Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài: THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CSR CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

HỌ TÊN HỌC VIÊN: PHÍ THANH TÙNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài: THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CSR CỦA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP NHẬT BẢN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: PHÍ THANH TÙNG
Lớp: CHK23A QTKD
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO THỊ THU GIANG


Hà Nội - 2018


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................v
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... vi
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP….......................................................................................................................8
1.1. Giới thiệu chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................8
1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ....................................8
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của CSR ...........................................................9
1.1.3. Các khía cạnh của CSR ..............................................................................11
1.1.4. Lợi ích khi triển khai CSR đối với doanh nghiệp ......................................14
1.2. Một số tiêu chuẩn về CSR trên thế giới ...........................................................15
1.2.1. Hướng dẫn của OECD cho các tập đoàn đa quốc gia ................................15
1.2.2. Hiệp ước toàn cầu của Liên Hợp Quốc......................................................17
1.2.3. Tiêu chuẩn ISO 26000 ...............................................................................18
1.2.4. Tiêu chuẩn GRI ..........................................................................................20
1.2.5. Chiến lược đổi mới của EU 2011-14 về CSR ............................................22
1.2.6. Các tiêu chuẩn khác ...................................................................................23



ii
CHƯƠNG II – THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CSR CỦA DOANH NGHIỆP NHẬT
BẢN

..........................................................................................................................24

2.1. Tổng quan về CSR tại Nhật Bản ......................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển CSR tại Nhật Bản ...............................24
2.1.2. Các khía cạnh của CSR tại Nhật Bản ........................................................27
2.1.3. Tình hình áp dụng các tiêu chuẩn về CSR tại Nhật Bản ...........................29
2.2. Thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản ........................32
2.2.1. Công ty Honda ...........................................................................................33
2.2.2. Công ty Shimizu ........................................................................................46
2.2.3. Công ty Avanti ...........................................................................................59
CHƯƠNG III - CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TRIỂN KHAI CSR CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN ................................63
3.1. Tình hình thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam .............................63
3.1.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp
Việt Nam…………. ..............................................................................................63
3.1.2. Một số kết quả trong việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt
Nam….. .................................................................................................................64
3.1.3. Một số hạn chế trong việc thực hiện CSR .................................................67
3.2. Các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp
Nhật Bản……….. ......................................................................................................68
3.3. Các đề xuất và khuyến nghị cho Việt Nam ......................................................76
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .............................................................76
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp ..........................................................................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

CR

Corporate Social
Responsibility
Corporate Responsibility

EU

European Union

Liên Minh Châu Âu

GRI

Global Reporting
Initiative
International

Organization for
Standardization
Organization for
Economic Co-operation
and Development
Gross Domestic Product

Sáng kiến báo cáo toàn cầu

Key Performance
Indicators
Ministry of Economics,
Trade and Industry
Nonprofit Organization

Chỉ số đo lường hiệu quả

Non-gorvenmental
Organization
Plan-Do-Check-Act
Cycle
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
United Nation Global
Compact

Tổ chức phi chính phủ

CSR


ISO

OECD

GDP
KPI
METI
NPO
NGO
PDCA
VCCI
UNGC

Trách nhiệm của doanh nghiệp

Tổ chức tiêu chuẩn thế giới

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Tổng sản phẩm nội địa

Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
Nhật Bản
Tổ chức phi lợi nhuận

Chu trình PDCA
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam
Hiệp ước toàn cầu của Liên Hợp Quốc



iv

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp CSR của Caroll ...........................................................12
Hình 3.7: Mô hình CSR của Visser về các nước đang phát triển .................................13
Hình 2.2: Triết lý phát triển bền vững của Honda ........................................................36
Hình 2.3: Hệ thống quản trị phát triển bền vững của Honda .......................................37
Hình 2.4: Ma trận đánh giá các vấn đề CSR của Honda ..............................................38
Hình 2.5: Chu trình quản lý chất lượng của Honda ......................................................43
Hình 2.6: Nền tảng hoạt động CSR của công ty Shimizu ............................................48
Hình 3.8: Tỷ lệ các doanh nghiệp có phòng ban CSR .................................................71
Hình 3.9: Bảng tham chiếu giữa báo cáo của Shinizu và các tiêu chuẩn CSR ............73
Hình 3.10: Chu trình PDCA liên tục ............................................................................74
Hình 3.11: Hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên PDCA ...........................................75


