Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Phần mềm quản lý khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.67 KB, 78 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

MỤC LỤC

Trần Hữu Tùng

Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nó đã tạo ra một diện mạo mới cho xã hội và nhờ nó mà nền văn
minh của nhân loại đã được đưa lên một tầm cao mới. Nói đến công nghệ thông tin
là nói đến công nghệ phần mềm, một phần không thể tách rời của công nghệ thông
tin. Hiện nay ngành công nghiệp phần mềm trên thế giới đang phát triển rất mạnh
mẽ. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật phần cứng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành công nghiệp phần mềm ngày càng phát triển không ngừng.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm
mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học
hoá các hoạt động tác nghiệp của đơn vị mình. Mức độ hoàn thiện tuỳ thuộc vào
quá trình phân tích và thiết kế hệ thống.
Xuất phát từ nhu cầu nêu trên, được sự chấp thuận của Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, với những kiến thức được trang bị tại trường đại học, cùng với
những tìm hiểu thực tế, tôi đã xây dựng và phân tích phần mềm quản lý khách sạn.
Phần mềm chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm


quen với thực tế tình hình quản lý tại một khách sạn.
Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên kiến thức đã học và thực tế hoạt động tại
khách sạn, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên đồ án của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô cùng bạn bè bổ sung và góp ý để tôi
có thể hoàn thiện kiến thức và chương trình đạt hiệu quả cao hơn.
Qua đồ án tốt nghiệp, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành sự quan tâm tạo
điều kiện giúp đỡ của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đồng thời, tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Thạc sỹ Huỳnh Thị Thanh Bình, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đồ án này.
Trần Hữu Tùng

1Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Đồ án của tôi ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 5 chương:
Chương I: Giới thiệu bài toán và khảo sát hệ thống.
Chương II: Mô hình hóa xử lý.
Chương III: Mô hình hóa dữ liệu.
Chương IV: Cơ sở lý thuyết và công cụ phát triển
Chương V: Kết quả và hướng phát triển.

Hà Nội, tháng 09/2009
Sinh viên thực hiện

Trần Hữu Tùng


Trần Hữu Tùng

2Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Chương I
GIỚI THIỆU BÀI TOÁN, KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Nhiệm vụ và mục tiêu của bài toán
1. Nhiệm vụ của bài toán
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Khách sạn Yến Yến
- Tìm hiểu nhiệm vụ và qui trình thực hiện công việc tại Khách sạn
- Khảo sát tình hình thực tế của Khách sạn
- Áp dụng các kiến thức về Cơ sở dữ liệu và Phân tích - thiết kế hệ thống
thông tin quản lý để xây dựng chương trình quản lý Khách sạn tự động thực hiện
một số công việc bằng máy tính có thể thay thế một phần công việc cho con người.
2. Mục tiêu của bài toán
Nghiên cứu và thử nghiệm bài toán Phân tích - Thiết kế hệ thống thông tin quản lý.
Từ đó phân tích thiết kế cài đặt chương trình Quản lý Khách sạn.

II. Khảo sát bài toán
1. Vài nét về khách sạn Yến Yến
Khách sạn Yến Yến xây dựng và sử dụng vào năm 2003 do bà Ngô Thu Yến
làm chủ. Khách sạn nằm tại số 521 Lạc Long Quân – Hà Nội. Do kinh phí có hạn
nên Khách sạn đi vào hoạt động với qui mô tương đối nhỏ. Khách sạn gồm 5 tầng
(tổng cộng 30 phòng). Tầng trệt gồm phòng tiếp tân, phòng giám đốc... Tiền sảnh
rộng rãi, có khuôn viên đậu xe. Tầng trên cùng có lợi thế là có chỗ nghỉ mát cho

khách, khách có thể trò chuyện tại đó.
Khách sạn có 3 loại phòng, tất cả các phòng đều có đầy đủ tiện nghi như: Ti
vi, tủ lạnh, Telephone...
Đội ngũ cán bộ nhân viên rất nhiệt tình và lịch sự, vui vẻ chỉ dẫn cho khách
khi khách có yêu cầu (trong giới hạn cho phép). Khách sạn nằm gần mặt đường
thuận tiện cho việc đi lại.
Trần Hữu Tùng

3Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Khách đến nghỉ tại khách sạn sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu. Khách sạn
luôn luôn quan tâm nâng cấp chất lượng phục vụ.
2. Tình hình hiện trạng của khách sạn
Do giới hạn về kinh phí đầu tư cũng như cơ cấu tổ chức của khách sạn tương đối
nhỏ nên tất cả mọi công việc đều thao tác bằng tay. Khách sạn có một máy tính chỉ
dùng để soạn thảo văn bản và in các mẫu đơn, mẫu phiếu thanh toán. Nhưng hiện tại
thì máy tính rất ít được sử dụng do các nhân viên trong khách sạn chưa làm quen nhiều
với máy tính.
Các nhân viên trong khách sạn chủ yếu ghi chép bằng tay, chỉ có kế toán làm
những công việc liên quan đến máy tính nhưng rất hạn chế. Khách sạn không sử
dụng máy tính thường xuyên nên Giám đốc chưa có kế hoạch cho nhân viên đi học
thêm tin học ứng dụng và mua thêm máy tính mới.
Khách sạn có một máy điện thoại tổng đài với 03 line được nối với điện thoại
tất cả các phòng. Đồng thời máy tổng đài được nối với một máy in có tác dụng in ra
các cuộc gọi trong khách sạn. Phòng tiếp tân căn cứ vào đây để cộng vào khoản tiền

thanh toán cho khách khi khách trả phòng.
Với bài toán quản lý này tôi sẽ viết chương trình điều khiển việc quản lý
khách sạn bằng máy tính nhằm mục đích giảm được tời gian cho nhân viên ở phòng
tiếp tân và có thể giảm được lượng nhân viên làm việc ở phòng này. Bài toán chủ
yếu xoay quanh các thông tin ở phòng tiếp tân, còn các phòng khác do thông tin và
công việc không nhiều nên không đi sâu vào từng chi tiết.
Bài toán quản lý Khách sạn bằng máy tính phần nào thay thế được một
phần công việc cho nhân viên ở phòng tiếp tân đồng thời tạo điều kiện giúp cho
nhân viên trong Khách sạn tiếp xúc và làm quen với máy tính. Thực hiện cơ
chế tự động hoá trong các khâu quản lý bằng máy tính. Do vậy nhân viên không
phải thực hiện công việc ghi chép mà chỉ làm công việc giải đáp thắc mắc của
khách và nghe điện thoại.

Trần Hữu Tùng

4Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Chính vì vậy đã giúp khách sạn giảm một khoản tiền nhất định chi trả lương
và giúp cho nhân viên tiếp tân không phải vất vả như làm bằng tay nữa đồng thời
tập làm quen với máy tính, đưa tin học vào ứng dụng rộng rãi.
3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

GIÁM ĐỐC


PHÒNG
TIẾP TÂN

PHÒNG
BẢO VỆ

PHÒNG
PHỤC VỤ

• Giám đốc Khách sạn
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn đề của khách sạn đều phải
thông qua giám đốc và giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý
trong khách sạn.
• Phòng tiếp tân
Có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng cho khách và nhận lại
phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận những yêu cầu của khách,
giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách.
• Phòng bảo vệ
Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh trật tự trong khách
sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống ánh sáng.
• Phòng phục vụ
Kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ ăn, uống, giặt ủi đưa đón khách bằng
xe của khách sạn khi khách có yêu cầu.
4. Đặc tả bài toán

