Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập: Hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)........................................................2
1.1. Tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán..............2
1.1.1. Thông tin chung về công ty AASC..........................................................2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................2
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................5
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán................................................................................................................ 7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................13
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN(AASC)
................................................................................................................................ 16
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán.......................................................................16
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...............................................................21
2.2.3. Kết thúc kiểm toán.................................................................................23
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty AASC............................................24
2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty AASC...............................................27
2.4.1 Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.......................................28
2.4.2. Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán......................................28
2.4.3. Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................29
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VU TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
................................................................................................................................ 31
3.1. Những ưu điểm trong tổ chức thực hiện kiểm toán tại Công ty AASC.....................31
3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức bộ máy kiểm toán tại Công ty AASC...............
32
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán....................................................32
KẾT LUẬN............................................................................................................. 34



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức.....................................................................13
Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm toán chung..............................................................17
Sơ đồ 2.2: Phương pháp tiếp cận kiểm toán.....................................................21
Sơ đồ 2.3: Hồ sơ kiểm toán chung...................................................................24
Sơ đồ 2.5: Hệ thống kiểm soát chất lượng......................................................27


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV :

Kiểm toán viên

BCTC :

Báo cáo tái chính

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN :

Doanh nghiệp nhà nước


LỜI MỞ ĐẦU
Hơn mười năm năm trở lại đây, ngành kiểm toán Việt Nam bắt đầu ra đời và
phát triển, vào thời điểm bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.

Công ty TNHH Dich vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC cũng được
thành lập vào thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
AASC trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam
trong lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Ngày nay, khi nhu cầu của thi trường ngày càng tăng lên vai trò của kiểm toán
ngày càng quan trong. Kiểm toán ở nước ta tuy không còn mới mẻ nhưng vẫn còn
non trẻ, và cần không ngừng hoàn thiện để nâng cao chất lượng kiểm toán nói
chung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán
và Kiểm toán – AASC, em có cơ hội được tìm hiểu sau hơn về ngành kiểm toán
nước ta nói chung và việc tổ chức bộ máy kiểm toán tại Công ty. Báo cáo thực tập
tổng hợp của em bao gồm các vấn đề tổng quát về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Ngoài mở đầu và kết luận, Báo cáo gồm 3 phần:
Chương I:Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chinh Kế toán
và Kiểm toán (AASC)
Chương II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Chương III: Nhận xét về tổ chức thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1.1.

Tổng quan về công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán


1.1.1. Thông tin chung về công ty AASC
Thông tin chung về công ty:
Tên: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Tên viết tắt: AASC.
Trụ sở chính: Số 01 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84.4) 38241990 - Fax: (84.4) 3825 3973

Chi nhánh : Số 27 Lam Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Tel :(84.8) 3848 5983 - (84.8) 3848 5776. Fax : (84.8) 3547 1838
Văn phòng đại diện : Số 2 Nguyễn Văn Cừ, Hồng Hải, Hạ Long, Quảng Ninh.
Tel : (84.033) 627571 - Fax :(84.033)627572
Email: &
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Ban đầu, Công ty có tên là Công ty dịch vụ tư vấn kế toán với tên giao dịch
là ASC – Accounting service company do công ty chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán.
Từ khi thành lập, Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty luôn nỗ lực hoạt động
và đã tạo được sự tin cậy, tín nhiệm của các tổ chức khác. Trên nền tảng cùng với
việc nhận thấy nhu cầu của thi trường ngày càng gia tăng , tháng 3 năm 1992, Công
ty đã mở thêm một chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh – một thị trường sôi động và phát
triển năng động của đất nước. Nhu cầu thị trường thúc đẩy, tháng 4/1993, chi nhánh
tại Vũng Tàu và Đà Nẵng được thành lập.
Sau thời gian dài hoạt động với những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh vực kế
toán của Công ty, cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt xu thế phát triển của lĩnh vực
kiểm toán, sự gắn kết mật thiết giữa hoạt động kế toán và hoạt động kiểm toán, Ban
lãnh đạo Công ty đã đề nghị Bộ tài chính cho phép Công ty cung cấp thêm loại hình

