Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG đối với VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ cấu KINH tế TRÊN địa BÀN TP hồ CHÍ MINH tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.49 KB, 29 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––  –––––––––––––––

NGUYỄN V VÕ MINH ĐỨCĂN TUẤN

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––  –––––––––––––––

V

VÕ MINH ĐỨCĂN TUẤN

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Ngô Hướng
a học: PGS., TS. HÀ QUANG ĐÀO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ở trên Thế giới và ở Việt Nam, các công trình
ở TP. Hồ Chí Minh có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
 Nhà kinh tế người Anh, gốc Jamaica là A.Lewis. Năm 1950,
 Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của W.Rostow (1960) cũng được coi là công
trình nghiên cứu điển hình và sớm nhất về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
 Nghiên cứu của Peneder (2001) nhằm tìm các bằng chứng thực nghiệm về mối
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng cho các nước hợp tác phát triển
(OECD) thời kỳ 1990 – 1998.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu Việt Nam
Một là, Lê Bá Tâm (2016), Luận án tiến sĩ với đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An.
Hai là, Lê Thị Huyền (2016) luận văn về: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
Ba là, Nguyễn Tiền Phong (2010), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với

các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoài Quốc Doanh Việt Nam.
Bốn là, Hoàng Hương Giang, Quan hệ tăng trưởng giữa hai khu vực nông nghiệp
và công nghiệp chế biến Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, năm 2010.
Năm là, Nguyễn Thị Lan Hương, Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành của
nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, năm 2011
Sáu là, Nguyễn Việt Hùng (2008), Luận án tiến sĩ với đề tài: Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam.
1.1.3 Tình hình nghiên cứu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh


4
Một là, TS. Đinh Sơn Hùng (2013), Chủ nhiệm - cấp ngành của Viện Nghiên cứu
phát triển, Tái cấu trúc cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020.
Hai là, Mai Văn Tân (2014), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu
và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh.
Ba là, Th.S Cao Minh Nghĩa (2016) cấp nghành, Những giải pháp đẩy mạnh liên
kết ngành kinh tế giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam,
Bốn là, Trần Thị Mỹ Ngân (2014) đề luận văn văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi, TP. HCM giai đoạn
2013 – 2020.
Năm là, ThS. Cao Ngọc Thành (2016) cấp nghành, Đánh giá tác động của đầu tư
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM giai đoạn 2000-2010.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU MÀ CÁC CÔNG
TRÌNH CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯỢC.
1.2.1 Các nghiên cứu chưa chỉ ra được.
Các công trình khác chưa nêu lên tác động tín dụng Ngân hàng trong mối tương
quan với hoạt động CD CCKT để thúc đẩy phát triển kinh tế TP. HCM;
Các công trình khác chưa nếu phân công lao động xã hội là cơ sở hình thành cơ
cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần

kinh tế.
1.2.2 Một số nghiên cứu nêu ở góc độ tổng quan, phản ánh cụ thể tác động của tín
dụng Ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.
Chưa chỉ ra vướng mắc của hoạt động tín dụng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế TP. HCM.
Chưa nêu rõ các nguồn vốn đi vay các TCTD khác, các NHTM phải dựa trên việc
ký kết thời hạn cho vay và đi vay. Và thực chất đây là việc trao đổi tín dụng giữa các
NHTM với nhau.


5
1.2.3 Chưa nêu rõ được sự cần thiết của vai trò tín dụng trong việc triển khai đồng
bộ vấn đề này để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM.
Chưa có công trình nào nghiên cứu về những công trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế liên quan đến đề tài hiện nay.
Triển khai đồng bộ cấu trúc được xem xét trong mối quan hệ tương tác giữa các
khâu của quá trình sản xuất - phân phối - lưu thông - tiêu dùng.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1 Nghiên cứu hệ thống lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM, trên
nền tảng khoa học có liên quan.
Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hiện nay ở nước ta và thế giới có
nhiều cách tiếp cận cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững là sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành.
1.3.2 Phân tích thực trạng các vấn đề đã nghiên cứu để chỉ ra kết quả, hạn chế và
những nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế TP. HCM.
Cơ cấu kinh tế là khái niệm phức tạp, và đã có nhiều quan niệm khác nhau về vấn
đề này.
Thực hiện CD CCKT thành phố theo hướng phát triển dịch vụ và các ngành công

nghiệp công nghệ cao.
1.3.3 Một số giải pháp hoàn thiện nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Những hạn chế trong hoạt động của các NHTM trên địa bàn TP. HCNM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mặc dù các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề với những mức độ
khác nhau nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề này.
Tác giả đã xây dựng cùng với những đóng góp mới luận án đặt ra một số vấn đề
cần giải quyết nhằm nghiên cứu quá trình CD CCKT TP. HCM, từ năm 2020 và 2025.