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 26000 .........................................................19
Bảng 1.2: Cấu trúc của tiêu chuẩn GRI .........................................................................20
Biểu đồ 2.3: Các tiêu chuẩn CSR được doanh nghiệp Nhật Bản áp dụng ....................29
Biểu đồ 2.4: Cơ sở lựa chọn tiêu chuẩn CSR của doanh nghiệp Nhật Bản ..................31
Bảng 2.5: Một số mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Honda .........................33
Bảng 2.6: Một số nội dung tham chiếu về môi trường theo tiêu chuẩn GRI trong báo
cáo của Honda ...............................................................................................................39
Bảng 2.7: Tỷ lệ lao động nữ giới của Honda năm 2017 ................................................44

Bảng 2.8: Các chủ đề về CSR của Shimizu...................................................................49
Bảng 2.9: Các tiêu chí đánh giá .....................................................................................52
Bảng 2.10: Kết quả sử dụng các nguồn tài nguyên của Shimizu ..................................57
Bảng 2.11: Lịch sử hình thành và phát triển của Avanti ...............................................59


vi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Thực tiễn triển khai CSR của một số doanh
nghiệp Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là công trình nghiên
cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu của công trình này là trung thực, được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Học viên

PHÍ THANH TÙNG


vii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn giúp đỡ quý báu từ các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương cùng các anh chị,
các bạn học viên cùng khoa. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:

PGS. TS. Đào Thị Thu Giang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ở bên động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được các góp ý của các thầy cô, các anh chị và các bạn
độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Học viên

PHÍ THANH TÙNG


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được chia thành ba
chương trong đó trình bày các vấn đề lớn nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề
tài. Cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp
1.1.

Giới thiệu chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Cơ sở lý luận của luận văn được xây dựng dựa trên các lý thuyết có sẵn về trách


nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Phần này trình bày các cơ sở lý thuyết cơ bản về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, trong đó bao gồm khái niệm, quá trình hình thành và
phát triển, các khía cạnh và lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp.
1.2.

Một số tiêu chuẩn về CSR trên thế giới
Phần này trình bày tổng quan về một số tiêu chuẩn về CSR trên thế giới. Hiện

tại có rất nhiều bộ tiêu chuẩn và hướng dẫn thực hiện CSR, tuy nhiên đồ án lựa chọn
một số tiêu chuẩn phổ biến nhất và thường được các doanh nghiệp lớn trên thế giới sử
dụng như: Hướng dẫn của OECD cho các tập đoàn đa quốc gia, Hiệp ước toàn cầu của
Liên Hợp Quốc, tiêu chuẩn ISO 26000, tiêu chuẩn GRI, chiến lược đổi mới của
EU2011-14 về CSR và một số các tiêu chuẩn khác.
Chương II: Thực tiễn triển khai CSR của doanh nghiệp Nhật Bản
2.1.

Tổng quan về CSR tại Nhật Bản
Trước khi đi vào phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp

Nhật Bản, luận văn đưa ra một số thông tin tổng quan về CSR tại Nhật Bản như quá
trình hình thành và phát triển của CSR tại Nhật Bản, từ triết lý Sanpo Yoshi “Tốt cho
người bán, người mua và xã hội” của các thương gia thời Edo cho đến quá trình phát
triển nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các giai đoạn phát triển kinh tế của
Nhật Bản (các vấn đề về ô nhiễm môi trường, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, tuân thủ


ix
luật pháp) hay hội nhập chung với xu hướng CSR của thế giới trong thời kỳ toàn cầu
hóa. Qua đó, luận văn mong muốn mang lại cái nhìn tổng quan nhất về quá trình hình
thành phát triển, các khía cạnh của CSR tại Nhật Bản và tình hình áp dụng các tiêu

chuẩn về CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản.
2.2.

Thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản.
Phần này trình bày thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản

trong đó có các doanh nghiệp đa quốc gia và doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Qua
đó luận văn mong muốn làm rõ các quan điểm, quy trình, kế hoạch triển khai CSR của
các doanh nghiệp.
Chương III: Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn triển khai
CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản.
3.1.

Tình hình thực hiện CSR tại Việt Nam
Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận và tình hình thực tiễn triển khai CSR

của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó đưa ra một số hạn chế và làm cơ sở cùng với
các thông tin về thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản để đưa ra các
bài học kinh nghiệm và đề xuất khuyến nghị cho việc triển khai CSR tại Việt Nam.
3.2.

Các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp
Nhật Bản
Qua việc phân tích thực tiễn triển khai của các doanh nghiệp Nhật Bản cùng với

hiện trạng triển khai CSR tại Việt Nam, đồ án đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.
3.3.

Các đề xuất và khuyến nghị cho Việt Nam


Luận văn đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị cho Việt Nam trong quá trình triển khai
CSR. Cụ thể:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: cần tổ chức các công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về CSR không chỉ trong cộng đồng các doanh nghiệp mà còn cho các tổ
chức, các cộng đồng người dân địa phương; thiết lập các bộ tiêu chuẩn về CSR ở cấp
ngành và quốc gia, làm nền tảng và hành lang tạo điều kiện cho các doanh nghiệp


x
tham khảo và áp dụng trong quá trình triển khai CSR; kiện toàn và tăng cường tính
hiệu quả trong thực thi luật, giảm thiểu tình trạng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
pháp lý, “lách” luật của nhiều doanh nghiệp Việt Nam; tôn vinh các doanh nghiệp thực
hiện tốt CSR nhằm cổ vũ và tạo động lực cho các doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện CSR.
Đối với các doanh nghiệp: luận văn đưa ra một số gợi ý đề xuất như nâng cao
nhận thức về CSR trong nội bộ doanh nghiệp và các bên liên quan; tích hợp triết lý về
CSR vào triết lý quản trị, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng các bộ
phận, phòng ban chuyên trách về CSR đối với các doanh nghiệp lớn; tham khảo các
tiêu chuẩn quốc tế về CSR trong quá trình triển khai CSR, đặc biệt là tiêu chuẩn ISO
26000; các kế hoạch và chiến lược triển khai CSR nên phù hợp với quy mô và lĩnh vực
kinh doanh của doanh nghiệp; nên thực hiện các báo cáo thường niên về CSR, vừa
mang mục đích rà soát, đánh giá kết quả thực hiện CSR, vừa làm cơ sở để các tổ chức
bên ngoài thực hiện đánh giá doanh nghiệp cũng như thu hút nhà đầu tư, mở rộng cơ
hội kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR),
với quá trình hơn 60 năm hình thành và phát triển, đã và đang trở thành mối quan tâm
toàn cầu. Từ mục đích được các doanh nghiệp áp dụng nhằm giải quyết các vấn đề môi
trường, xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất, hiện nay, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đã trở thành một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều khía cạnh và
đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Cùng với
xu hướng toàn cầu hóa và nhiều vấn đề toàn cầu về môi trường phát sinh, việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một yêu cầu tất yếu nhằm mang
lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, quốc gia và thế giới.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một chủ đề cũng rất được quan tâm tại
Nhật Bản. Qua nhiều quá trình hình thành và phát triển, hiện tại CSR đã trở thành một
phần hoạt động tất yếu của các doanh nghiệp lớn tại Nhật Bản. Nhật Bản cũng được
đánh giá là một quốc gia hàng đầu trong việc thực hiện CSR với số lượng đông đảo
các doanh nghiệp có bộ phân chuyên trách về CSR và công bố báo cáo hàng năm về
phát triển bền vững và CSR.
Sau công cuộc đổi mới đất nước năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu trong phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm 2003, sau 16 năm đổi
mới, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam mới chỉ đạt 471 USD/năm thì đến năm
2017, quy mô nền kinh tế đạt hơn 220 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 2385
USD/năm. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cùng với xu hướng toàn cầu hóa
kéo theo sự tham gia của các doanh nghiệp đa quốc gia vào thị trường Việt Nam đã
làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường, xã hội cũng như gia tăng sự cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa có
nhận thức đầy đủ về CSR, các hoạt động về CSR của nhiều doanh nghiệp vẫn chỉ dừng


