Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Học thuyết quá lớn để sụp đổ và những vấn đề đặt ra đối với ngành Ngân hàng của Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH
NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Trang
Người hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Ngày 30 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang


ii



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng,
tập thể lãnh đạo và các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS Hà Công Anh
Bảo đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại các ngân hàng VCB, TCB
và VietBank đã tạo điều kiện cho tác giả phỏng vấn chuyên môn góp phần hoàn
thiện công trình nghiên cứu của tác giả.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................ 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ........................................................ 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................... 6

3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................... 6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 7
6. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................ 8
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ
SỤP ĐỔ ....................................................................................................................... 9

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ......... 9
1.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................................ 9
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................ 9
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 9
1.1.2. Nội dung của Học thuyết.................................................................................... 11
1.1.3. Tác động của Học thuyết ................................................................................... 16
1.1.3.1.Tác động tích cực .............................................................................................. 17
1.1.3.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................. 17

1.2. Học thuyết quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng ...................... 19


iv

1.2.1. Nguyên nhân dẫn đến Quá lớn để sụp đổ ............................................................ 20
1.2.2. Phá sản ngân hàng .............................................................................................. 22
CHƢƠNG II: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC GIẢI QUYẾT HIỆN
TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG ................ 33

2.1. THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ TẠI MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .................................................................. 33

2.1.1. Hoa Kỳ .................................................................................................................. 33
2.1.1.1. Các cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến sự sụp đổ quá lớn tại Hoa Kỳ .......... 33
2.1.1.2. Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng tại Hoa
Kỳ

................................................................................................................................... 36
2.1.2. Anh Quốc .............................................................................................................. 41
2.1.2.1 . Diễn biến hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ xuất hiện ở Anh ............................. 41
2.1.2.2. Các chính sách và qui định của Anh Quốc đối phó với Quá lớn để sụp đổ ... 45

2.2. KINH NGHIỆM CỦA CÁC QUỐC GIA ĐỂ GIẢI QUYẾT HIỆN
TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ................................................................... 47
2.2.1. Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ ....................................................................................... 47
2.2.2. Kính nghiệm từ Anh Quốc ................................................................................... 56
2.2.2.1. Tuân thủ theo chính sách chung của châu Âu .................................................. 56
2.2.2.2. Đặt trách nhiệm lên vai của chủ sở hữu và chủ nợ .......................................... 57
2.2.2.3. Ban hành đạo luật mới nhằm điều chỉnh khủng hoảng kinh tế và hiện tƣợng
Quá lớn để sụp đổ ..................................................................................................................... 57
2.2.2.4. Luôn sẵn sàng cho sự phát sản ngân hàng........................................................ 59
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ .............. 60
ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM KIỂM SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT HIỆN TƢỢNG NÀY ............................. 60

3.1. THỰC TRẠNG HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ĐỐI VỚI
NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM .......................................................... 60
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngành ngân hàng....................... 60
3.1.2. Theo các quy định hiện hành ................................................................................ 64
3.1.3. Thực trạng Quản lý vốn tại các Ngân hàng ......................................................... 67



v

3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT VÀ GIẢI
QUYẾT HIỆN TƢỢNG QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 71
3.2.1. Cần có cách tiếp cận riêng với những ngân hàng “Quá lớn để sụp đổ” trong khi
hoạch định chính sách cho cả hệ thống ngân hàng ................................................................. 71
3.2.2. Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ trong các Ngân hàng Thƣơng mại...................... 72
3.2.3. Áp dụng rộng rãi các chuẩn mực quốc tế và bảo đảm tính trung thực, hiệu lực,
chế tài thực thi cao trong áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế ..................... 73
3.2.4. Xây dựng định chế về quy mô phát triển an toàn................................................ 73
3.2.5. Tăng cƣờng vai trò của thành viên độc lập HĐQT trong Ngân hàng............... 73
3.2.6. NHNN áp dụng phƣơng pháp tái cấu trúc ngân hàng lâm vào khủng
hoảng giống nhƣ cách Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã làm. ......................................... 77
3.2.7. Nhà nƣớc cũng ban hành các cơ chế pháp lí nhằm ngăn chặn và xử lí tình trạng
tồi tệ của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam ......................................................................... 77
3.2.8. Ngân hàng nhà nƣớc cũng đƣa ra nhiều biện pháp trong thanh tra, giám sát
thực hiện về xử lý nợ xấu, đảm bảo an toàn vốn cho các ngân hàng .................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 85


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

HĐQT

Hội đồng quản trị

TARP

Chƣơng trình giải cứu tài sản xấu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ID


Thành viên độc lập


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Bảng xếp hạng hợp đồng phái sinh tại Hoa Kỳ ......................................... 40
Bảng 2.2. Danh sách ngân hàng Anh Quốc nằm trong FTSE-100 ........................... 41
Bảng 3.1: Các mốc ban hành và thời điểm hiệu lực các Hiệp ƣớc Basel ................. 80
Bảng 3.2: Hệ số CAR hợp nhất của các NHTMCP Niêm yết ở Việt Nam .............. 81