Trần Hữu Tùng

5Lớp CNTT T4



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Một khách sạn cần tự động hoá trong việc quản lý. Sau khi tìm hiểu, khảo sát
hiện trạng tôi nắm được những thông tin sau:
• Quản lý khách hàng:
Mỗi khách hàng của khách sạn đều được khách sạn quản lý những thông tin
sau: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại_Fax(nếu có), E_mail(nếu có), số
CMND_Passport (hoặc các văn bằng khác có hình), quốc tịch. Nếu khách hàng là
công chức thì quản lý thêm các thông tin sau: Tên cơ quan, địa chỉ cơ quan, E_mail
cơ quan.
• Quản lý phòng:
Các phòng của khách sạn được quản lý dựa vào phòng số, loại phòng, giá cơ bản.
Khách sạn gồm có ba loại phòng 1, 2, 3 tương ứng với giá như sau 200.000 đ, 250.000đ,
300.000đ (trong đó có 10% VAT). Ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị các tiện nghi,
nên tiện nghi cũng được quản lý theo mã tiện nghi, tên tiện nghi. Còn trang bị tiện nghi
theo phòng được quản lý dựa vào phòng số và số lượng tiện nghi trong từng phòng.
• Quản lý đăng ký _ thuê phòng:
Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên số đăng ký,
họ tên khách đăng ký, ngày đến, giờ đến, ngày đi, giờ đi, số lượng người lớn, số
lượng trẻ em và số tiền đặt cọc.
• Quản lý thông tin nhận phòng:
Khách sạn quản lý những thông tin sau: Số nhận phòng, họ tên người nhận
phòng, ngày nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa vào thông tin
đăng ký thuê phòng đã khai báo trước đó. Vì khách hàng có đăng ký mới được nhận
phòng theo đúng thông tin mà khách đã đăng ký.
• Quản lý việc trả phòng:
Dựa trên thông tin đăng ký thuê phòng và thông tin nhận phòng, việc trả
phòng được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả, họ

tên người trả (có thể trả phòng trước thời hạn đăng ký). Nếu khách hàng muốn gia
Trần Hữu Tùng

6Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

hạn thêm thời gian ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký lại. Bên
cạnh việc trả phòng của khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng.
• Quản lý thông tin huỷ đăng ký:
Cũng như việc quản lý các công việc trên thì việc huỷ đăng ký được quản lý
các thông tin sau: Số huỷ đăng ký, ngày huỷ đăng ký, giờ huỷ đăng ký, họ tên người
huỷ đăng ký.
• Quản lý nhân viên phục vụ tại khách sạn:
Tất cả những nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các thông tin
sau: Họ nhân viên, Tên nhân viên, Chức vụ của nhân viên.
Ngoài ra khách sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ; tiện nghi.
Tại khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống, giặt ủi, đưa đón
khách, chuyên chở đồ cho khách (khi khách yêu cầu)...
Quy trình quản lý:
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với
khách sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ
tục thuê và nhận phòng để ở ( trường hợp phòng còn trống ). Có hai hình thức liên
hệ: đến trực tiếp, qua điện thoại.
Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ
thông tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi Bộ phận Lễ tân
(BPTL) yêu cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định dựa

vào loại phòng mà mình đã đăng ký.
Trường hợp các tổ chức thuê phòng thì tổ chức sẽ cử đại diện đến khách sạn
làm thủ tục đăng ký. Việc quản lý thông tin các tổ chức sẽ được quản lý như thông
tin cơ quan hoặc công ty, thông tin về người đại diện sẽ được quản lý như thông tin
của công chức hay nhân viên của cơ quan đó.
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng đăng
ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn bảng bố trí phòng ở của các thành viên để
Trần Hữu Tùng

7Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

khách sạn phân bố phòng cho hợp lý.
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải gửi
cho BPLT CMND_Passport (hoặc các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng).
BPLT căn cứ vào đó để kiểm tra lại thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi
kiểm tra xong BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng này khi khách hàng làm xong thủ tục
trả phòng. Sau đó BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng
cho khách. Nếu khách không đồng ý thì làm thủ tục đổi phòng cho khách (nếu còn
phòng trống). Trong thời gian ở khách sạn, khách có thể sử dụng các loại dịch vụ,
yêu cầu phục vụ. Mọi yêu cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng trong phạm vi
hoạt động của khách sạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ chưa thanh toán thì Bộ phận
dịch vụ sẽ ghi hoá đơn nợ và chuyển đến BPLT tính vào hoá đơn tổng.
Sau khi đặt phòng khách có thể huỷ đăng ký và phải bồi thường cho khách sạn
theo quy định đã thoả thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi nhận phòng. Để
tránh rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hay bằng số tiền phải bồi thường. Tuy

nhiên trước 7 ngày nhận phòng khách huỷ đăng ký không phải bồi thường.
Khi hết thời hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho
khách sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng,
tổng hợp lại các hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở
khách sạn. sau khi tổng hợp in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán và trả lại
CMND_Passport cho khách. Hình thức thanh toán ở khách sạn chủ yếu bằng tiền
mặt (tiền Việt nam_VNĐ).
• Ghi chú:
Giá phòng có thể thay đổi theo mùa, khách quen và trẻ em.
Nếu khách hàng là vợ chồng thì phải có giấy đăng ký kết hôn.
Công việc tin học hoá nhằm đáp ứng:
1. Cập nhật các thông tin
Danh mục khách hàng