6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
2.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm, đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động của vốn cho
vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là một sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá
trị hay hiện vật theo những điều kiện cam kết mà hai bên đã thoả thuận, trên nguyên tắc
có hoàn trả cả vốn và lãi.
2.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quá trình vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, sau một
thời gian nhất định nó trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
2.1.3 Chức năng của tín dụng
2.1.3.1 Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế
Vốn từ chủ thể tạm thời thừa được chuyển giao sang chủ thể sử dụng vốn để sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng mà không cần thông qua một tổ chức trung gian nào.
Việc phân phối được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian như

ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính.
2.1.3.2 Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và tiền tín dụng.
Khi quan hệ tín dụng được xác lập thì đồng thời một công cụ tín dụng cũng được
hình thành nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ các thỏa thuận tín dụng, như thương phiếu,
kỳ phiếu, trái phiếu. Như vậy, các công cụ tín dụng tiếp tục được lưu thông đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế.
2.2 TỔNG QUAN VÊ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
2.2.1 Cơ cấu kinh tế
Khái niệm:
Thuật ngữ Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân một nước là tổng thể mối quan


7
hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển
nhất định của xã hội”
2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CD CCKT) là quá trình chuyển hoá từ một cơ cấu kinh
tế với những đặc điểm đặc trưng nhất định sang một cơ cấu kinh tế có những đặc điểm
đặc trưng khác đi.
2.3 VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ
2.3.1 Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT chịu sự tác động chi phối của nhiều nhân
tố khác nhau. Các nhân tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể định hướng tích
cực hoặc tiêu cực tới CCKT và sự chuyển dịch CCKT.
2.3.2 Tín dụng ngân hàng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn có vai trò quan trọng
trong điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư giữa các khu vực, các ngành, các vùng của nền

kinh tế, qua đó tác động tới quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy phát triển
kinh tế và cải thiện đời sống xã hội.
2.3.3 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc chuyển đổi CCKT hợp lý theo định hướng đề ra đòi hỏi phải có những điều
kiện vật chất nhất định tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó.
2.4 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ
2.4.1 Khái niệm mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự cần thiết
mở rộng tín dụng
Mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế, chỉ một phương thức kinh doanh của
NHTM qua việc phấn đấu cho sự tăng lên về quy mô, khối lượng, không gian, chất lượng


8
tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng để đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững
bằng việc các ngân hàng có khả năng đáp ứng nhanh chóng, rộng rãi các nhu cầu tín dụng
của mọi chủ thể hội đủ những điều kiện theo quy định, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế của các chủ thể kinh tế và nền kinh tế. [5]
2.4.1.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng.
Mở rộng TDNH là việc chuyển đổi CD CCKT hợp lý theo định hướng đã đề ra đòi
hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định tương ứng với yêu cầu hình thành và
chuyển đổi của nó.
2.4.2 Tiêu chi đánh giá mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
2.4.2.1 Tiêu chí đánh giá định tính:
i. Tiêu chí việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng phát triển dịch
vụ và các ngành công nghiệp công nghệ cao;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là phát triển bền vững giảm dần tỷ trọng GDP hai
khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản và công nghiệp – xây dựng, đồng thời tăng
dần tỷ trọng GDP khu vực dịch vụ.

2.4.2.2 Tiêu chí đánh giá định lượng:
i) Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
ii) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
iii) Tỷ lệ nợ quá hạn:
2.4.3 Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế TP. HCM.
Xu hướng chuyển dịch CCKT chịu sự tác động chi phối của nhiều nhân tố khác
nhau.
Nhóm khảo sát mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng
ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM. Nhân tố địa lý - tự nhiên, Nhóm
nhân tố về kinh tế - tổ chức.
2.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA


9
2.5.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng ngân hàng của một số nước cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Kinh nghiệm của Đài Loan, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Trung
Quốc, trong mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và cho TP. Hồ Chí Minh nói riêng
về mở rộng tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất: Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn,
trước hết để thực hiện thành đối với chuyển dịch CCKT TP. HCM,
Thứ hai: Trong quá trình phát triển chuyển dịch CCKT TP. HCM trọng tâm, là
động lực phát triển của xã hội.
Thừ ba: Xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, nhanh chóng đa
dạng các hình thức huy động vốn.
Thứ tư: Chính Phủ và NHNN cần định hướng đầu tư tín dụng, cơ cấu tín dụng của
các NHTM vào các ngành mũi nhọn.