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực
ngân hàng.
Chƣơng II: Kinh nghiệm của một số nƣớc giải quyết Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ
trong lĩnh vực Ngân hàng.
Chƣơng III: Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ đối với Ngành Ngân hàng ở
Việt Nam và một số giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này.
Bằng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết kết hợp tổng kết kinh nghiệm,
luận văn về cơ bản đã thể hiện đƣợc những nội dung sau:
- Thể hiện rõ nội dung của học thuyết Quá lớn để sụp đổ
- Thực trạng Quá lớn để sụp đổ đối với ngành ngân hàng tại Hoa Kỳ và Anh Quốc,
nêu rõ đƣợc kinh nghiệm của các quốc gia này nhằm giải quyết Hiện tƣợng này.
- Liên hệ với tình hình thực tế đối với ngành ngân hàng Việt Nam, từ đó đƣa ra các
khuyến nghị, giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quá lớn để sụp đổ là một thuật ngữ dùng để chỉ một trƣờng hợp đặc biệt trong
kinh tế, đó là những công ty hay tập đoàn lớn, có quy mô hoạt động rộng và liên kết
với nhiều thành phần kinh tế khác, có tầm ảnh hƣởng nhất định đến nền kinh tế của
một quốc gia, khi có sự đổ vỡ hay phá sản xảy ra dù vì lý do gì, chính phủ nƣớc đó
sẽ không để tập đoàn đó phải sụp đổ bằng những biện pháp giải cứu nhƣ hỗ trợ vốn,
trả nợ hoặc sát nhập với các tập đoàn khác hoặc là chính nhà nƣớc sẽ mua lại tập
đoàn đó, nhằm đảm bảo giữ vững hoạt động của tập đoàn này. Từ đó, tránh một sự
sụp đổ dây chuyền với các công ty có liên kết với tập đoàn này,gây ảnh hƣởng lớn
đến hoạt động của nền kinh tế nƣớc đó.
- Điển hình cho hiện tƣợng này là cuộc khủng hoảng ngân hàng bùng nổ tại
Hoa Kỳ năm 2008, khi Tập đoàn đầu tƣ Lehman Brothers đứng trƣớc nguy cơ bị
phá sản, Chính phủ Mỹ phải đứng trƣớc hai hƣớng lựa chọn:
+ Thứ nhất: Chính phủ Mỹ đứng ra cứu tập đoàn này. Điều này đồng nghĩa
với việc sử dụng tiền thuế của dân đóng để cứu Tập đoàn đầu tƣ Lehman Brothers
không bị phá sản.
+ Thứ hai: Chính phủ Mỹ không đứng ra cứu và để Tập đoàn đầu tƣ Lehman
Brothers phá sản.
Và ở thời điểm đó, Chính phủ Mỹ đã lựa chọn phƣơng án thứ hai, điều mà
Chính phủ Mỹ không ngờ tới là hậu quả mà Chính phủ Mỹ để tập đoàn này phá sản
lớn hơn rất nhiều so với việc lựa chọn phƣơng án thứ nhất. Chính sự phá sản của
Lehman Brothers đã khởi đầu cho cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ sau đó là kéo
sang Châu Âu và lan ra toàn thế giới.
Vì thế hiện nay, Chính phủ các nƣớc nhƣ Mỹ, Úc… để tránh tình trạng trên và
đồng thời tránh hiện tƣợng độc quyền nên đã rất cân nhắc đối với những trƣờng hợp

sáp nhập các công ty kết hợp đƣa ra các chính sách kiểm soát chặt chẽ các tổ chức
này.


2

Tại Việt Nam, trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã có những dấu ấn khả
quan trên thị trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc các Ngân hàng đã công bố những
báo cáo tổng kết khả quan với những con số lợi nhuận tăng vọt, đáng vui mừng.
95% các Ngân hàng đều khẳng định trong báo cáo những chỉ số cao hơn so với tình
hình kinh doanh cùng kì năm trƣớc.
Từ thực tế của Hoa Kỳ và các nƣớc Châu Âu... đang từng bƣớc thực hiện các
chính sách nhằm hạn chế và tiến dần đến chấm dứt hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ.
Căn cứ tình hình thực tế hiện nay, Việt Nam chƣa có những định chế tài chính lớn ở
tầm cỡ thế giới. Theo qui định hiện hành, mức vốn pháp định áp dụng đối với Ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc và Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ƣơng là 3.000 tỷ, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng phát triển là 5.000
tỷ. Tài sản trung bình của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam năm 2016 đạt 8,5 tỷ
USD (tƣơng đƣơng 187 nghìn tỷ đồng) (TS. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Báo
cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012 – Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia, năm 2012, tr.177).
Tuy nhiên với mức tổng tài sản của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và cổ
phần lớn nhất đất nƣớc đạt mức lần lƣợt là 3,86 triệu tỷ đồng (khoảng 17,5 tỷ USD)
đến 3,42 triệu tỷ đồng (khoảng 15,5 tỷ USD) (TS. Nguyễn Đức Thành (chủ biên),
Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2012 – Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh
tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, năm 2012, tr.176) so với GDP cả nƣớc chỉ
khoảng 202,6 tỷ USD thì những ngân hàng lớn nhất này thực sự là rất lớn. Đồng
thời, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn của các TCTD, cơ quan quản lý Nhà
nƣớc không ủng hộ áp dụng phá sản đối với các TCTD yếu kém. Đề án “ Cơ cấu lại
hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và

mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc”. Tuy
nhiên, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của TCTD đƣợc Quốc hội thông qua tháng
11/2017 tập trung vào 05 phƣơng án để cơ cấu lại các TCTD đƣợc kiểm soát, bao
gồm: phục hồi; sát nhập, hợp nhất, chuyển nhƣợng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
giải thể, chuyển giao bắc buộc và đặc biệt, lần đầu tiên xuất hiện phƣơng án phá sản
một TCTD để tái cấu trúc hệ thống. Chính vì vậy, nếu không may có một Ngân