2



dịch vụ kiểm toán. Ngày 6/9/1993, Thủ tướng chính phủ đã ủy nhiệm cho Ủy ban
Kế Hoạch Nhà nước ra công văn số 178 /UB /KHH bổ sung thêm nhiệm vụ mới. Và
đến ngày 14/09/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính có Quyêt định số 639TC /QĐ/TCCB
đổi tên Công ty thành Công ty Dịch Vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với
tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service
Company (AASC).
Tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, sau một thời gian dài hoạt động, nhận
thấy đu khả năng và điều kiện hoạt động độc lập, được sự cho phép của Bộ Tài
chính nên tháng 3/1995, chi nhánh này đã tách khỏi Công ty thành lập Công ty
Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Việc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tách ra hoạt động độc lập phần nào đã
gây khó khăn cho Công ty trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao. Để
gải quyết khó khăn và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường, Công ty đã tiến
hành mở thêm một số chi nhánh. Cụ thể :
Ngày 14/04/1995, AASC mở thêm chi nhánh tại Thanh Hóa đặt tại số 25A,
đương Phan Chu Chinh, thành phố Thanh Hóa.
Ngày 02/02/1995 thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hải Phòng và
đến ngày 01/01/2003 nâng cấp thành chi nhánh.
Ngày 13/03/1997, thành lập chi nhánh mới tại TP Hồ Chí Minh và đến tháng
05/1998, văn phòng đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh lớn nhất của Công
ty.
Cũng trong năm 1997, Công ty thành lập thêm chi nhánh tại số 237 Lê lợi, phường
6 thành phố Vũng Tàu và chi nhánh Quảng Ninh đặt tại Cột 2, đường Nguyễn Văn
Cừ, phườn Hồng Hà, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Ngày 24/07/2007, tại nhà hát lớn Hà Nội – Việt Nam, công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã long trọng tổ chức lễ ra mắt và
nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới – chuyển đổi từ DNNN sang Công
ty TNHH nhiều thành viên. Nguyên nhân của việc chuyển đổi chắc chắn xuất phát

từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng xét một nguyên nhân được coi là chủ đạo : AASC
trước đây là một doanh nghiệp nhà nước hơn nữa lại là một DNNN thuộc Bộ Tài

3


chính, do vậy khi kiểm toán các DNNN, có một câu hỏi đặt ra là « Tính độc lập ở
đâu ? ». Từ lý do đó có thể nói « Độc lập » là nguyên nhân chính – hay đạo lý của
việc chuyển đổi (theo nhận xét của Phó Tổng Giám Đốc Tống Thị Bích Lan).
Chuyển đổi là mốc son lịch sử về sự phát triển va hội nhập của Công ty và cũng là
sự kiện phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc
bao cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán. Từ nay các doanh nghiệp kiểm
toán sẽ hoàn toàn độc lập tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp.
Do những thành tích và đóng góp đối với nghành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam, AASC đã nhận được nhiều Huân chương lao động, cờ thi đua, bằng khen
cảu Thủ tướng chính phủ và Chủ tịch nước.
AASC với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp,tận tâm coi sự vững
mạnh của Công ty là mục tiêu phấn đấu của mình, đã sớm nhận thấy để Công ty
phát triển ngày càng vững mạnh, ngày càng thu hút sự tin cậy, tìm đến của khách
hàng thì cần phải đẩy mạnh vấn đề hơp tác và phát triển. Vì thông qua hơp tác với
các tổ chức tổ chưc trong và ngoài nước giúp AASC tiếp cận kiến thức và trao đổi
kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán, kiểm toán từng bước tiếp thu công nghệ và quốc tế
hóa đội ngũ nhân viên. Trên cơ sở đó, AASC luôn đảy mạnh mối quan hệ chặt chẽ
với các Bộ, ngành, các Vụ, Viện, cac cơ quan nghiên cứu và các trương đại học
trong cả nước. Đặc biệt,AASC luôn đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu
quả với các Công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam như KPMG, E&Y, PWC,...
Ngày 02 tháng 04 năm 2005, ông Derek Lai – Giám đốc phụ trách INPACT
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã tới thăm văn phòng AASC và trao đổi với
ông Nguyễn Thanh Tùng về các hoạt động của AASC tỏng lĩnh vực kiểm toán và tư
vấn tài chính kế toán, thuế. Sau buổi thảo luận, ông Derek Lai đã đánh giá cao về

chất lượng các hoạt động của AASC và chính thức mời AASC gia nhập hệ thống
INPACT. Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập INPACT quốc tế và trở
thành đại diện của INPACT Quốc tế tại Việt Nam. Ông Ngô Đức Đoàn – Giám đốc
AASC đã làm việc với INPACT Châu Á Thái Bình Dương tại Hồng Kong vào ngày
29 tháng 07 năm 2005. Tại buổi làm việc, AASC đã cam kết hợp tác với AASC, hỗ
trợ AASC trong việc đào tạo chuyên gia, kiểm soát chất lượng và giúp AASC giới

4


thiệu thương hiệu trong khu vực và các châu lục. AASC là 1 trong 6 công ty kiểm
toán hoạt động tại Việt Nam (AASC, KPMG, PWC, GT,VACO) được ngân hàng thế
giới (WB) chấp thuận kiểm toán các dự án do tổ chức này tài trợ. AASC vinh dự
được liên danh với văn phòng kiểm toán nhà nước Vương Quốc Anh và hãng tư vấn
DAI của Anh Quốc thực hiện dự án : Tăn cường năng lực cho kiểm toán Nhà nước
Việt Nam.
Đây cũng là cơ hội để củng cố, phát triển sâu rộng quan hệ, hợp tác quốc tế về
kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,tham
gia hội nhập kế toán, kiểm toán với các nước trong khu vực và trên thế giới đồng
thời mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty trong và ngoài nước.
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Qua hơn 17 năm hoạt động và phát triển, với sự cố gắng của lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã
đạt được nhiều thành quả đáng tự hào, chiếm được long tin của khách hàng trên cả
nước với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, dịch vụ
kiểm toán luôn là dịch vụ đem lai doanh thu cao nhất cho công ty. Lợi nhuân của
Công ty cũng tăng tương đối ổn định qua các năm.
Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp phải không ít khó
khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, AASC đã có những

nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm khách
hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ đó, doanh thu của Công ty vẫn tăng dần
qua các năm. Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong việc nộp
ngân sách nhà nước. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được cải
thiện.