Trần Hữu Tùng

8Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Danh mục phòng
Danh mục các dịch vụ
Danh mục nhân viên
2. Xem thông tin và in ra nếu cần
Danh sách khách hàng (DSKH) ở tại khách sạn
DSKH đăng ký thuê phòng
DSKH huỷ đăng ký

Danh sách phòng
Danh sách nhân viên
Phiếu thanh toán tiền
3. Tra cứu thông tin
Khách hàng theo tiêu chí họ tên, phòng số
Hoá đơn sử dụng dịch vụ
Hoá đơn tiền phòng

Trần Hữu Tùng

9Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Chương II
MÔ HÌNH HOÁ XỬ LÝ
Trong một hệ thống thông tin bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và xử lý
dữ liệu. Dữ liệu mang sắc thái tĩnh còn xử lý mang sắc thái động của hệ thống.

I. Mô hình thông lượng
Nhằm xác định các luồng thông tin trao đổi giữa các bộ phận trong hệ thống
thông tin quản lý.
- Tác nhân: Là một người hay một bộ phận tham gia vào hoạt động của hệ
thống thông tin quản lý.
Có hai loại tác nhân: Tác nhân bên trong hệ thống gọi là tác nhân trong và tác
nhân bên ngoài hệ thống gọi là tác nhân ngoài.
- Tác nhân trong: Được biểu diễn bằng một vòng tròn, tác nhân ngoài được

biểu diễn bằng một hình chữ nhật, bên trong ghi tên của tác nhân.
- Thông lượng: Là dòng thông tin truyền giữa hai tác nhân, được biểu diễn
bằng một mũi tên đi từ tác nhân này đến tác nhân kia.

TÁC NHÂN NGOÀI

TÁC NHÂN TRONG

Mô hình thông lượng thông tin của bài toán này là toàn bộ các dòng thông
lượng giữa các tác nhân bên trong hệ thống. Có một tác nhân ngoài (KHÁCH
HÀNG) và hai tác nhân trong (BỘ PHẬN LỄ TÂN và BỘ PHẬN DỊCH VỤ).

Trần Hữu Tùng

10
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Mô hình thông lượng thông tin được thể hiện như sau:

Yêu cầu đăng ký phòng

LỄ TÂN

Trả lời yêu cầu nhận phòng
Yêu cầu trả phòng

Trả lời yêu cầu trả phòng

KHÁCH

Yêu cầu thanh toán hoá đơn tổng

HÀNG

Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn tổng

Yêu cầu sử dụng dịch vụ
Trả lời yêu cầu sử dụng dịch vụ
Yêu cầu thanh toán hoá đơn dịch vụ
Trả lời yêu cầu thanh toán hoá đơn

Trần Hữu Tùng

11
Lớp CNTT T4

BỘ PHẬN
DỊCH VỤ

Yêu cầu hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán

Trả lời yêu cầu đăng thuê
phòng
Yêu cầu nhận phòng

BỘ PHẬN


Trả lời yêu cầu hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán

Trả lời yêu cầu đăngký
phòng
Yêu cầu đăng thuê phòng


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

II. Mô hình quan niệm xử lý
1. Khái niệm
Mô hình quan niệm xử lý là mô hình nhằm xác định hệ thống làm những công
việc gì, chức năng gì. Các chức năng này có liên hệ với nhau như thế nào. Tại sao
có những công việc này. Trong mô hình này trả lời các câu hỏi WHAT, WHY?
2. Biến cố
Biến cố là một sự kiện xảy ra cho hệ thống thông tin, có thể xuất hiện bên
trong hay bên ngoài hệ thống, tạo phản ứng cho hệ thống thông tin qua một công
việc nào đó. Một biến cố bao giờ cũng tạo ra một biến cố mới hay dữ liệu mới.
Người ta dùng một hình elip trong đó ghi tên biến cố để chỉ một biến cố.