3

hàng nào đó sụp đổ thì rõ ràng nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hƣởng rất nghiêm
trọng. Điều này khẳng định đã đến lúc Việt Nam cần nghiên cứu và hoàn thiện các
quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn hiện tƣợng quá lớn để sụp đổ đã và đang
tồn tại ở các nƣớc phát triển, gây không ít những khó khăn cho các nhà hoạch định
chính sách, nhà làm luật và các cơ quan thực thi.
Đó là lý do tác giả lựa chọn làm đề tài “Học thuyết quá lớn để sụp đổ và
những vấn đề đặt ra đối với ngành Ngân hàng của Việt Nam” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Quá lớn để sụp đổ là thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu tại các quốc gia có nền kinh
tế phát triển. Nhận thức đƣợc rủi ro lớn từ hiện tƣợng này, các chuyên gia nƣớc
ngoài đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp hạn chế tối đa thiệt hại
mà nó gây ra cũng nhƣ đạt mục tiêu xóa bỏ hiện tƣợng này. Một số tài liệu nƣớc
ngoài nghiên cứu về thuật ngữ này nhƣ:
- Acharya (NYU), Anginer (Virginia Tech) và Warburton (Đại học Syracuse),
tháng 6 năm 2014:
Nghiên cứu cho thấy lợi thế chi phí tài chính của các ngân hàng lớn là 28
điểm cơ bản hàng năm trong giai đoạn 1990-2010; lợi thế chi phí đạt đƣợc trên 120
điểm cơ bản trong năm 2009, các tác giả thấy rằng lợi thế tài chính là thống kê

tƣơng đƣơng với lợi thế trƣớc Dodd-Frank.
- Balasubramanian (Đại học Akron) và Cyree (Đại học Mississippi), tháng 4
năm 2014:
Nghiên cứu cho thấy Sau khi thông qua Đạo luật Dodd-Frank, lợi thế về giá
trị trái phiếu dƣới quyền kết hợp với kích thƣớc giảm 47%, trong khi những lợi ích
liên quan đến TBTF giảm 94%..


4

- Acharya, Viral V., Deniz Anginer và A. Joseph Warburton. "Sự kết thúc của
kỷ luật thị trƣờng? Sự mong đợi của nhà đầu tƣ đối với các đảm bảo nhà nƣớc ngầm
định", tháng 6 năm 2014.
- Araten, Michel và Christopher Turner. "Hiểu đƣợc sự khác biệt về chi phí tài
chính giữa các ngân hàng quan trọng hệ thống toàn cầu (G-SIBs) và các ngân hàng
không phải là G-SIBs ở Hoa Kỳ”. Tạp chí Quản lý Rủi ro tại các Tổ chức Tài chính
6 (4), 2013, 387-410.
- Baker, Dean và Travis MacArthur. "Giá trị của Quá lớn để sụp đổ "Ngân
hàng Big Bank". Khái quá vấn đề, Trung tâm nghiên cứu chính sách kinh tế, tháng
9 năm 2009.
-Balasubramanian, Bhanu và Ken Cyree. "Sự kết thúc của Quá lớn để sụp đổ?
Bằng chứng từ việc lợi nhuận trái phiếu ngân hàng lan rộng xung quanh Đạo luật
Dodd-Frank” Tháng 6 năm 2012.
- Balasubramanian, Bhanu và Ken Cyree. "Có kỷ luật thị trƣờng đối với các
ngân hàng đƣợc cải thiện sau Đạo luật Dodd-Frank". Tạp chí Tài chính Ngân hàng
41 (155), 2014, 155-166.
- Barth, Andreas và Isabel Schnabel. "Quá lớn để sụp đổ?" Chính sách kinh tế
28 (74), 2013, 335 – 369.
- Bertay, Ata Can, Asli Demirgüç-Kunt, và Harry Huizinga. "Chúng ta cần các
ngân hàng lớn? Thực trạng về hiệu suất, chiến lƣợc và kỷ luật thị trƣờng" Tạp chí

Financial Intermediation 22 (4), 2013, 532-538.
- Thị trƣờng Bloomberg. Ivry, Bob, "Không có Lehman Moments nhƣ các
ngân hàng lớn nhất cho rằng quá lớn để sụp đổ" ngày 10 tháng 5 năm 2013.
- Brewer, Elijah III và Julapa Jagtiani. "Ngân hàng phải trả bao nhiêu tiền để
trở thành quá lớn để sụp đổ và để trở thành hệ thống quan trọng? "Tài liệu làm việc
số 11-37 Ngân hàng Dự trữ Liên bang Philadelphia. Ngày 2 tháng 9 năm 2011.
- Carbó-Valverde, Santiago, Edward J. Kane và Francisco RodriguezFernandez. "Mạng lƣới an toàn lợi ích đƣợc dành cho những ngân hàng khó phá vỡ


5

và bung ra tại Hoa Kỳ và EU trƣớc và trong suốt cuộc suy thoái lớn "Journal of
Banking & Finance, 37 (6), 2013, 1845-1859.
- GAO. "Các ngân hàng lớn đang nắm giữ các công ty: Những kỳ vọng hỗ trợ
của chính phủ" GAO-14-631, tháng 7 năm 2014.
- Quỹ Tiền tệ Quốc tế. "Làm thế nào lớn là khoản trợ cấp ngầm cho các ngân
hàng, xem xét Quá lớn để sụp đổ? "Báo cáo Ổn định Tài chính Toàn cầu, Ch. 3,
tháng 4 năm 2014.
- Luận văn: TOO BIG TO FAIL IN BANKING: WHAT DOES IT MEAN? George G. Kaufman
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Thực tế tại Việt Nam hiện nay, Quá lớn để sụp đổ là một thuật ngữ một thuật
ngữ đƣợc đề cập nhiều trong lĩnh vực tài chính, tuy nhiên số lƣợng công trình
nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam chƣa nhiều. Tiêu biểu có các công trình sau
- Bài viết "Học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng" của Thạc
sỹ Đỗ Minh Tuấn – NCS Đại học Luật Hà Nội đƣợc đăng trên Tạp chí Châu Mỹ
ngày nay số tháng 4/2014 (193). Nhƣ tên gọi của bài viết, trên cơ sở tham khảo thực
trạng và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới mà đặc biệt là Hoa Kỳ và EU đối
với Quá lớn để sụp đổ, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát, hạn chế
hiện tƣợng này.
- Bài viết của tác giả Thu Hằng có tiêu đề „„Too big to fail – Hữu danh vô