5


Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết qủa kinh doanh của Công ty
(Đơn vị : triệu đồng)

STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

1

Doanh thu

63.714

69.835


74.682

2

Lợi nhuận

2.987,62

3.324,13

3.753,43

3

Thuế nộp nhà

1.161,85

1.292,72

1.351,14

nước
Từ bảng trên ta nhận thấy sự tăng trưởng của Công ty 3 năm gần đây rất đều
đặn, cụ thể: năm 2008 doanh thu tăng 6.121 triệu hay tăng thêm 9,6%o với năm
2007, năm 2009 doanh thu tăng 4847 triệu hay tăng thêm 6,9% so với năm 2008, lợi
nhuận cũng tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của doanh thu do
đó Công ty phải có chính sách phù hợp nhằm giảm chi phí để có thể đạt hiêu quả tốt
nhất. Doanh thu của AASC tăng mạnh trong ba năm gần đây là do Công ty phát
triển dịch vụ Kiểm toán đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường đồng thời tăng

thêm doanh thu cho Công ty. Nhờ có sự tăng trưởng nhanh và ổn định, mức nộp
ngân sách nhà nước của Công ty cũng tăng đáng kể, cụ thê: so với năm 2007 nộp
ngân sách nhà nước của Công ty tăng từ 1.161,85 triệu năm 2007 tăng lên 1.292,72
năm 2008 và trong năm 2009 mức đóng góp ngân sách của Công ty là 1.351,14
triệu đồng.
Năm 2007, Công ty tiến hành chia tách và chuyển đổi sở hữu do đó có nhiều
biến động, đặc biệt doanh thu, lợi nhuận và mức nộp ngân sách nhà nước thấp hơn.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng
cao. AASC vẫn luôn xứng đáng là con chim đầu đàn trong ngành kiểm toán Việt
Nam.
Đội ngũ nhân viên của AASC :
Để hoạt động thành công và có hiệu quả AASC luôn coi trọng vấn đề trình độ
và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần 200 cán bộ, kiểm toán
viên, thẩm định viên và kĩ thuật viên được đào tạo đại học và trên đại học chuyên
ngành tài chính ngân hàng – kế toán, kiểm toán, kỹ thuật xây dựng, công nghệ
thông tin và thẩm định giá ở trong nước và nước ngoài, trong đó có 47 kiểm toán

6


viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp nhà nước và 15 tiễn sĩ, thạc sĩ đang theo
học cao học, ACCA cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các giáo sư, tiến
sĩ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn chắc chắn sẽ đáp
ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
1.2.

Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán
Các dịch vụ của AASC


AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có giá tri cao như:
Dịch vụ kiểm toán:
 Kiểm toán các BCTC
 Kiểm toán hoạt động các dự án
 Kiểm toán Báo cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản…
Có thể khẳng định Kiểm toán BCTC là một trong những thế mạnh của AASC,
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng với đội ngũ chuyên gia và
KTV chuyên nghiệp. Đội ngũ này với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và kinh
nghiệm chuyên sâu trên các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính…đã
được thực hiện rất nhiều hợp đồng kiểm toán BCTC hàng năm và mang lại cho
công ty khoản doanh thu đáng kể. Nhất là ở mảng kiểm toán Báo Cáo Quyết
toán công trình xây dựng cơ bản.
Dịch vụ kế toán:
 Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính
 Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán
 Mở, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính
 Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
Kế toán là dịch vụ lâu đời nhất với các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh
nghiệm của AASC. Với lợi thế có mối quan hệ chặt chẽ tin cậy với các bộ ngành
nên AASC luôn cập nhật nhanh chóng những thay đổi trong chế độ, qua đó thực
hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ các
quy định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán…nhằm giúp cho các DN

7


hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính,kế toán. Đặc biệt,AASC đã cùng cán
bộ của tổng cục thuế và các cục thuế ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam
Định, Hưng Yên …giúp đỡ và hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ
kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo qui đinh của nhà nước. Qua hoạt