Thứ năm: Khi các NHTM chưa đủ khả năng phân phối một cách hữu hiệu.
Thứ sáu: Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, đơn giản hóa các thủ tục cho vay.
KẾT LUÂN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
hoạt động tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch CCKT
Thứ nhất: Tập hợp các lý luận căn bản về tín dụng ngân hàng đối với chuyển
dịch CCKT:
Thứ hai: Nêu lên các lý thuyết về Khái niệm cơ cấu kinh tế đối với chuyển dịch
CCKT.
Thứ ba: Những nội dung về mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch
CCKT.
Thứ tư: Tác giả nếu lên việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch
CCKT có ý nghĩa đặc biệt ngành nghề có tính mũi nhọn cho nền kinh tế, hướng tới nền
kinh tế tri thức hiện đại.


10
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP. HỒ CHÍ MINH
Đặc điểm về môi trường phát triển kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nội
dung.
3.1.1 Điều kiện địa lý kinh tế xã hội
Vị trí địa lý: TP. HCM có tọa độ 10°10' - 10°38' Bắc và 106°22' - 106°54' Đông,
phía Bắc giáp Thành phố Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh
Long An và Tiền Giang.
Đất đai: Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trầm

tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng.
Dân số: TP. HCM ngày 30/6/2017 bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích
2.095,01 km². Dân số TP. HCM tăng liên tục qua các năm, đến năm 2017 ước tính là
13.000.000 người.
Giao thông: Về giao thông đường thủy: TP. HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống
sông Ðồng Nai - Sài Gòn, TP. HCM có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng.
Khoa học-công nghệ: TP. HCM là một trong những trung tâm khoa học công nghệ
lớn của cả nước.
Giáo dục và đào tạo: Hệ thống các trường từ bậc mầm non tới trung học trải đều
khắp thành phố. TP. HCM.
Du lịch:TP. HCM là nơi thu hút được lượng khách quốc tế và trong nước nhiều
nhất trong các tỉnh và thành phố hàng năm.
Môi trường và điều kiện phát triển:
TP. HCM là trung tâm kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học, công nghệ và đầu
mối giao lưu quốc tế có vị trí quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.


11
3.1.2 Khái quát về tình hình phát triển kinh tế
Với sự nỗ lực cao độ của toàn dân, những năm vừa qua, nền kinh tế của thành phố
đã đạt được những thành tựu quan trọng, thể hiện ở việc các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt
ra hầu hết đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra.
Những thành tựu chủ yếu:
Kinh tế phát triển đã góp phần nâng cao một bước đời sống vật chất, trình độ dân
trí của nhân dân, thay đổi bộ mặt nông thôn, hình thành nên nhiều vùng nông thôn mới
theo hướng văn minh tiến bộ.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu tăng trưởng GDP qua các năm
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Chỉ tiêu


TT
1
3
4
5

ĐVT

2006-2010 2011-2015 2016-2020

Tốc độ tăng GDP bình quân
(%)
10,9
12
12
GDP bình quân đầu người
USD
2.984
4.967
8.822
Tổng sản phẩm nội địa bình 1000
56.247
121.202
266.403
quân đầu người
đồng
Dân số
Người 7.200.000 8.200.000 13.000.000
Nguồn: Niên giám thống kê TP. HCM 2012 – 2017[31]
Xét theo khu vực kinh tế, tốc độ tăng trưởng của các ngành theo xu hướng nông


nghiệp giảm dần, công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng dần như vậy minh chứng cho
thấy TP. HCM đang chuyển dịch theo đúng hướng.
Những khó khăn, tồn tại chủ yếu:
- Kinh tế tăng với tốc độ cao nhưng quy mô còn nhỏ bé, chuyển dịch CCKT chưa
đáp ứng vị thế, tiềm năng vốn có của thành phố.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất, phúc lợi xã hội vốn đã thiếu lại đang bị xuống
cấp nghiêm trọng.
- Vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động còn gặp nhiều khó khăn.
3.2. KHÁI QUÁT CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Thực hiện đường lối phát triển kinh TP. HCM đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế theo định hướng nền kinh tế.