thực", trên trang điện tử cafef, tác giả đã mô tả lại cuộc sụp đổ của ngân hàng
Leman Brother và hậu quả của học thuyết này để lại. Đồng thời bài viết cũng đề cập
đến quan điểm của các công ty sau khi đƣợc liệt kê vào quá lớn tại nƣớc Mỹ hiện
nay.
- Bài viết của tác giả Phƣơng Nga trên trang điện tử Bnews.vn về"Đế chế
Zombie: có quá lớn để sụp đổ?", tác giả đề cập việc lo ngại về số ngƣời thất nghiệp
và các khoản nợ, nhiều chính phủ và ngân hàng cố gắng níu giữ sự sống cho những


6

công ty không đủ khả năng duy trì hoạt động (công ty “zombie” hay công ty xác
sống).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ
tại một số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, từ đó đƣa
ra các giải pháp, khuyến nghị để có thể kiểm soát hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ
trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các kết quả sau:
+ Làm rõ nội dung học thuyết Quá lớn để sụp đổ.
+ Nghiên cứu thực trạng kiểm soát hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ tại một số quốc
gia.
+ Đánh giá thực trạng quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
+ Đƣa ra các khuyến nghị và giải pháp cho ngành Ngân hàng ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý thuyết và
thực trạng giải quyết hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh vực ngân hàng. Đối

tƣợng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả các quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc tế và pháp luật của một số nƣớc về hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, ở mỗi lĩnh vực, hiện tƣợng này lại có các đặc điểm khác nhau.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ tập chung nghiên cứu về Hiện tƣợng quá lớn
để sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng tại Việt Nam, Hoa Kỳ và Anh quốc. Lý do tác
giả lựa chọn Hoa Kỳ và Anh quốc vì đây là những quốc gia đã và đang trải qua các


7

cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính với tác động của Quá lớn để sụp đổ, các quốc
gia này cũng có những thành công, cũng nhƣ những sai sót khi giải quyết hiện
tƣợng này. Điều này sẽ giúp cho Việt Nam học hỏi đƣợc những kinh nghiệm và tìm
ra đƣợc những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết thành công hiện tƣợng này ở Việt
Nam. Luận văn chú trọng đến các tổn thất về tài chính, không chú trọng đến các tổn
thất về pháp lý và phi tài chính.
- Về không gian: Khi nghiên cứu và phân tích thực trạng Quá lớn để sụp đổ,
đề tài giới hạn không gian ở Việt Nam, Hoa Kỳ và Anh quốc.
- Về thời gian: Khi nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới, đề tài nghiên cứu
khái quát về lịch sử hình thành học thuyết và tập trung nghiên cứu về thực trạng
diễn ra hiện tƣợng này cũng nhƣ quy định của các nƣớc về vấn đề này trong thời
điểm hiện tại. Luận văn giới hạn nghiên cứu số liệu trong giai đoạn 2008-2016, do
trong khoảng thời gian này có năm 2008 là năm điển hình cho Hiện tƣợng Quá lớn
để sụp đổ, năm 2016 là năm cập nhật số liệu mới nhất đến thời điểm tác giả nghiên
cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng

và Nhà nƣớc ta về nền kinh tế thị trƣờng, về tài chính ngân hàng, quản trị ngân hàng
trong điều kiện tự do hóa thƣơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế cũng là kim chỉ
nam cho phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài.
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp
nhƣ:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm khái quát một cách
đầy đủ và thống nhất về những nội dung cơ bản của Học thuyết quá lớn để sụp đổ.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:


8

Phƣơng pháp phỏng vấn thông qua hình thức phỏng vấn các chuyên gia về
kinh tế, các nhân sự cấp cao có chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng.
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra những khuyến nghị hữu hiệu.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài mục đích, nhiệm vụ, phƣơng pháp nghiên cứu, mục lục, phụ lục, tài liệu
tham khảo…, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận về học thuyết Quá lớn để sụp đổ trong lĩnh
vực ngân hàng.
Chƣơng II: Kinh nghiệm của một số nƣớc giải quyết Hiện tƣợng Quá lớn để
sụp đổ trong lĩnh vực Ngân hàng.
Chƣơng III: Thực trạng hiện tƣợng Quá lớn để sụp đổ đối với Ngành Ngân
hàng ở Việt Nam và một số giải pháp nhằm kiểm soát và giải quyết hiện tƣợng này.