2
lại ở từ thiện hoặc nhân đạo hoặc các doanh nghiệp lúng túng khi triển khai áp dụng

CSR vào thực tiễn do thiếu kinh nghiệm, hạn chế về nhận thức cũng như nguồn lực.
Do vậy, việc nghiên cứu thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp Nhật
Bản sẽ giúp chúng ta có thêm hiểu biết về cách thức các doanh nghiệp Nhật Bản triển
khai CSR từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp
dụng triển khai CSR một cách hợp lý và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển bền
vững.
2. Tình hình nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều
công trình nghiên cứu về CSR và chia theo từng giai đoạn phát triển của CSR. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Social Responsibilities of the Businessman”
(Trách nhiệm xã hội của doanh nhân) của Bowen (1953) đóng vai trò khởi đầu cho
khái niệm CSR; “The Social Responsibility of Business Is to Increase Its Profit”
(Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận) của Friedman (1970) đưa ra
quan điểm thực hiện CSR là việc kinh doanh mang lại lợi nhuận trong khuôn khổ pháp
luật; “The Pyramid of Corporate Social Responsibility: Toward the Moral
Management of Organizational Stakeholders” (Mô hình kim tự tháp về Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp: Hướng tới việc quản lý đạo đức của các bên liên quan) của
Carrol (1991) đóng vai trò bổ sung và đóng góp mô hình kim tự tháp CSR nổi tiếng
với bốn khía cạnh của CSR (khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện), đại diện
cho quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển. Các khía cạnh này
cũng được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội; “CSR in
Developing Contries” (Trách nhiệm xã hội tại các nước đang phát triển) của Wayne
Visser (2008) đề cập đến các khía cạnh của CSR thông qua mô hình kim tự tháp CSR
cho các nước đang phát triển. Mô hình này cho thấy doanh nghiệp tại các nước đang
phát triển thường ưu tiên hai khía cạnh kinh tế và từ thiện và coi đây là hai khía cạnh
nền tảng trước pháp luật và đạo đức, nghiên cứu cũng cho thấy đây là điểm khác biệt
mấu chốt về quan điểm CSR của các doanh nghiệp tại các nước phát triển và doanh
nghiệp tại các nước đang phát triển. Ngoài các nghiên cứu mang tính vĩ mô, có nhiều
nghiên cứu khác ở mức vi mô (tổ chức, công ty) ví dụ: “Global Coporate Social
Responsibility Report” (Báo cáo CSR toàn cầu) của Nielsen (2014) và “2017 Cone



3
Communications CSR Study” (Nghiên cứu CSR 2017) của Cone Comunications
(2017) cho thấy tác động của CSR lên khía cạnh khách hàng, việc thực hiện tốt CSR
có tác động tích cực tới hành vi mua hàng, giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích từ
khách hàng trong dài hạn và ngắn hạn; theo nghiên cứu của Vassileva (2009)
“Corporate Social Responsibility – Corporate Branding Relationship: An Empirical
Comparative study” (Mối quan hệ giữa CSR và thương hiệu của doanh nghiệp: một
nghiên cứu thực nghiệm) cho rằng các tác động của CSR lên thương hiệu cũng như kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp là không rõ ràng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu khác cho thấy CSR có tác động tích
cực và góp phần củng cố, tạo sự thu hút cho thương hiệu như nghiên cứu của
Magdalena Andrejczuk (2010), Regina Virvilaite và Ugne Daubaraite (2011), JeeWon Kang và Young Namkung (2017). Tóm lại, các nghiên cứu về CSR trên thế giới
tương đối phong phú, bao gồm cả các nghiên cứu mang tính vĩ mô, lý thuyết, tập trung
vào các khái niệm và mô hình của CSR và các nghiên cứu vi mô, cụ thể tới các tổ chức
doanh nghiệp để đánh giá các khía cạnh và sự tác động của CSR lên hoạt động của
doanh nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về CSR tại Nhật Bản như: Khảo sát về
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Nhật Bản của Hiệp hội doanh nghiệp Nhật
Bản (Keizai Doyukai – 2003) bao gồm các khảo sát liên quan đến thực tế triển khai
CSR tại Nhật Bản; “Báo cáo CSR tại Nhật Bản” của Akiko Yamaguchi (2010) trình
bày các nội dụng nghiên cứu khảo sát về hoạt động báo cáo CSR tại Nhật Bản.
Ngoài các nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều tiêu chuẩn và hướng dẫn triển
khai CSR cũng được công bố trên thế giới như các tiêu chuẩn: Hướng dẫn của OECD
cho các tập đoàn đa quốc gia; Hiệp ước toàn cầu của Liên Hợp Quốc; ISO
26000:2010, tiêu chuẩn GRI...
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam: Các công trình nghiên cứu về CSR tại
Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng trong các năm qua.
Có thể chia các nghiên cứu này thành hai nhóm chính: nhóm nghiên cứu lý luận và