12
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành kinh tế
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế theo ngành trong GDP của Thành phố
Đơn vị: Phần trăm (%)
Ngành
Dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Nông nghiệp

2012
58.6%
40.3%
1.08%

2013

58.4%
40.6%
1.02%

Năm
2014
2015
59.60% 61,23%
38.5% 37,74%
1.0%
1,03%

2016
61,41%
38,57%
0,82%

2017
68,08%
31,21%
0,71%

Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27]
Tóm lại TP. Hồ Chí Minh cần tập trung hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp sang
các sản phẩm và ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, có giá trị gia
tăng lớn, bao gồm: Cơ khí chế tạo; Điện tử, viễn thông tin học; Công nghiệp hóa chất và
dược phẩm; Chế biến lương thực, thực phẩm với giá trị gia tăng cao, cụ thể:
- Công nghiệp cơ khí chế tạo
- Điện tử - công nghệ thông tin, viễn thông
- Công nghiệp hóa chất

- Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống
3.2.2 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Phần trăm (%)
Thành phần kinh tế

2012

2013

Năm
2014
2015

2016

2017

Kinh tế nhà nước

18,0%

17,2%

17,0%

16,5%

16,6%


16,1%

Kinh tế ngoài nhà nước

58,5%

59,0%

59,0%

59,5%

59,6%

60,0%

Kinh tế có vốn ĐTNN

23,5%

23,8%

23,0%

24,0%

23,0%

22,1%


Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27]
Qua bảng trên cho thấy, kinh tế nhà nước tỷ trọng giảm dần, có xu hướng ổn định.
3.2.3 Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư xây dựng
Nhìn cơ cấu vốn đầu tư XDCB thay đổi theo hướng vốn ngân sách địa phương tăng,


13
vốn ngân sách trung ương giảm, vốn tín dụng tăng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước có thay đổi về cơ cấu theo khu vực sản xuất
trong giai đoạn 2012 - 2017. Vốn cho khu vực sản xuất giảm, trong khi đó khu vực dịch
vụ có xu hướng tăng về tỷ trọng. Trong sản xuất, đầu tư cho thương mại, dịch vụ tăng
nhanh rõ rệt.
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế thành phố cơ cấu lao động thay
đổi rõ rệt theo các ngành kinh tế.
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động trong các ngành
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Nông - Lâm - Ngư (%) CN & XD (%) TM & DV (%)
4.26
32.54
62.20
2.95

32.25
63.40
2.07
32.23
64.10
2.55
32.65
64.80
2,21
32,84
64,95
2,36
33,01
64,63

Nguồn: Cục Thống kê và tính toán của Sở Kế hoạch và Đầu tư [27]
3.2.5 Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
Do quá trình công nghiệp hóa, nên cơ cấu sử dụng ruộng đất thay đổi theo hướng
đất nông nghiệp giảm.
Ngoài ra còn do một số nguyên nhân khác như đất do đô thị hoá (xây dựng khu
công sở, đường giao thông, khu dân cư mới, các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ,...)
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.3.1. Màng lưới tổ chức và quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Mạng lưới hoạt động:
- Mạng lưới hoạt động, đến nay, hệ thống các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thành
phố trong giai đoạn 2012 -2017, có mạng lưới hoạt động hoạt động rộng khắp.
Về quy mô hoạt động:



14
Quy mô hoạt động của các TCTD phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triển của
các TCTD trong thời gian qua
Bảng 3.10: Vốn điều lệ và tài sản của các NHTM
Đơn vị: Tỷ đồng, và phân trăm (%)
Chỉ tiêu

Năm
2012

2013

2014

Vốn điều lệ

65.931

76.036

79.678

2015
83.672

Tổng tài sản

31%

20%


1,4%

11,5%

2016

2017

87.085

100.700

14%

21%

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 và tính toán của tác giả [30]
- Về tình hình hoạt động:
 Hoạt động huy động vốn
Tổng huy động vốn của TP. HCM năm 2017 đạt 2.044.000 tỷ đồng, tăng 15% so
với cuối năm 2016.
 Hoạt động cho vay
Tổng dự nợ tín dụng đến cuối năm 2017 đạt 1.746.600 tỷ đồng và năm 2016 đạt
1.234.816 tỷ đồng, tăng 15,6% so với cuối năm 2015 và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất.


Hoạt động các dịch vụ kinh doanh khác

Về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng trên địa bàn trong

năm qua tiếp tục xu hướng phát triển tốt.
 Chất lượng hoạt động cho vay
Trong những năm qua hệ thống TCTD đã tích cực huy động vốn và cho vay vốn
phục vụ CDCCK thành phố đã đạt được những kết quả khả quan.