9

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT

QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỌC THUYẾT QUÁ LỚN ĐỂ SỤP ĐỔ
1.1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1.1. Khái niệm
“Too big to fail” – “Quá lớn để sụp đổ” là một thành ngữ dùng để chỉ một
trƣờng hợp đặc biệt trong kinh tế, đó là những công ty hay tập đoàn lớn, có quy mô
hoạt động rộng và liên kết với nhiều thành phần kinh tế khác, có tầm ảnh hƣởng
nhất định đến nền kinh tế của một quốc gia. Một khi có sự đổ vỡ hay phá sản xảy ra
dù vì lý do gì, Chính phủ nƣớc đó sẽ không để tập đoàn đó phải sụp đổ bằng những
biện pháp giải cứu nhƣ hỗ trợ vốn, trả nợ hoặc sát nhập với các tập đoàn khác hoặc
là chính nhà nƣớc sẽ mua lại tập đoàn đó nhằm đảm bảo giữ vững hoạt động của tập
đoàn này, qua đó tránh một sự sụp đổ dây chuyền với các công ty có liên kết với tập
đoàn này, gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế nƣớc đó.
Học thuyết quá lớn để sụp đổ đƣợc hình thành và phát triển ở Hoa Kỳ. Sau đó,
học thuyết này cũng đƣợc áp dụng phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Quá lớn để sụp đổ đề cập đến một công ty, chủ yếu là các định chế tài
chính lớn đến mức nếu để nó sụp đổ sẽ gây ra khủng hoảng nghiêm trọng cho nền
kinh tế quốc gia. “Tình trạng “quá lớn để sụp đổ” có nghĩa là ngƣời quản lý công ty
và cổ đông không phải chịu toàn bộ trách nhiệm cho sai sót của họ, vì chính phủ sẽ
phải có hành động để cứu tổ chức đang có nguy cơ sụp đổ nhằm ngăn ngừa thảm
họa kinh tế.”
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Trƣớc khi là thành viên Tòa án tối cao, năm 1914, luật sƣ Louis D.Brandeis đã
xuất bản cuốn sách có tên “Other People’s Money – and How the Bankers Use it”
(tạm dịch là “Tiền của ngƣời khác và cách các chủ ngân hàng dùng nó”). Cuốn sách
dựa trên những công bố của Đại diện Ủy ban Pujo về những hành vi lợi dụng để
trục lợi (“predatory practices”) của J.P.Morgan và các chủ ngân hàng lớn khác.


10


“Other People’s Money” tạo sức ảnh hƣởng tới cả chƣơng trình nghị sự Nền tự do
mới của Woodson Wilson và chính sách kinh tế mới của tổng thống Franklin
D.Roosevelt. Cuốn sách tổng hợp các bài viết của ông trên Tuần báo Harper với
luận đề chính là phản đối việc sử dụng các quỹ đầu tƣ để thúc đẩy sự thống nhất và
sáp nhập của các ngành công nghiệp khác nhau dƣới sự kiểm soát của một số tập
đoàn, điều mà L.Brandeis cho là sự thông đồng để loại bỏ cạnh tranh. Trong cuốn
sách của mình, ông dùng cụm từ “The Curse of Bigness” (“Lời nguyền của sự lớn
mạnh”) để chỉ những ngân hàng, công ty đƣờng sắt, công ty thép có quy mô lớn,
nắm trong tay độc quyền thị trƣờng. Các công ty này quá lớn để có thể hoạt động
hiệu quả.
Những năm gần đây, “lời nguyền” mà Brandeis nói tới đã quay trở lại dƣới
dạng một học thuyết hiện đại có tên “Too big too fail” hay “Quá lớn để sụp đổ”.
“Quá lớn để sụp đổ” chính thức đƣợc nhắc đến bởi Nghị sĩ Stewart McKinney trong
một phiên điều trần của Nghị viện vào năm 1984, khi thảo luận về sự can thiệp của
Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang trƣớc sự phá sản của Ngân hàng Continental
Illinois National Bank Trust Company. Nguyên nhân của sự sụp đổ đế chế ngân
hàng lớn thứ 7 nƣớc Mỹ là do cuộc sáp nhập vô giá trị với Penn Square Bank, đƣợc
thúc đẩy bởi khoản hối lộ mà Giám đốc Điều hành mảng cho vay đầu tƣ dầu mỏ John Lytle nhận đƣợc. (Eric Dash, 2009);(Xuân Hòa, 2008).
Trƣớc đây, thuật ngữ này chỉ thƣờng đƣợc dùng trong lĩnh vực báo chí. Chủ
tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Ben Bernanke cũng đã xác nhận lại thuật ngữ này
vào năm 2010: “Một công ty quá lớn để sụp đổ là một công ty vô cùng quy mô, rất
phức tạp và có những mối liên kết quan trọng với các thành phần kinh tế khác,
đến nỗi mà, nếu công ty đột ngột đóng cửa, thì phần còn lại của hệ thống tài
chính và nền kinh tế sẽ phải đối mặt với hậu quả nghiêm trọng”. Ông tiếp tục:
“Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp lớn khi chúng gặp khó khăn trong một cuộc
khủng hoảng, không phải để từ thiện hoặc đặc biệt quan tâm đến sự quản lý, chủ sở
hữu, hoặc chủ nợ của chúng mà bởi vì họ nhận ra rằng những tổn thất đối với cả nền
kinh tế còn lớn hơn so với việc việc phòng tránh sự sụp đổ của các doanh nghiệp
đó. Các cách thông thƣờng để ngăn chặn sự phá sản bao gồm: tạo điều kiện thuận