động này,AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình
hoạt động của các hộ kinh doanh từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có că cứ
nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này.
Dịch vụ tư vấn thuế
 Tư vấn về thuế
 Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính
 Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư
 ……
Dịch vụ tư vấn của AASC cung cấp cho khách hàng những giải pháp tốt
nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí
hoạt động , không ngừng tăng doanh thu, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa.
 Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
 Tư vấn xác định lập hồ sơ xác định giá trị doạnh nghiệp
 Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển đổi sang công ty
Cổ phần.
 …….
Thực hiện chủ trương của Đảng,Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN sang công ty cổ phần, tạo ra một
thị trường lớm về dịch vụ tư vấn cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp. Nắm
bắt được chủ trương trên, ngay sau khi Nghị Định 64/2004/NĐ-CP được ban hành
cho phép DN kiểm toán được thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp thông
qua hình thức đấu thầu, AASC đã triển khai phát triển dịch vụ này. Là lĩnh vực mới
nhưng AASC có lợi thế là đội ngũ lãnh đạo, KTV, trợ lý KTV có trình độ cao, có

8


kinh nghiệm dày dạn trong công tác kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán,có kinh

nghiệm từ thực tế công tác định giá doanh nghiệp theo Nghị định 44 về chuyển đổi
DNNN thành các công ty CP và xác định giá trị tài sản cho DN sử dụng vào các
mục đích khác. Tính đến nay Công ty đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
cho 74 doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa trọn gói cho 5 đơn vị , đạt giá trị dịch
vụ 5.040 triệu đồng. Trong những năm tới theo yêu cầu của hội nhập và phát triển,
AASC sẽ không ngừng cai thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ xác định giá trị DN tôt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu
giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
 Tổ chức các khóa học bồi dưỡng, kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế
toán, kiểm toán nội bộ, quản trị DN, ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
 Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng trình độ nguồn
nhân lực. Hiện AASC sử dụng đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm giảng dạy,
xây dựng chương trình đâò tạo va tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất.
Mọi nhân viên mới của AASC trước khi bắt đầu làm việc đều phải trải qua một
khoa đào tạo nghiêm ngặt của Công ty. Do vậy đội ngũ nhân viên của AASC rất
được tin cậy.
AASC đã trực tiếp thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học các ngành,
các địa phưởng trong và các tổ chức quốc tế, mở các khóa bồi dưỡng, đào tạo và
nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về
phân tích đầu tư, chứng khoán, và các kiểm toán viên nội bộ, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Với bề dày hoạt động theo phương châm đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng
lên hàng đầu cùng sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp, AASC đã gây dựng được
niềm tin và sự tín nhiệm của hàng nghìn khách hàng thuộc mọi thành phần trong
nền kinh tế, các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển
Châu Á và các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Dịch vụ Công nghệ thông tin:


9


Các dịch vụ công nghệ thông tin mà AASC đang cung caapd bao gồm: Xây
dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm
chuyên ngành tài chính kế toán, thẩm định các ứng dụng công nghệ thông tin…
Một số sản phẩm phần mềm của Cồng ty đang được khách hàng tín dụng và sử
dụng và sử dụng nhiều như: Phần mềm kế toán A – ASPLus 3.0 kế toán đơn vị hành
chính sự nghiệp, E-ASPlus 3.0 kế toán doanh nghiệp, P- ASPlus 2.0 kế toán đơn vị
chủ đầu tư.
Các phần mềm quản lý như: Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản
cố định, phần mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp.
Thị trường và khách hàng của Công ty
Tiến trình cổ phần hóa diễn ra nhanh chóng trong mấy năm gần đây đặt ra nhu
cầu kiểm toán trở nên bưc thiết hơn. Hiện tại đã có gần 200 Công ty kiểm toán trong
nước và quốc tế đang hoạt động. Song với hơn 17 năm kinh nghiệm hoạt động,
AASC vẫn được đánh giá là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt
Nam. Các đối thủ cạnh tranh chính cảu AASC là KPMG, Ernst & Young,
Pricewaterhouse Cooper, Deloitte,…
Với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tư
vấn và cung cấp tài liệu miễn phí chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách
hàng, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng, khách hàng của Công ty
ngày càng đông đảo.
Trải qua 15 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm
toán đã có khoảng 500 khách hàng thương xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả
nước. Các khách hàng tín nhiệm cao của AASC bao gồm : Các tổng công ty nhà
nước, Các công ty cổ phần, Công ty niêm yết, Các doanh gnhieepj có vốn đầu tư
nước ngoài, các tổ chức tín dụng, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tín dụng
quốc tế, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH,…Cụ thể:
 Tập đoàn gồm có :

Tập đoàn than, khoáng sản Việt Nam;
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
 Tổng công ty nhà nước