15
Bảng 3.11: Kết quả huy động và cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn TP.
HCM giai đoạn 2012-2017
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Huy động
1.156.051
1.301.127
1.113.635
1.306.775
1.566.876
2.044.000

Cho vay
733.867
833.645
916.497

1.042.185
1.234.816
1.746.600

Chênh lệch giữa huy động và cho vay
422.184
467.482
197.138
264.590
332.060
297.400

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 và tính toán của tác giả [30]
3.3.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế TP. HCM
Theo tiêu chí để đánh giá về thị trường tiền tệ ổn định và diễn biến tích cực có ý
nghĩa quan trọng góp phần tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế hoàn toàn
chủ động. Đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn của khu vực kinh tế tư nhân cá thể.
Bảng 3.13: Vốn huy động, dư nợ cho vay đối với tăng trưởng GDP
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015


2016

2017

1. Tốc độ tăng GDP TP. HCM 09,20%
2. Tốc độ tăng trưởng vốn huy
09,20%
động

09,30% 09,60% 09,85%

08,05%

7,76%

11,15% 14,41% 14,78%

16,60%

15,0%

3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng

11,00% 09.04% 12,06%

15,6%

18,5%


11,97%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo NHNN TP. HCM và Cục thống kê TP. HCM [32]
3.3.3 Tiêu chí đầu tư tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành là một cơ cấu nội dung chuyển dịch CCKT ngành làm mục
tiêu chuyển dịch CCKT của TP. HCM.


16
Bảng 3.15: Cho vay đối với chuyển dịch CCKT theo ngành
ĐVT: Nghìn tỷ đồng và phần trăm %

Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017

Tổng dư
nợ cho vay
733,867
833,645
916,497
1,042,185
1,234,816
1.746.600

Cho vay dịch vụ


Cho vay công Cho vay công
nông, lâm nghiệp
nghiệp - xây dựng

Dư nợ

Dư nợ

27,780
28,588
29,899
60,632
82,344
129.001

Tỷ lệ %
3.79%
3.43%
3.26%
5.82%
6.67%
7.39%

315,269
343,211
369,073
423,439
486,517
646.099


Tỷ lệ %
42.96%
41.17%
40.27%
40.63%
39.40%
36,99%

Dư nợ
390,818
461,846
517,525
558,114
665,955
970.010

Tỷ lệ %
53.25%
55.40%
56.47%
53.55%
53.93%
55.54%

Nguồn: Báo cáo của NHNN CN TP. HCM 2012-2017 [30]
Theo chiến lược đã lựa chọn, tiêu chí cơ cấu ngành kinh tế của thành phố được xác
định là đường đí đúng nhất. Trên thực tế, đầu tư tín dụng của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn đã quán triệt rõ tinh thần và thực hiện phù hợp với chiến lược này.
3.3.4 Tiêu chí đầu tư tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Những thông tin chi tiết về số lượng dự án và quy mô tín dụng đầu tư hàng năm
hầu hết nguồn vốn của Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển là được đầu tư cho các dự án.
Trong đó chủ yếu là đầu tư cho các dự án công nghiệp-xây dựng; Nông nghiệp và nông
thôn cũng được chú trọng đầu tư nhưng quy mô còn rất hạn chế.
3.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT YẾU TỐ TÁC ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự kết của định lượng, Tác giả sử dụng phương
pháp định tính và tham khảo các ý kiến của chuyên gia, khảo sát nhân tố tác động đến mở
rộng TDNH với CD CCKT TP. HCM.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức được thực hiện như sau:


17
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu, mô
hình đề xuất

Thang đo dự thảo

Khảo sát thử

Điều chỉnh thang đo

Thang đo chính

Thống kê mô tả, tần số


Kiểm định Cronbach’s alpha

Phân tích nhân tố EFA

Phân tích tương quan

Thang đo hoàn
chỉnh

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Khảo sát thu thập thông tin

Phân tích ANOVA

3.4.2. Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi và điều chỉnh
thang đo cho phù hợp với đối tượng khảo sát đã và đang làm việc, giao dịch với TCTD.
Từ cơ sở lý thuyết về mô hình nghiên cứu yếu tố tác động tín dụng ngân hàng đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, thang đo nháp được hình
thành và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
3.4.3. Nghiên cứu định lượng