11

lợi cho việc sáp nhập, cung cấp tín dụng hoặc bơm vốn của Chính phủ, trợ nợ giúp,
hay Nhà nƣớc sẽ mua lại tập đoàn đó,… nhằm đảm bảo hoạt động của tập đoàn
đƣợc duy trì một cách bình thƣờng.”
(Ben S Bernanke, 2010).
Kể từ sau sự kiện ngành ngân hàng và thế giới tài chính chứng kiến một trong
những định chế tài chính lớn nhất thế giới là Lehman Brothers với trên trăm năm
tuổi sụp đổ trong cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất sau cuộc đại khủng hoảng
1930, thuật ngữ tài chính "too big to fail" xuất hiện ngày càng nhiều trên các
phƣơng tiện truyền thông về hệ quả khi một tập đoàn lớn sụp đổ: tăng tỉ lệ thất
nghiệp, gây ảnh hƣởng tâm lý đến các công nhân cùng ngành, nợ xấu…
Cuộc khủng hoảng ngân hàng tại Hoa Kỳ đƣợc châm ngòi bởi sự phá sản của
Lehman Brothers. Vào ngày 15 tháng 9 năm 2008, Tập đoàn Chứng khoán và Ngân
hàng đầu tƣ Lehman Brothers đệ đơn phá sản. Lehman Brothers lúc bấy giờ là ngân
hàng lớn thứ tƣ nƣớc Mỹ với khối tài sản 639 triệu đô cùng khoản nợ 619 triệu đô,
đây là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ (Investopedia Staff, 2017).
Sau vụ phá sản của Lehman Brothers, Quốc hội thông qua đạo luật mới, Bộ
Tài chính Mỹ triển khai “bơm” vốn (tổng cộng 700 tỉ USD) cho các ngân hàng theo
chƣơng trình Troubled Assets Relief Program (TARP), (tạm dịch là Chƣơng trình
giải cứu các tài sản có vấn đề) để khơi thông tín dụng, ổn định ngân hàng và lấy lại
niềm tin. Điều này càng làm cho một số ngân hàng “quá lớn để sụp đổ” ngày một
lớn hơn, minh chứng là năm 2010, 10 ngân hàng lớn nắm giữ 77% toàn bộ khối tài
sản ngân hàng Hoa Kỳ. Chúng ta có thể lập ra một danh sách những ngân hàng, tập
đoàn, công ty đƣợc liệt vào diện “Quá lớn để sụp đổ”: các ngân hàng khu Wall
Street, ngân hàng khu Main Street, các công ty sản xuất ô tô ở Detroit (điển hình là
thƣơng vụ “giải cứu” General Motor), khoản cứu trợ tài chính trị giá 700 tỷ đô,…
(Michel Snyder, 2011).

1.1.2. Nội dung của Học thuyết
Nội dung của học thuyết này đƣợc thể hiện rõ ở hai vấn đề chính:


12

- Thứ nhất, sự hình thành các tổ hợp tài chính lớn về qui mô vốn, sự phức tạp
về tổ chức, lĩnh vực hoạt động và các tổ hợp tài chính này tham gia vào các hoạt
động kinh doanh có rủi ro rất cao.
- Thứ hai, Chính phủ không để cho các tổ hợp tài chính này sụp đổ mà cứu
chúng thông qua các gói cứu trợ.
Các tổ hợp tài chính đƣợc hình thành từ cơ chế “tự do hóa thị trƣờng tài
chính” do chính quyền của tổng thống Ronald Reagan khởi xƣớng từ năm 1980. Xu
hƣớng nới lỏng quản lý đối với ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tiết kiệm đƣợc bắt
đầu bằng việc ban hành ra đạo luật nới lỏng quản lý các tổ chức tín dụng và kiểm
soát tiền tệ năm 1980. Đạo luật này đã bãi bỏ hạn chế về lãi suất tiền gửi. Tiếp đến,
đạo luật Garn-St. Germain năm 1982 đƣợc ban hành nới rộng các hình thức cho vay
và đầu tƣ cho các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tiết kiệm. Các ngân hàng
thƣơng mại đƣợc phép áp dụng các hình thức cho vay đa dạng bao gồm cả những
khoản vay với điều kiện lỏng lẻo nhằm hấp dẫn ngƣời vay. Những qui định này là
cơ sở pháp lý để các ngân hàng thƣơng mại lao vào cuộc phiêu lƣu cho vay dƣới
chuẩn với lợi nhuận dự kiến cao nhƣng rủi ro thì cũng vô cùng lớn. Sau đó, các hạn
chế về lãnh thổ và nhiều hạn chế khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại và các tổ chức tiết kiệm cũng dần đƣợc bãi bỏ.
Năm 1994, Quốc hội Mỹ cho phép ngân hàng đƣợc cấp phép thành lập bởi
liên bang thành lập các chi nhánh ở các bang trên toàn lãnh thổ Mỹ. Cuối cùng, năm
1999 đạo luật Glass-Steagall đã đƣợc bãi bỏ. Sau khi đạo luật này bị bãi bỏ, “sự
tách bạch giữa ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm bị xóa bỏ
(USA Senate, 2009).
Các định chế tài chính Hoa Kỳ không chỉ có thể cung cấp nhiều dịch tài chính

mà còn tăng cƣờng hoạt động tự doanh của họ. Đây là cơ sở pháp lý để hình thành
các định chế tài chính đa năng. Các định chế tài chính đa năng này tham gia vào
nhiều hoạt động kinh doanh tài chính, trong đó có tham gia đầu tƣ, mua bán các
công cụ tài chính có độ rủi ro rất cao, nhƣ vay dƣới chuẩn, trái phiếu đƣợc bảo đảm
bằng các khoản vay dƣới chuẩn, hợp đồng hoán đổi… Ngoài ra, qui định lỏng lẻo