10


- Tổng công ty Viễn thông Quân đội ( Viettel)
- Tổng công ty Xi măng Việt Nam;
- Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam;…
 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- Công ty Xi măng Nghi Sơn.
- Công ty Cáp VINADAESUNG.
- Công ty Thép ống VINAPIPE…
 Công ty niêm yết, Công ty cổ phần
- Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt nam (VINACONEX)
- Các đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt nam (LILAMA)
- Công ty Xi măng Hà tiên II…
 Các Dự án có sử dụng vốn vay, viện trợ của Ngân hàng Thế Giới (WB) và
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức tín dụng quốc tế khác
- Dự án Hỗ trợ Kiểm toán Nhà nước Việt nam (EU)
- Dự án CBRIP
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật: Tư vấn chuẩn bị cho dự án Phát triển Công nghệ thông tin
và truyền thông ở Việt Nam…
 Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản
- Các công trình của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Các công trình của Văn phòng Quốc Hội.
- Các công trình của Văn phòng Chính phủ…
 Các công trình của Đảng, Quốc Hội, Chính Phủ, các Bộ, Ngành
 (Hợp đồng Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư)

- Công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc- Nam;
Các ngân hàng :SHB, SGon bank...
Các công ty bảo hiểm, chứng khoán: CK Tràng An, CK QGia,....
Doanh thu từ các loại hình dịch vụ:
AASC cung cấp nhiều loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, song hiện nay loại
hình dịch vu mang lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty là dịch vụ kiểm toán. Đặc

11


biệt lĩnh vực lợi thế của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. Doanh thu từ kiểm
toán xây dựng cơ bản luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu hàng năm
của AASC. Đồng thời, so với các công ty kiểm toán khác, AASC thực hiện nhiều
hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản hơn cả. Trong những năm gần đây, khi tiến
trình cổ phần hóa mịnh mẽ thì loại dịch vụ định giá doanh nghiệp cũng đem lại
doanh thu lớn thứ hai sau dịch vụ kiểm toán. Các loại hình dịch vụ còn lại có mức
đóng góp vào doanh thu và phát triển tương đối như nhau.
Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài
chính kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ
dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Mục đích và phương châm hoạt động của AASC:
Trong suốt quãng đương hoạt động của mình, phương châm hoạt động của
AASC luôn là vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động xuyên suốt
của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy
nhằm giúp các khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính kinh tế có hiệu
quả…Ngoài ra, mọi hoạt động của Công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: Độc lập,
trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của nhà nước, các
CMKT Việt Nam do nhà nước ban hành cũng như các CMKT quốc tế được chấp
nhận chung. Công ty thường xuyên nhắc nhở mọi nhân viên trong Công ty phải
luôn đề cao phương châm hoạt động trên, nhờ vậy mà AASC đã tạo được sự tin cậy

và tín nhiệm của các tổ chức trong và ngoài nước.
Phương hướng phát triển của AASC
Mục tiêu đến năm 2010 của AASC đó là trở thành Công ty kiểm toán hàng đầu
của Việt Nam; tăng trưởng cà phát triển bền vững về chât lượng hoạt động, có đội ngũ
KTV chuyên nghiệp, thực hiên thành công nhiệm vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán trong nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Trong tương lai, khi
các đối tượng bắt buộc kiểm toán ngày càng mở rộng, Công ty vẫn tiếp tục coi dịch
vụ kiểm toán là dịch vụ đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty và phát triển sâu rông,
có chất lượng hơn. Mặt khác không ngừng phát triển nâng cao chất lượng các loại hình

12


dịch vụ khác để mở rộng thị phần sang tất cả các loại hình doanh nghiệp như dịch vụ
định giá, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
1.3.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức

Hội Đồng Thành Viên
Ban kiểm soát

Ban thường trực Hội Đồng
Thành Viên

Ban Tổng Giám Đốc

Phòng
KT1


Phòng
KT2

Phòng
KT3

Phòng
KT5

Phòng
KT6

Phòng
KT
XDCB

Phòng Phòng
Dịch vụ tổng
đầu tư hợp
nước
ngoài

Phòng
Đào tạo
kiểm
soát
chất
lượng


Chi
nhánh
TP
HCM

Chi
nhánh
Quảng
Ninh

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối đơn giản theo mô
hình chức năng. Theo đó mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về 1 lĩnh vực riêng biệt
nhưng có mối quan hẹ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động vì
lợi ích cao nhất của toàn Công ty. Bộ phận quản lý chủ chốt đặt tại tru sở chính tại
Hà Nội, đứng đầu là Tổng giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban thực hiện các
lĩnh vực hoạt động khác nhau và các chi nhánh đặt tại các địa phương trong cả