18
Tổng hợp các quan điểm nêu trên, để đơn giản cho việc phân bổ mẫu và đảm bảo
các điều kiện về kích thước mẫu tối thiểu, cũng như các vấn đề về thời gian, chi phí thì
cỡ mẫu của Luận án là 360 người được hỏi.
Mẫu trong nghiên cứu chính thức được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
Bảng câu hỏi được gửi tới những người đang làm việc quản lý các ngân hàng, và giao
dịch với đối tác quản lý của TCTD trong lĩnh vực hoạt động TDNH với CD CCKT và với

các đối tượng quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cần nhu cầu vốn tín dụng ngân
hàng đang giao dịch tại ngân hang.
3.4.4. Kết quả khảo sát
* Kết quả thang đo các yếu tố tác động đến mở rộng tín dụng ngân hàng với
CD CCKT thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả phân tích Cronbach Alpha (Xem phụ lục 4) đối với thang đo các yếu tố
tacs động đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với CD CCKT TP. HCM với các đặc điểm
như sau:
i) Tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức tín dụng - NLTD
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn
lại đủ biến (NLTD1, NLTD2, NLTD3 và NLTD4), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là
0,838. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn
biến tổng. Nhỏ nhất (NLTD1) là 0.768, biến lớn nhất (NLTD2) là 0.825. Vì vậy, 4 biến
quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước
tiếp theo.
ii) Tiêu chí đánh giá qui trình cho vay - QTCV
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại nào, còn lại
cả 4 biến (QTCV1, QTCV2, QTCV3 và QTCV4), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là
0,829. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn
biến tổng. Nhỏ nhất (QTCV2) là 0.777, biến lớn nhất (QTCV3) là 0.791. Vì vậy, 4 biến
quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước
tiếp theo.


19
iii) Tiêu chí đánh giá năng lực khách hàng - NLKH
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định loại NLKH4 không đủ
điều kiện, còn lại 3 biến (NLKH1, NLKH2, NLKH3), có hệ số Cronbach’s alpha tổng là
0,816. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn
biến tổng. Nhỏ nhất (NLKH1) là 0.686, biến lớn nhất (NLKH3) là 0.806. Vì vậy, 3 biến

quan sát thuộc thành phần này được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước
tiếp theo.
iv) Tiêu chí đánh giá phương thức cho vay - PTCV
Khi đầu xây dựng có 3 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn
lại cả 3 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,776. Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (PTC3) là 0.643,
biến lớn nhất (PTCV2) là 0.770. Vì vậy, 3 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo.
v) Tiêu chí đánh giá thông tin tín dụng - TTTD
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,836. Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (TTTD1) là 0.784,
biến lớn nhất (TTTD4) là 0.816. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo.
vi) Tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước - CSNN
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,870. Các hệ số tương quan biến tổng
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (CSNN2) là 0.808,
biến lớn nhất (CSNN3) là 0.860. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này được tiếp
tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo.
vii) Mở rộng tín dụng ngân hàng với CD CCKT – TD CCKT (biến phụ thuộc)
Khi đầu xây dựng có 4 biến quan sát, quá trình kiểm định không loại biến nào, còn
lại cả 4 biến, có hệ số Cronbach’s alpha tổng là 0,789. Các hệ số tương quan biến tổng


20
của các biến đo lường đều lớn hơn 0.4 và nhỏ hơn biến tổng. Nhỏ nhất (TDCCKT2) là
0.680, biến lớn nhất (TDCCKT3) là 0.763. Vì vậy, 4 biến quan sát thuộc thành phần này
được tiếp tục đưa vào bước phân tích yếu tố EFA ở bước tiếp theo.
3.4.5 Kết quả hồi qui

Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized)và (2)
chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nóphụ thuộc
vào thang đo, nên không thể dùng chúng để so sánh mức độtác động của các biến độc lập
vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn hóa (beta, ký hiệu
β) là hệ số đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy, chúng được dùng để so sánh mức độ tác động
của các biến biếnđộc lập vào biến phụ thuộc. Biến độc lập nào có trọng số này càng lớn
có nghĩa là biến đó có tác độngmạnh vào biến phụ thuộc.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả hồi quy bằng phương pháp Enter cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp: mức
ý nghĩa sig nhỏ hơn 5%, không có đa cộng tuyến, vì VIF của tất cả các yếu tố đều < 2.
3.4.6 Kiểm định các giả thuyết
Như vậy với mẫu khảo sát 360 người với các tiêu chí được lấy ngẫu nhiên từ danh
sách những cán bộ, nhà nghiên cứu, khách hàng đang giao dịch với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thành phố HCM, tác giả đã thu được các kết quả là yếu tố tác động đến tín
dụng ngân hàng đối với CD CCKT thành phố HCM.
Mô hình các yếu tố tác động đến tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành phố HCM:
TDCCKT = 0.593*NLTD + 0.171* NLKH + 0.143* CSNN + 0.108*QTCV +
0.135*TTTD +0.203*PTCV
Trong đó: TDCCKT: TDNH với CD CCKT - TP. HCM.
Qua mô hình trên cho thấy, cả 6 yếu tố đều tác động cùng chiều. Trong đó, yếu tố
tác động lớn nhất là Tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của TCTD (0.539); tiếp đến là
Tiêu chí đánh giá phương thức cho vay (0.171); Tiêu chí đánh giá năng lực khách hàng