13

về tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn vay đã tạo điều kiện cho các định chế tài chính tận
dụng đòn bẩy tài chính để mở rộng qui mô vốn, qui mô hoạt động. Một số ngân
hàng đầu tƣ lớn nhƣ Bear Stearns, Goldman Sachs, Lehman Brothers… có vốn siêu
mỏng với tỷ lệ 1:40. Việc mở rộng qui mô cũng thông qua các hoạt động thôn tính,
sáp nhập các định chế tài chính nhỏ. Tính đến năm 2007, tổng giá trị tài sản của
năm ngân hàng lớn nhất nƣớc Hoa Kỳ là Bank of America, Citigroup, JP Morgan,
Wachovia và Wells Fargo đạt 6,8 nghìn tỷ USD. Trong khi đó tổng tài sản của năm
ngân hàng đầu tƣ lớn nhất nƣớc Hoa Kỳ là Goldman Sachs, Morgan Stanley,
Merrill Lynch, Lehman Brothers và Bear Stearns cũng đạt 4 nghìn tỷ USD. Mặc dù
trong các văn bản qui phạm pháp luật của Hoa Kỳ không qui định rõ thế nào là quá
lớn để sụp đổ. Nhƣng những cơ chế pháp lý nới lỏng trên đã tạo cơ sở để một số
ngân hàng có điều kiện trở thành những tổ hợp tài chính khổng lồ tham gia nhận
tiền gửi, cho vay, kinh doanh cổ phiếu, hợp đồng hoán đổi và hàng hóa, phát hành,
bảo lãnh phát hành và kinh doanh cổ phiếu, công cụ nợ, hợp đồng bảo hiểm và công
cụ phái sinh có giá trị hàng tỷ USD. Vì những định chế tài chính này ngày càng lớn
về qui mô và sự phức tạp, ngày càng nắm vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hoa
Kỳ, các nhà chính sách bắt đầu đặt câu hỏi rằng liệu sự sụp đổ của một trong những
định chế tài chính này có thể gây thiệt hại không chỉ cho hệ thống tài chính Hoa Kỳ,
mà là toàn bộ nền kinh tế Hoa Kỳ không. Trong quãng thời gian khoảng 10 năm, sự
hình thành các định chế tài chính quá lớn để sụp đổ đã trở thành hiện thực ở Hoa
Kỳ” (USA Senate, 2009).

Để ngăn ngừa sự sụp đổ của các định chế tài chính quá lớn này, Chính phủ
Hoa Kỳ đã phải áp dụng cơ chế cứu trợ. Thực chất cơ chế cứu trợ các định chế tài
chính, đặc biệt là các ngân hàng đã đƣợc hình thành từ lâu ở Mỹ. Tuy nhiên, trong
giai đoạn phát triển cực điểm của các định chế tài chính quá lớn để sụp đổ và cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, các gói cứu trợ quá lớn so với ngân sách
nhà nƣớc, cho thấy cần phải xem xét lại học thuyết quá lớn để sụp đổ. Chƣơng trình
cứu trợ lớn nhất mà Chính phủ thực hiện để giải cứu các định chế tài chính lớn khỏi
nguy cơ phá sản trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 là chƣơng trình
cứu trợ tài sản có vấn đề (Troubled Asset Relief Program – TARP). Chƣơng trình


14

này đƣợc đƣa ra trên cơ sở đạo luật ổn định kinh tế khẩn cấp đƣợc Quốc hội thông
qua và Tổng thống ký ngày 3/10/2008. Theo chƣơng trình này, Chính phủ Hoa Kỳ
mua hoặc chuẩn bị nguồn quĩ để mua lại tài sản có vấn đề của các định chế tài
chính. Tổng giá trị của gói cứu trợ này là 700 tỷ USD từ ngân sách nhà nƣớc. Cho
đến nay, có nhiều tổ chức tài chính lớn đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình TARP nhƣ
AIG, Ally Financial (trƣớc đây là GMAC Financial Services), Bank of America,
Citigroup, Goldman Sachs, JPMorgan Chase, Morgan Stanley... Sau đó theo qui
định, các tổ chức này phải hoàn trả lại toàn bộ hoặc phần lớn số tiền đƣợc cứu trợ.
Sau này, Tổng thống Obama nhận thấy ngoài các giải pháp xử lý tình huống
nhƣ hỗ trợ thanh khoản bão lãnh các khoản vay, tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi,
Chính phủ của ông Barack Obama đã nhận thức đƣợc sự cần thiết đƣa ra giải pháp
dài hạn, mang tính tái cấu trúc và thay đổi tổng thể hệ thống tài chính Hoa Kỳ nhằm
ngăn chặn hữu hiệu và vững chắc các nguy cơ khủng hoảng tƣơng tự trong tƣơng
lai.
Chính vì vậy, ngày 21/7/2010, Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama đã ký
thông qua Đạo luật Cải tổ Phố Wall và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng Dodd-Frank, gọi tắt
là Đạo luật Dodd-Frank. (Văn Cƣờng, 2012)

Nhƣ tên gọi của mình, Đạo luật đã đề cập và điều chỉnh đến hầu hết các vấn
đề trọng yếu của thị trƣờng tài chính tại Hoa Kỳ, bao gồm cấu trúc hệ thống giám
sát, mối quan hệ của các cơ quan giám sát, các trung gian tài chính, sản phẩm dịch
vụ và bảo vệ ngƣời gửi tiền, ngƣời sử dụng dịch vụ… với các nội dung đáng chú ý
nhƣ sau:
- Thứ nhất, thành lập mới Văn phòng bảo vệ tài chính tiêu dùng (CFPB) và
tăng cƣờng vai trò của Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC) nhằm tăng
cƣờng bảo vệ ngƣời tiêu dùng
CFPB đƣợc thành lập với nhiệm vụ bảo vệ ngƣời tiêu dùng khỏi các sản phẩm
tài chính không công bằng hoặc mang tính lừa đảo. Cơ quan này cũng đảm bảo
cung cấp thông tin một cách đầy đủ và rõ ràng liên quan đến các khoản tín dụng
cũng nhƣ các sản phẩm tài chính liên quan đến tổ chức phát hành thẻ tín dụng, mua