Biến cố A

Biến cố B

CÔNG VIỆC
NO
YES


Biến cố C

Biến cố D

3. Công việc
Công việc hay còn gọi là một Quy tắc quản lý, là một xử lý nhỏ nhất mà hệ
thống thực hiện khi xuất hiện một biến cố trong hệ thống thông tin quản lý.
Một công việc hoạt động có thể thành công hay không, trong mỗi trường hợp
công việc sinh ra biến cố khác nhau.
Để mô tả một công việc, người ta dùng một hình chữ nhật trong đó ghi tên công
việc nửa trên và nửa còn lại chia làm hai phần, phần ghi chữ NO cho trường hợp thực
hiện không thành công, phần ghi chữ YES cho trường hợp thực hiện thành công.

Trần Hữu Tùng

12
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Có hai phương thức kích hoạt bởi nhiều biến cố cho một công việc: AND, OR.
Phương thức AND: Khi tất cả các biến cố cùng xảy ra thì mới kích hoạt công việc.
Phương thức OR: Khi một trong những biến cố xảy ra thì đã kích hoạt được
công việc.
4. Danh sách các tác vụ trong bài toán Quản lý khách sạn
1. Nhận đăng ký - T.phòng

2. Kiểm tra phòng
3. Kiểm tra thông tin khách hàng
4. Nhập thông tin kháh hàng
5. Nhập thông tin đăng ký -thuê phòng
6. Yêu cầu huỷ đăng ký phòng
7. Yêu cầu nhận phòng đã đăng ký
8. Kiểm tra thông tin đăng ký phòng
9. Nhập thông tin nhận phòng
10. Kiểm tra tình trạng phòng

11. Bàn giao phòng
12. Yêu cầu đổi phòng
13. Sử dụng dịch vụ
14. In hoá đơn sử dụng dịch vụ
15. Thanh toán hoá đơn sử dụng dịch vụ
16. Yêu cầu trả phòng
17. Kiểm tra lại tình trạng phòng
18. In hoá đơn tổng hợp
19. Thanh toán hoá đơn tổng hợp

5. Mô hình quan niệm xử lý

Trần Hữu Tùng

13
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

(5)

Có nhu cầu
về phòng ở

ĐĂNG KÝ - THUÊ PHÒNG
NO
YES
Đăng ký bị
từ chối

Đăng ký
được chấp
nhận
KIỂM TRA PHÒNG
NO
YES
Còn phòng
trống

Hết phòng
trống
KIỂM TRA T.TIN KHÁCH HÀNG
NO
YES

Thông tin
khách hàng đã



Thông tin
khách hàng
chưa có

NHẬP T.TIN KHÁCH HÀNG
YES
Thông tin
khách hàng đã
nhập

NHẬP T.TIN ĐĂNG KÝ - THUÊ
YES
T. tin đăng ký
- thuê đã nhập
(1 )

Trần Hữu Tùng

14
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Trước thời
hạn nhận

phòng

(1 )

YÊU CẦU HUỶ ĐĂNG KÝ PHÒNG
YES
Huỷ đăng ký
được chấp nhận

Tới thời hạn
nhận phòng

YÊU CẦU NHẬN PHÒNG
YES
Yêu cầu được
chấp nhận
KTTT ĐÃ ĐĂNG KÝ
YES

Thông tin đã
được chấp nhận

NHẬP THÔNG TIN NHẬN PHÒNG
YES
Thông tin nhận
phòng đã nhập

KIỂM TRA TÌNH TRẠNG PHÒNG
YES
Tình trạng phòng

đã kiểm tra
(2 )

Trần Hữu Tùng

15
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

(2 )

BÀN GIAO PHÒNG
NO
YES

Phòng đã
được nhận

Không hài
lòng về phòng
YÊU CẦU ĐỔI PHÒNG
NO
YES

(3)


SỬ DỤNG DỊCH VỤ
YES
Dịch vụ đã
được sử dụng
IN HOÁ ĐƠN SỬ DỤNG DỊCH VỤ
YES
Số tiền

Hoá đơn sử dụng
dịch vụ đã in

THANH TOÁN HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ
NO
YES
Hoá đơn chưa
thanh toán

Hoá đơn đã
thanh toán
(4)

Trần Hữu Tùng

16
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình


(3 )