21
là (0.143) và nhỏ nhất là Tiêu chí đánh giá qui trình cho vay (.0108) tín dụng ngân hàng
đối với CD CCKT thành phố HCM.
3.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.5.1. Những kết quả đạt được
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã không ngừng huy động mọi nguồn vốn và mở
rộng cho vay các thành phần, các ngành, các khu vực kinh tế, nhằm thực hiện chủ trương
mở rộng tín dụng đối với việc chuyển dịch CCKT thành phố Hồ Chi Minh theo hướng
lấy ngành dịch vụ làm tiêu đề, chuyển dịch giảm tỷ trọng của các ngành sản xuất nông
nghiệp, tăng tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp xác định góp phần quan trọng đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế TP. HCM.
3.5.2 Những tồn tại hạn chế
Chưa tận dụng triệt để nguồn vốn từ bên ngoài thành phố, thông qua nguồn vốn tài
trợ của các tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế. Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức thế giới
vào Việt Nam rất hạn chế và phải có các dự án khả thi kịp thời.
3.5.3. Những nguyên nhân của nên tồn tại hạn chế
Tồn tại trong hoạt động tín dụng với quá trình khảo sát đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các TCTD trên địa bàn TP. HCM, do nhiều nguyên nhân tác động tiêu biểu là
môi trường kinh tế chung pháp lệnh chế độ kế toán thống kê chưa có đủ hiệu lực bắt buộc
các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác, kịp thời. Các doanh
nghiệp đều chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong pháp lệnh kế toán và thống
kê do Bộ Tài chính ban hành.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Luận án đã phân tích số liều từ năm 2012 – 2017 về chuyển dịch phát triển ngành
kinh tế được thể hiện qua các bảng và sự phân tích của Tác giả đã nêu và phận tích thực
trạng hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng đối với việc CD CCKT trên địa bàn TP.
HCM.


22
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1 CƠ CẤU KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

4.1.1 Đối với ngành dịch vụ
Lĩnh vực tài chính: Đề án xây dựng “Trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh”
Đề án thành lập Trung tâm (Sở) giao dịch hàng hóa.
Lĩnh vực thương mại: Đề án Xây dựng và triển khai chương trình chuyển dịch cơ
cấu hàng xuất khẩu.
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi: Di dời cảng biển ra khỏi nội thành; Dự án “Khu
đô thị Cảng Hiệp Phước”
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố
Về dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai: Chương trình
Chế tạo Robot công nghiệp; Chương trình phát triển các Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ; Dự án đầu tư Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới (NEPTECH);
4.1.2 Đối ngành công nghiệp
Đề án phát triển ngành công nghiệp hóa chất; Đề án phát triển sản xuất ngành công
nghiệp cơ khí chế tạo; Dự án xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô Củ Chi; Dự án quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và hợp tác TP. HCM từ nay đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020;
4.1.3 Đối ngành nông nghiệp
Thành phố đang chuyển sang nông nghiệp chất lượng cao, ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất.
4.2 ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025


23
4.2.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện các mục tiêu chuyển dịch CCKT của thành phố trên, các cấp chính quyền
của thành phố cũng dự báo về nhu cầu vốn cần có đủ để thực hiện thành công. Đầu tư
kém hiệu quả, kẹt xe, ngập nước, sự bất lợi và yếu kém của bộ máy hành chính;