13


nước. Cách tổ chức bộ máy quản lý như trên tại AASC đơn giản nhưng hiệu quả,
mỗi phòng ban phụ trách một mảng riêng dưới sự giám sát, phụ trách của Phó tổng
giám đốc, tránh được sự chồng chéo, đan xen. Cách tổ chức này phù hợp với đặc
thù của ngành kiểm toán. Cụ thể:
Ban lãnh đạo AASC gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó tổng giám đốc và 1 kế
toán trưởng:
- Tổng giám đốc: Ông Ngô Đức Đoàn, là người đứng đầu Công ty, toàn quyền
quyết định mọi vấn đề, hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công
ty, chiu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Tài chính.
- Phó tổng giám đôc: Là người thực hiện chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ đối

với các chi nhánh và các phòng ban , đưa ra ý kiến và các giải pháp để hỗ trợ, tư
vấn cho Tổng giám đốc trong việc điều hành quản lý.
+ Phó tổng giám đốc 1: Bà Tống thị Bích Lan là Phó tổng giám đốc thương
trực tai Hà Nội, phụ trách mảng tư vấn và phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài.
+ Phó tổng giám đốc 2: Ông Nguyễn Thanh Tùng phụ trách mảng kiểm toán
các ngành thương mại dịch vụ và kiểm toán các dự án.
+ Phó Tổng giám đốc 3: Ông Nguyễn Quốc Dũng phụ trách mảng kiểm toán
các ngành sản xuất vật chất và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
+ Phó Tổng giám đốc 4: Ông Bùi Văn Thảo kiêm giám đốc chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh trước Tổng
giám đốc.
Các phòng trực thuộc:
- Phòng kiểm toán 1 – Tư vấn kiểm toán: Gồm 30 nhân viên, trong đó có 01
trưởng phòng và 02 phó phòng, có nhiemj vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề về
tài chính kế toán và kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản.
- Phòng kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ: Gồm 25 nhân
viên, trong đó có 01 trưởng phòng và 02 phó phòng. Chức năng chính của phòng là
thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán,kiểm toán liên quan tới các
hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các ngân hàng, bưu điện,…

14


- Phòng kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Gồm 27 nhân
viên, trong đố có 1 trưởng phòng và 3 phó phòng, Phòng có nhiệm vụ thực hiện
kiểm toán BCTC các ngành sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ tư vấn,xác định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa,…
- Phòng kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án: Gồm 2 nhân viên, trong dó 01
trưởng phòng và 03 phó phòng. CHức năng chính của phòng là cung cấp các dịch
vu liên quan đến các dự án của chính phủ và tổ chức phi chính phủ… Lĩnh vực

kiểm toán dự án tại AASC rất phát triển và đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu
của toàn Công ty.
- Phòng kiểm toán 6: Phòng kiểm toán 6 mới thành lập rong năm 2009, có
chức năng giống như phòng kiểm toán 3, số nhân viên hiện tịa của phòng là 10
người, trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng.
- Phòng kiểm toán XDCB: là phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn
thành…với đội ngũ KTV cùng kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
- Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài: Gồm 11 nhân viên, 01 trưởng phòng, 01
phó phòng, vơi nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Phòng tổng hợp: Sau khi chuyển đổi từ DNNN thành công ty TNHH, Công
ty đã sáp nhập phòng kế toán, phòng hành chính tổng hợp, phòng công nghệ thông
tin vào 1 phòng duy nhất: Phòng hành chính tổng hợp. Trong đó có:
+ 03 nhân viên phụ trách kế toán – Có nhiệm vụ trợ giúp ban giam đốc trong
việc điều hành quản lý công ty, thoe dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, cung cấp các Báo cáo kế toán, thanh toán lương và tạm ứng cho cán bộ công
nhân viên…
+ 04 nhân viên phụ trách mảng hành chính tổng hợp – có nhiệm vụ quyết định
về công tác hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi…
+ 01 nhân viên phụ trách mảng Công nghệ thông tin – có nhiệm vụ lắp đặt, bảo
dưỡng máy tính tại công ty.

15


CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN(AASC)
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán

AASC có lượng khách hàng rất lớn thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và
có quy mô rất khác nhau. AASC chú trọng đến sức mạnh của nguồn nhân lực, đồng
thời luôn tối thiểu hóa chi phí cho một cuộc kiểm toán sao cho đạt hiệu quả nhât
trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Đối với các khách hàng lớn như các tập đoàn, các tổng
Công ty, … một đoàn kiểm toán thường gồm 4 đến 5 người trong đó bao gồm:
 01 KTV: Có nhiệm vụ cụ thể hóa chương trình kiểm toán chung cho phù hợp
với từng khách thể kiểm toán. KTV chính thường trực tiếp thực hiện các
kiểm toán các khoản mục có tính chất phức tạp ở khách thể. Ngoài ra KTV là
người trực tiếp giám sát các thành viên và có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
và phân công công việc cũng như soát xét cấp 1 các công việc của các trợ lý
sau khi hoàn thành công việc. KTV chính là người trực tiếp phát hành và ký
BC kiểm toán.
 02 Trợ lý KTV trên 3 năm kinh nghiệm : Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các
phần hành kiểm toán và hỗ trợ các trợ lý ít kinh nghiệp hơn trong việc thực
hiện phần công việc của họ.
 01 – 02 Trợ lý KTV từ 1 năm kinh nghiệm trở lên: Các trợ lý này chủ yếu
thực hiện các khoản mục ít phức tạp và mức rủi ro thấp. Việc phân công các
trợ lý này thực hiện công việc nào là phụ thuộc và đánh giá của KTV chính
trong mỗi cuộc kiểm toán.
.
Thông thường trong một số năm gần đây khi vào mùa kiểm toán, do số lượng
khách hàng rất lớn gây ra tình trạng thiếu nhân lực, nên Công ty thường tổ chức

