hoặc đạo đức nghề nghiệp dẫn đến
các sai phạm, thiếu kiểm tra và giám sát khách hàng sau khi cho vay; sự liên kết và
hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo, CIC (trung tâm thơng tin tín
dụng) chưa phát huy được vai trị…

1.2.2.2. Theo tính chất của rủi ro
Theo cách phân chia này thì rủi ro tín dụng có thể phân làm hai loại:
Một là, rủi ro mất vốn: ngân hàng không thu được các khoản gốc và lãi của
khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ.
Hai là, rủi ro đọng vốn: do khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc gặp
phải rủi ro nên khơng thể thanh tốn khoản nợ đúng hạn.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân


20

1.2.3.1. Quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng khơng phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng, tuy
nhiên, nếu quy mơ tín dụng tăng trưởng q nóng, khơng tương ứng với khả năng
kiểm sốt của ngân hàng thì lúc đó, quy mơ tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng.
Điều này thể hiện ở các khía cạnh:
- Nếu quy mơ tín dụng q lớn, vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng thể
hiện qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ trên tổng số cán bộ
tín dụng so với mức trung bình của các ngân hàng … thì mức độ rủi ro tăng lên.
- Nếu ngân hàng mở rộng quy mơ tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho từng
khách hàng: cho vay vượt quá nhu cầu khách hàng, cho vay vượt quá mức tài sản đảm
bảo cho phép thì sẽ dẫn tới rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng kiểm
sốt được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.2. Cơ cấu tín dụng
Cũng giống như quy mơ tín dụng, yếu tố này không phản ánh trực tiếp mức độ
rủi ro, mà chỉ phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành, lĩnh vực, thời
gian…. Nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh
các rủi ro tín dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể chia thành các nhóm như sau:
Cơ cấu tín dụng theo ngành: Nếu tập trung vào các ngành có rủi ro cao thì rủi
ro khơng trả được nợ ngân hàng cũng cao. Khi cơ cấu tín dụng tập trung quá nhiều
vào một ngành, lĩnh vực thì mức độ rủi ro sẽ cao khi ngành, lĩnh vực đó bị suy thối
hoặc bị ảnh hưởng bởi một ngành khác có liên quan.
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Yếu tố này dựa trên cơ cấu vốn của
ngân hàng. Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ngắn hạn lớn, vốn dài hạn thấp mà trong
khi đó, cơ cấu tín dụng trong dài hạn lại lớn, điều đó có nghĩa là ngân hàng đã sử
dụng quá nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, khi đó ngân hàng có
thể sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. Khi ngân hàng tập trung quá nhiều vào tín dụng
trung và dài hạn thì mức độ rủi ro cũng sẽ cao hơn.
Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm
bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tiềm ẩn khi khách hàng không trả được nợ.
1.2.3.3. Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả


21
của quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là
tính thời hạn và tính hồn trả đầy đủ. Khi cấp một khoản tín dụng, yếu tố ln cần
được chú ý tới đó là: thời hạn hồn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ
phát sinh khi tới hạn hồn trả theo cam kết, người vay khơng có khả năng hoàn trả
đầy đủ hay một phần gốc và/hoặc lãi cho bên cho vay.
Nợ quá hạn có thể xác định được tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ sách và hồ
sơ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Số dư nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Tỉ lệ khách hàng có nợ
quá hạn trên tổng khách
hàng có dư nợ

Số khách hàng có nợ quá hạn
=

x 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ

Khi ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó có mức độ rủi ro cao và ngược lại.

1.1.3.4. Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà không thể thu hồi được
do khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, khách hàng mất
khả năng thanh toán. Thời gian tồn động nợ kéo dài trên một năm và rất khó giải
quyết.
- Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa được IMF đưa ra như sau:
“Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới
90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; hoặc (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm
này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hồn tồn khơng trả được
nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
- Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu được định nghĩa như sau:


22
Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
1.1.3.5. Dự phịng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng bù đắp tổn thất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phịng, điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó, dự

phịng rủi ro là chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn. Dự phịng rủi ro theo
Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 được khái niệm như sau:
“Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch tốn vào chi phí hoạt động để
dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi. Dự phịng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phịng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có
thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể
Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có
thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phịng cụ thể”.
Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro:
Tỷ lệ trích lập dự
phịng rủi ro

=

Dự phịng rủi ro được trích lập

x 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Một tỷ lệ
thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn.
Tỷ lệ bù đắp rủi
ro mất vốn

=

Dự phịng rủi ro được trích lập
Dư nợ có khả năng mất vốn


x 100%

Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phịng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các
khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).
Nếu tỷ lệ này cao, có thể xuất phát từ các ngun nhân chính: (i) các khoản vay
có độ rủi ro cao; (ii) ngân hàng có đủ khả năng tài chính để phịng hộ rủi ro tín dụng.
1.2.4. Các ngun nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng cá nhân
1.2.4.1. Nguyên nhân


23
a) Ngun nhân bất khả kháng
- Mơi trường chính trị: Chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động,
biểu tình, bãi cơng,… có thể dẫn đến những thiệt hại cho cá nhân, doanh nghiệp và
cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thơng hàng hố đình trệ,…).
- Mơi trường cạnh tranh: Tính chất cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
khiến các ngân hàng bỏ qua một số khâu kiểm soát rủi ro, giảm bớt lượng hồ sơ
đánh giá, tăng tốc độ phê duyệt khoản vay…làm tăng rủi ro hoạt động cho vay.
- Môi trường tự nhiên: Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt,
hoả hoạn, động đất, dịch bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại khơng lường trước
được cho cả người vay và ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn
nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn. Mặt khác, ngân hàng thường được chia sẻ
thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Uy tín, đạo đức của khách hàng vay vốn:
+ Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thơng qua việc gian lận về số liệu,
giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, khơng đúng
đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…
+ Uy tín của khách hàng trên thương trường, uy tín đối với các tổ chức tín
dụng… Một khách hàng đã phát sinh nợ quá hạn tại các TCTD khác hoặc đã từng

bội tín trong hoạt động kinh doanh sẽ là những khách hàng tiềm ẩn khả năng phát
sinh nợ quá hạn.
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng:
+ Khách hàng thiếu năng lực quản lý dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ,
mất khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Nội bộ khách hàng mất đồn kết, khơng thống nhất phương án trả nợ
ngân hàng.
c) Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay


24
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của
ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có
chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp
được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước
kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi
kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
- Kiểm sốt nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình
tín dụng. Kiểm sốt nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nói chung và nó cũng khơng loại trừ hoạt động ngân hàng

nói riêng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo
có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực
tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
tín dụng. Trong bố trí sử dụng, cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và
phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với
nhịp độ phát triển và biến động của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ cịn phải có
tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách
nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
- Thơng tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn


25
cần phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Vai trị và u
cầu thơng tin phục vụ cơng tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan
trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống
thơng tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin chính xác, kịp thời,
tăng cường khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a) Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân hàng sẽ
làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất
bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình
an ninh chính trị bất ổn…
b) Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại
phí) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi
trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu
trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.

Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia
có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong
nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến
mất khả năng thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng
xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời
của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền
và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác vơ hình
chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng


×