- Hạ tầng đô thị quá tải, nguồn nhân lực chất lượng cao không đáp ứng được yêu cầu
CD CCKT theo hướng nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng trong cơ cấu giá trị hàng hóa dịch
vụ và năng lực về thể chế bất cập so với yêu cầu quản lý phát triển một siêu đô thị như
TP. HCM
4.2.2 Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
4.2.2.1 Định hướng CD CCKT:
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế, TP. HCM xác định quá trình tiến hành cơ
cấu kinh tế công nghiệp – thương mại dịch vụ - nông nghiệp của thành phố trong những
năm qua đã đạt đạt được những thành tựu đáng như đã phân tích ở trên, trong thời kỳ tới
tăng trưởng kinh tế của TP. HCM. Cần thiết phải chuyển từ nền kinh tế phát triển theo
chiều rộng, tăng quy mô và thâm dụng lao động là chủ yếu sang phát triển theo chiều sâu,
lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành.
4.2.2.2 Mục tiêu CD CCKT:
Mục tiêu của CD CCKT là tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nhanh các kinh tế ngành.
4.2.2.3 Quan điểm CD CCKT:
Thực hiện mục tiêu trên, cần xác định các quan điểm định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng GDP khu vực dịch vụ trong tổng GDP.
Thứ hai, phát triển các ngành dịch vụ: Tập trung phát triển các nhóm ngành dịch
vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố.
Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp


24
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.
Thứ tư, phát triển ngành nông nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại.
4.2.2.4 Nội dung CD CCKT:

Trên cơ sở các quan điểm đó, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát triển ngành dịch vụ:
Thứ nhất; tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm:
Thứ hai; thương mại, dịch vụ: Tập trung các loại dịch vụ xuất khẩu.
Thứ ba; dịch vụ vận tải, kho bãi, hệ thống cảng.
Thứ tư; dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin – truyền thông.
Thứ năm; kinh doanh tài sản – bất động sản.
Thứ sáu; dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai.
Thứ bảy; du lịch: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch thành phố.
- Phát triển ngành công nghiệp: Ngành công nghiệp truyền thống theo hướng tăng
tỷ trọng giá trị gia tăng.
Thứ nhất; công nghiệp cơ khí chế tạo.
Thứ hai; điện tử - công nghệ thông tin, viễn thông.
Thứ ba; công nghiệp hóa chất.
Thứ tư; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống.
4.3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
4.3.1. Mở rộng và hoàn thiện các hình thức huy động vốn
Nhu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT TP. Hồ Chí Minh là rất lớn, vượt xa khả năng
tự có. Như đã phân tích, trong hoàn cảnh đó, rõ ràng NHTM có một vai trò hết sức to lớn,
không chỉ góp phần kích cầu đầu tư và tiêu dùng mà sẽ đóng vai trò cầu nối trung gian
quan trọng giữa tiết kiệm với đầu tư, giữa tiết kiệm với tiêu dùng. NHTM góp phần đắc
lực tập trung và khai thác có hiệu quả nhất nguồn lực về vốn ở trong dân.


25
4.3.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn và nâng cao chất lượng phục vụ
- Về mạng lưới huy động vốn: Cho đến nay, các NHTM ở TP. Hồ Chí Minh đã
có một mạng lưới huy động tiết kiệm tương đối rộng khắp từ thành thị đến nông thôn.
- Về nâng cao chất lượng phục vụ: Cùng với việc mở rộng mạng lưới huy động

vốn, thì việc nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác huy động vốn cũng có một ý
nghĩa hết sức quan trọng.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng: Vào các ngày sinh nhật của mỗi khách
hàng cần có một chiếc thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng, ngoài ra đối với những
khách hàng lớn,
- Về việc quảng bá, khuyếch trương hoạt động huy động vốn: Thực tế cho thấy,
việc quan tâm cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kết hợp với các hình
thức tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các hoạt dộng dịch vụ Ngân hàng có tác động
rất tích cực, giúp các NHTM thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
4.3.3 Giải pháp tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.3.3.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức về đầu tư tín dụng
Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả to lớn, đồng thời cũng đã có những bài học
kinh nghiệm phải trả giá, thậm chí là rất đắt. các NHTM nắm được nhu cầu vốn của khách
hàng, của dự án (nhu cầu thị trường tín dụng) để chuẩn bị các sản phẩm tín dụng với khối
lượng phù hợp và giá cả hợp lý để đáp ứng đầu tư vốn có hiệu quả.
4.3.3.2 Cần phải cải tiến thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ
Một trong những nguyên nhân mà khách hàng ngại tiếp cận đến nguồn vốn tín
dụng ngân hàng đó là thủ tục vay vốn của các ngân hàng còn quá rườm rà, phức tạp, do
đó cần giảm bớt hoặc gộp một số thủ tục vay vốn còn chồng chéo, trùng lắp nhưng vẫn
đảm bảo tính pháp lý và an toàn vốn vay, qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng; có được như vậy thì khách hàng sẽ cảm thấy dễ chịu hơn khi làm thủ tục vay vốn
tại các ngân hàng thương mại.


×