Hết hạn sử
dụng phòng

Còn thời hạn
sử dụng phòng

YÊU CẦU TRẢ PHÒNG
YES
Trả phòng được
chấp nhận

KT LẠI TÌNH TRẠNG PHÒNG
YES
Tiền thuê
phòng

Phòng đã
được kiểm tra

(4 )

AND

IN HOÁ ĐƠN TỔNG HỢP
YES
Hoá đơn tổng
đã được in

THANH TOÁN HOÁ ĐƠN TỔNG
YES

Hoá đơn tổng
đã được thanh
toán

Trần Hữu Tùng

(5 )

17
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

III. Mô hình tổ chức xử lý
Với mô hình này, người phân tích sẽ đặt các công việc trong mô hình quan
niệm vào từng nơi làm việc cụ thể của môi trường thật và xác định rõ các công việc
do ai làm, làm khi nào và làm theo phương thức nào.
Một hệ thống thông tin được phân chia thành nhiều bộ phận, mỗi bộ phận này
được gọi là nơi làm việc (gồm: vị trí, con người, trang thiết bị ở đó). Phương thức
làm việc bao gồm thủ công (do con người trực tiếp thao tác trên đối tượng) và tự
động (do máy tính thực hiện).
1. Bảng công việc
Trước khi thiết kế mô hình tổ chức xử lý, ta phải lập một bảng được gọi là
bảng công việc ( hay là bảng thủ tục chức năng ).

STT

TÊN CÔNG VIỆC

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Nhận Đ.ký - T.phòng
Kiểm tra phòng
Kiểm tra TT khách hàng
Nhập TT khách hàng
Nhập TT Đký-Tphòng
Y/c huỷ đăng ký

Y/c nhận phòng đã Đký
Kiểm tra TT Đký phòng
Nhập TT nhận phòng
Kiểm tra tình trạng phòng
Bàn giao phòng
Y/c đổi phòng
Sử dụng dịch vụ
In hóa đơn SDDV
Thanh toán hoá đơn dịch vụ
Y/c trả phòng
Kiểm tra lại T.trạng phòng
In hoá đơn tổng hợp
Thanh toán hoá đơn tổng

NƠI
THỰC HIỆN
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Khách hàng
Khách hàng
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Khách hàng
Khách hàng
Bộ phận dịch vụ
Khách hàng

Khách hàng
Bộ phận lễ tân
Bộ phận lễ tân
Khách hàng
Khách hàng

PHƯƠNG
THỨC
Tự động
Tự động
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Tự động
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Tự động
Thủ công
Thủ công
Thủ công
Tự động
Thủ công
Thủ công

CHU KỲ
L.ngay

L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay
L.ngay

2. Mô hình tổ chức xử lý
Là mô hình liên hoàn các biến cố, thủ tục chức năng được đặt tại vị trí làm việc cụ thể.
KHÁCH HÀNG

Trần Hữu Tùng

BỘ PHẬN LỄ TÂN

18
Lớp CNTT T4


BỘ PHẬN DỊCH VỤ


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình
(5)

Có nhu cầu về
phòng ở
ĐĂNG KÝ - THUÊ
NO

Đăng ký thuê
bị từ chối

Hết phòng
trống

YES

Đăng ký thuê
được chấp
nhận
KIỂM TRA PHÒNG
NO

YES

Còn phòng

trống

Thông tin khách
hàng chưa có

KTTTKHÁCHHÀNG
NO

YES

Đã có thông tin
khách hàng
NHẬP TT ĐĂNG KÝ
YES

Thông tin đăng
ký đã nhập
(1)
KHÁCH HÀNG

Trần Hữu Tùng

BỘ PHẬN LỄ TÂN

19
Lớp CNTT T4

BỘ PHẬN DỊCH VỤ



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Trước thời hạn
nhận phòng

(1)

HUỶ ĐĂNG KÝ
Huỷ đăng ký
được chấp
nhận

YES

Tới thời hạn
nhận phòng

Y/C NHẬN PHÒNG
YES

Yêu cầu được
chấp nhận

KTTT ĐÃ ĐĂNG KÝ
YES

Thông tin đăng
ký đã kiểm tra

NHẬP TT N. PHÒNG
YES

Thông tin nhận
phòng đã nhập

(2 )