16


kiểm toán giữa kỳ đối với các doanh nghiệp lớn, thì cách thức tổ chức trên có
thể có sự thay đổi tùy thuộc và điều kiện và yêu cầu công việc.
Đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn, một đoàn kiểm toán thườn bao gồm
3 đến 4 người. Trong đó có:

 01 KTV chính
 02 hoặc 03 trợ lý KTV trên 3 năm kinh nghiệm
Đối với các dự án lớn như dự án CBRIP, hay các tập đoàn có nhiều thanh viên thì
cách thức tổ chức vẫn tương tụ trên, nhưng sẽ được chia thành nhiều nhóm hoạt
động độc lập và thực hiện hợp nhất sau khi đã hoàn thành toàn bộ công việc.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
2.2.1. Qui trình kiểm toán
Qui trình kiểm toán chung tại Công ty
Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm toán chung

Khảo sát và đánh giá khách hàng

Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ

Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương
trình kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành báo
cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có).

2.2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán
Khảo sát đánh giá khách hàng

17


Tìm hiểu về khách hàng nhằm mục đích đánh giá khả năng chấp nhận khách
hàng và phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, cung cấp thông tin cho các giai

đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán. Mặt khác, việc tìm hiêu khảo sát khách hàng còn
giúp AASC cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mới một cách tốt hơn.
Trước tiên Công ty sẽ thực hiện thu thập các thông tin chung về khách hàng
mới trên các khia cạnh như: Lĩnh vực hoạt động, loại hình kinh doanh, hình thức sở
hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý…để hiểu được cách thức khách
hàng phản ứng với các rủi ro mà ngành kinh doanh đó gặp phải. Xác định được
những mục tiêu và vùng kiểm toán trọng tâm, xác định những vấn đề của việc kiểm
toán báo cáo tài chính. Từ đó đánh giá, xem xét để đưa ra quyết định thục hiện kiểm
toán và phát triển phương pháp tiếp cận đối với mục tiêu kiểm toán trọng tâm đã
xác định đồng thời lập kế hoạch kiểm toán (Phụ lục 01)
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát, đánh giá khách hàng nếu chấp nhận khách hàng Công ty tiến
hành đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng, trong đó nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của hai bên. Về phía công ty, phải chỉ rõ loại hình dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp
cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán
và thư quản lý, phương thức phát hành báo cáo và một số nội dung khác. Về phia
khách hàng, hợp đồng kiểm toán còn qui định rõ trách nhiệm của công ty khách
hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán của công ty mình liên quan đến
cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho AASC và một
số nội dung khác
Lập kế hoạch kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được phân thành các bước:
Lập kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược chỉ lập cho những cuộc kiểm
toán có qui mô lớn và trong nhiều năm. Dựa trên những hiểu biết về khách hàng
cũng nhu ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng cấp lãnh đạo đưa ra
những hướng cơ bản nhất và cách thức tiếp cận chung của cuộc kiểm toán. KTV sử
dụng các thử nghiệm kiểm soát xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện
có tại khách hàng. Việc phân tích này giúp kiểm toán viên có những đánh giá ban

18



đầu về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB, việc tuân thủ các chế đô chuẩn mực kế
toán cũng như các qui định của luật kế toán…để có thể xác định được các thủ tục
kiểm toán cần thiết. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua các bước:
Tìm hiểu đánh giá về môi trường kiểm soát:
Tìm hiểu các qui định chính sách của đơn vị các đánh giá sơ bộ (về tài chính, kế
hoạch, nhân sự, kinh doanh, hành chính…), cơ chế kiểm tra giám sát đang thực
hiện, đánh giá sơ bộ về Ban Kiểm soát, về sự giám sát giữa các bộ phận, phân công
phân nhiệm…. Thu thập các thông tin về việc chấp hành các quy định, chính sách
(các hình thức khen thưởng , kỷ luật đã nhận, các vụ việc liên quan đến việc tuân
thủ pháp luật…). Đồng thời đưa ra nhận xét về Ban giám đốc ( tính chính trực, năng
lực, khả năng thông đồng hay gian lận giữa các thành viên…)
Tìm hiểu về bộ phận kế toán
Kiểm toán viên đặt ra các câu hỏi nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng để giúp kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu khi
kiểm toán Báo cáo tài chính của khách hàng. Những câu hỏi này không những cung
cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
mà còn giúp cho kiểm toán viên trong việc xác định các thủ tục kiểm toán. Trước
tiên kiểm toán viên cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu
trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần
được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng:
Ví dụ:
Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng
không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh
nghiệp
(Với những thủ tục có câu trả lời "Có" cần thu thập bản copy văn bản quy định của
khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy làm việc khác. Với những