15

bán tài sản thế chấp. CFPB có quyền hoạt động độc lập và phối hợp với các cơ quan
quản lý khác trong việc kiểm tra ngân hàng.
- Thứ hai, thành lập Hội đồng giám sát ổn định tài chính (FSOC) nhằm tăng
cƣờng giám sát và giải quyết vấn đề rủi ro hệ thống đối với khu vực tài chính – ngân
hàng.
Nhiệm vụ của Hội đồng là xác định và xử lý những rủi ro mang tính hệ thống
từ đó đảm bảo ổn định tổng thể hệ thống tài chính của nƣớc Hoa Kỳ. Hội đồng này
sẽ do Bộ trƣởng Tài chính đứng đầu, có 9 thành viên đến từ các cơ quan quản lý tài
chính liên bang, trong đó có FDIC. Đạo luật quy định các hoạt động và cán bộ của
Cơ quan giám sát Tiết kiệm (OTS) sẽ chuyển giao một phần cho Cơ quan kiểm soát
tiền tệ (OCC) và một phần cho FDIC, theo đó FDIC sẽ tiếp nhận thêm nhiệm vụ
giám sát các tổ chức tiết kiệm cấp bang của OTS.
Đạo luật yêu cầu FSOC hợp tác cùng với FED trong việc yêu cầu các ngân
hàng “có nhiều khả năng phá sản” áp dụng các giới hạn nghiêm ngặt về vốn và đòn

bẩy; hƣớng dẫn Chính phủ tổ chức các cuộc kiểm toán bất thƣờng và liên tục đối
với các chƣơng trình tín dụng của FED; và thành lập “Quy tắc Volcker” để giới hạn
các hoạt động giao dịch độc quyền của các ngân hàng lớn. Đồng thời, Đạo luật phân
chia trách nhiệm giám sát rõ ràng.
Thứ ba, Đạo luật đƣa ra quy định các ngân hàng lớn phải rút dần vốn ra khỏi
các quỹ đầu cơ, quỹ tƣ nhân và chỉ đƣợc nắm giữ tối đa 3% số cổ phiếu của các quỹ
này. Các thể chế tài chính sẽ phải tái cơ cấu nhằm giảm bớt các ngân hàng có quy
mô khổng lồ nhƣ Lehman. Đạo luật sẽ áp dụng các khoản phí và hạn chế mới đối
với các ngân hàng lớn trong nƣớc, đặt ra các giới hạn đối với thị trƣờng phái sinh trị
giá 450.000 tỷ USD, cũng nhƣ bảo vệ ngƣời tiêu dùng trƣớc các tài sản thế chấp và
thẻ tín dụng. Biện pháp này sẽ giảm thiểu tác động xấu đến nền kinh tế nếu các thể
chế tài chính sụp đổ.
Đạo luật đề ra những cách thức mới để giám sát rủi ro trong hệ thống tài
chính, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc đóng cửa các công ty tài chính lớn bị thua
lỗ, đề ra những luật lệ mới cho việc kinh doanh các sản phẩm chứng khoán phái


16

sinh phức tạp – đầu mối gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 và thành lập một cơ
quan mới bảo vệ ngƣời tiêu dùng tài chính. Đạo luật cũng áp đặt những hạn chế mới
lên các ngân hàng lớn, có liên hệ chặt chẽ với nhau, đòi hỏi ngân hàng khi cho vay
phải có chứng cớ cho thấy ngƣời vay có khả năng thanh toán, nghĩa là ngƣời vay
tiền phải chứng minh mình có thu nhập ổn định và đủ để thanh toán lãi và vốn vay
hàng tháng, nói nhƣ Tổng thống Obama thì “Mục đích của chúng tôi không phải là
trừng phạt các ngân hàng, mà để bảo vệ nền kinh tế và ngƣời dân Mỹ khỏi những
rối loạn mà chúng ta đã chứng kiến trong mấy năm qua” (TS.Nguyễn Minh Phong,
2010 ). Đây cũng là đạo luật đầu tiên hƣớng tới khống chế và mục tiêu dài hạn là
xóa bỏ “ Quá lớn để sụp đổ”.
1.1.3. Tác động của Học thuyết

Tổng thống Obama nói: “Một trong những điều mà tôi luôn cố gắng tự nhủ
rằng nền kinh tế Mỹ không phải chỉ là những khái niệm lý thuyết suông. Bạn không
thể định hƣớng lại, tái cấu trúc và thay đổi nền kinh tế mà không có hậu quả gì”.
Trong cuộc phỏng vấn với New York Times năm 2015, Tổng thống Obama
cũng nhắc lại lời phát ngôn gây tranh cãi vào năm 2009 khi ông nói rằng: “Tôi
không điều hành nƣớc Mỹ chỉ để giúp những “con mèo béo lƣời” (ám chỉ những tổ
chức tài chính Too big to fail) của phố Wall” (Theo New York Times).
Hạ nghị sĩ Paul Kanjorski của Đảng Dân chủ nói: “Không nên xem bất cứ tập
đoàn nào là lớn đến mức không thể sụp đổ. Các tập đoàn tài chính muốn đánh bạc
phải có nguồn lực riêng để chi trả cho khoản cƣợc của mình và đừng tơ hào rằng
tiền thuế của dân lúc nào cũng có sẵn trong kho dự trữ để trả cho những ván thất
bại”.
Ngƣợc lại, nghị sĩ Randy Neugebauer của phe Cộng hoà nhận xét: “Khi chính
phủ nói anh to quá, chúng tôi sẽ phân tán anh, đó là vi phạm quyền sở hữu cá nhân
trên đất nƣớc này”. Các nghị sĩ Cộng hoà chơi chữ nói rằng trong trƣờng hợp này,
chữ D trong Democrats (dân chủ) là chữ D trong Draconian (hà khắc).


×