Trần Hữu Tùng

20
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

KHÁCH HÀNG

BỘ PHẬN DỊCH VỤ

BỘ PHẬN LỄ TÂN

(2 )
KTTTR PHÒNG
YES

Phòng đã
kiểm tra

BÀN GIAO PHÒNG
Chưa hài
lòng về
phòng ở

NO

(3 )
Phòng đã
được nhận

Y/C ĐỔI PHÒNG
NO

YES

YES

Dịch vụ đã sử
dụng

IN HOÁ ĐƠN

SỬ DỤNG DỊCH VỤ

YES

YES

Số tiền


Hoá đơn dịch
vụ đã được in

TTOÁN HOÁ ĐƠN

Hoá đơn Dvụ
đã thanh toán

NO

YES

Hoá đơn Dvụ
chưa thanh toán

(4 )

Trần Hữu Tùng

21
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

KHÁCH HÀNG


Còn thời hạn
thuê phòng

BỘ PHẬN LỄ TÂN

Hết hạn thuê
phòng
(3 )

Y/C TRẢ PHÒNG
YES
Trả phòng được
chấp nhận

KT.TTR. PHÒNG
YES

TTR phòng đã
được kiểm tra
IN HOÁ ĐƠN TỔNG

Số tiền

YES

Hoá đơn tổng
đã được in
THANH TOÁN H.ĐƠN
YES


Hoá đơn tổng
hợp đã thanh
toán

(5 )

Trần Hữu Tùng

22
Lớp CNTT T4

BỘ PHẬN DỊCH VỤ


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

IV. Mô hình vật lý xử lý
Với mô hình tổ chức xử lý đã có , người phân tích sẽ tiến hành xem xét, biến
các thủ tục chức năng thành các đơn vị chương trình. Ứng với mỗi đơn vị chương
trình mà ta đã đặc tả chi tiết để chuẩn bị cho việc cài đặt chương trình.
Một chương trình bao gồm các đơn vị tổ chức xử lý ( là một tập hợp các thủ
tục chức năng có liên quan với nhau và được thực hiện liền mạch nhằm thực hiện
một quy tắc quản lý nào đó ).
Có hai cách tiếp cận để tổ chức các đơn vị xử lý:
1. Tiếp cận theo không gian của các thủ tục chức năng (vị trí làm việc): Cách
tiếp cận này thì các thủ tục chức năng cùng một nơi làm việc được gom thành các
đơn vị tổ chức xử lý.
2. Tiếp cận theo từng chức năng: Theo cách này thì các thủ tục chức năng

giống nhau tổ chức thành các đơn vị tổ chức xử lý.
Trong bài toán này để tự động hoá công tác quản lý bao gồm: Bộ phận lễ tân,
Bộ phận dịch vụ. Ta có thể tổ chức theo hai cách khác nhau.
Cách 1:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

BỘ PHẬN LỄ TÂN
- Nhập số liệu
- In báo cáo

Trần Hữu Tùng

BỘ PHẬN DỊCH VỤ
- Nhập số liệu
- In báo cáo

23
Lớp CNTT T4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Huỳnh Thanh Bình

Cách 2:
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH SẠN

NHẬP SỐ LIỆU

IN BÁO CÁO


- Thông tin khách hàng
- Đăng ký thuê phòng
- Nhận phòng
- Sử dụng dịch vụ

- Danh sách khách hàng
- Danh sách khách đăng

- Danh sách khách nhận
phòng
- Hoá đơn thanh toán
....................

..................

IPO Chart (IPO: Input - Processing - Output)
IPO Chart
Môđun:

Số: 1

NHẬP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

Hệ thống: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
Mục tiêu: Nhập dữ liệu cho KHACHHANG
Input: Thông tin khách hàng
Output: Thông tin khách hàng ghi vào bảng KHACHHANG
Xử lý:
Nhập thông tin của khách hàng

Tìm thông tin của khách hàng trong bảng KHACHHANG
If không tìm thấy Then
Thêm thông tin khách hàng vào bảng KHACHHANG
Else
Cập nhật lại thông tin khách hàng đã có trong bảng KHACHHANG
End If
IPO Chart
Trần Hữu Tùng

Số: 2
24
Lớp CNTT T4


×