thủ tục có câu trả lời " Không" hoặc "Không áp dụng" cần chỉ rõ ảnh hưởng của nó

19


đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong TQL để hoàn thiện hệ
thống KSNB)
Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra và được giám đốc
phê duyệt. Quá trình lập chiến lược kiểm toán giúp cho kiểm toán viên:
 Xem xét tới quan điểm của khách hàng, vì thế kiểm toán viên có thể diễn đạt
những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm.
 Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt
động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt
tới mục tiêu này.
 Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp
cận kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Thu nhận bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc
kiểm toán vào những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể.
 Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các
thành viên trong nhóm kiểm toán.
Lập kế hoạch tổng hợp: Chi tiết hóa kế hoạch chiến lược, khoanh vùng rủi
ro, xây dựng nhân lực cần thiết và nêu ra các chỉ dẫn cụ thể cho công ty kiểm toán
nhằm thực hiện công việc một cách có hiệu quả và đúng tiến độ đề ra. Tức là thực
hiện thủ tục phân tích, xác định mức trọng yếu và xác định rủi ro kiểm toán.
Thực hiện thủ tục phân tích: Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về khách
hàng KTV thực hiện các thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản
chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Thủ tục phân tích có thể là phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang bao gồm việc so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ
với nhau, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu KTV ước tính, và

so sánh giữa số liệu của khách hàng với mức chung của ngành kinh doanh đó. Phân
tích dọc sử dụng các tỷ số tương quan giữa các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC,
thông thường là các tỉ suất về khả năng thanh toán,các tỉ suất về khả năng sinh lời,


20


Xác định mức trọng yếu: Việc xác định mức trọng yếu do KTV nhiều kinh
nghiệm thực hiện. Mức trọng yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xét đoán của
KTV. Công ty không qui định một mức trọng yếu chung nào cho mọi cuộc kiểm
toán, mức trọng yếu phụ thuộc vào từng cuộc kiểm toán và do kiểm toán viên xác
định.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro cố hữu, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện. KTV phỉ thực hiện đánh giá 3 loại rủi ro trên và xem
xét mối quan hệ giữa chúng từ đó xác định được phạm vi và thủ tục cần thiêt cho
cuộc kiểm toán.
Lập chương trình kiểm toán: Chi tiết hóa kế hoạch tổng hợp như: bổ sung
cơ sở dẫn liệu, xác định và phân bổ mức trọng yếu, phân công công việc cụ thể cho
từng người trong cuộc kiểm toán. Đây cũng là phương tiện theo dõi ghi chép và
kiểm tra tình hình thực hiện cuộc kiểm toán.
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sơ đồ 2.2: Phương pháp tiếp cận kiểm toán

Phương pháp tiếp cận kiểm toán

Dựa trên hệ thống

Hiểu về kiểm soát
nội bộ


Hiểu về hệ thống
kiểm soát nội bộ

Các thủ tục phân
tích

Kiểm tra hệ thống
Kiểm tra chi tiết
Các thủ tục phân tích

21


Sau khi lập chương trình kiểm toán chi tiết, các kiểm toán viên được phân công
thực hiện sẽ đến các bước đã được mô tả cụ thể trong chương trình kiểm toán của
công ty nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ thục hiện
cac thủ tục phân tích. Các thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định nội dụng , phạm
vi của các thủ tục kiểm toán khác cần thiết. Chẳng hạn phân tích mối quan hệ giữa
doanh thu và giá vốn, kiểm toán viên sẽ lập bảng biến động giữa tỷ lệ giá vốn/
doanh thu, từ đó xem xét có sự biến động bất thường nào không để tập trung vào
những phạm vi cụ thể đó.
Sau khi xác đinh được các thủ tục và phạm vi tiến hành trọng tâm, kiểm toán viên
thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán cụ thể. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán bao gồm:
Kỹ thuật phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua trao đổi với những ngườu
trong đơn vị, có thể thông qua vấn đáp hoặc văn bản.
Kỹ thuật tính toán lại: Kiểm tra tính chính xác về mặt số học của thông tin kế
toán do đơn vị cung cấp, sổ sách kế toán của đơn vị.
Kỹ thuật phân tích: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cua đơn vị dựa

vào mối
quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và giữa các thông tài chính và phi tài
chính.
Kiểm tra đối chiếu: Đối chiếu giữa sổ sách và thực tế, giữa qui định và thực
hiện. Bao gồm 2 hình thức kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu.
Quan sát: Xem xét, chứng kiến tình hình thực hiện công việc tại đơn vị, có
thế quan sát việc thực hiện qui trình thu chi tại đơn vị,….Thông thường kỹ thuật
này phải được thực hiện cùng với các kỹ thuật khác để đạt hiệu quả cao.
Xác nhận: Thu thập các xác nhận của các bên liên quan, thường là bên thứ ba
về các vấn đề như công nợ, số dư ngân hàng,…để làm cơ sở đưa ra kết luận về các
vấn đề.

22


×