nhóm nghiên cứu thực nghiệm.


4
Một số các nghiên cứu lý luận như: Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Mạnh Quân (2004) trong đó nêu ra vai trò của đạo đức
kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp góp phần quan trọng quyết định sự thành
công của mỗi doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: Một số
vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Đình Cung – Lưu Minh Đức (2009) đã đưa ra một số vấn đề về lý
luận và thực trạng hoạt động CSR ở Việt Nam cũng như đưa ra các khuyến nghị cho
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách” của PGS. TS. Phạm
Văn Đức (2011) phân tích vai trò trong việc triển khai CSR và đánh giá khái quát việc
triển khai CSR của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và
khuyến nghị cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện CSR; “Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp: Các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp” của Nguyễn Đình Tài (2014)
phân tích cơ sở lý luận và vai trò của CSR đối với sự phát triển bền vững cũng như
đưa ra các biện pháp tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Một số các nghiên cứu thực nghiệm như: “Nghiên cứu vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty cổ phần sữa Việt Nam” của Đỗ Đình Nam
(2012) chỉ ra rằng việc thực hiện CSR về cơ bản đều mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp và xã hội và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động
CSR cho doanh nghiệp; “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành dệt may
Việt Nam: Trường hợp Công ty Cổ phần May Đáp Cầu” của Nguyễn Phương Mai
(2013) đã chỉ ra một số khía cạnh về CSR còn chưa được thực hiện đầy đủ tại doanh
nghiệp như các vấn đề liên quan đến người lao động và môi trường cũng như đưa ra
các giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục các vấn đề nêu trên; “Nghiên cứu mối
quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, Lợi ích kinh doanh và hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp Khu vực thành phố Cần Thơ” của Châu Thị Lệ Duyên (2014) đã chỉ ra mối

quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Cần Thơ có tác
động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp và về dài hạn, việc thực hiện CSR sẽ gia
tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm chủ
yếu là các nghiên cứu tình huống một công ty, thường là các công ty trong lĩnh vực
sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau.


5
Như vậy, có thể thấy hướng nghiên cứu về CSR tại Việt Nam đang rất được quan
tâm. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò của CSR đối với doanh nghiệp và
thực trạng triển khai CSR của một số doanh nghiệp Việt Nam tuy nhiên chưa có sự
tham chiếu tới thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, để
giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cái nhìn phong phú và toàn diện hơn về CSR, luận
văn lựa chọn đi phân tích thực tiễn triển khai CSR của một số doanh nghiệp Nhật Bản
và đối chiếu với thực tiễn triển khai CSR tại Việt Nam, từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm cũng như gợi ý, đề xuất các ý kiến hỗ trợ đối với việc triển khai CSR tại Việt
Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực tiễn triển khai CSR của các doanh nghiệp tại
Nhật Bản và thực trạng triển khai CSR của Việt Nam, luận văn rút ra các bài học kinh
doanh đối với việc triển khai CSR tại doanh nghiệp Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện CSR cho doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết các
nhiệm vụ sau:
 Tổng hợp một số vấn đề lý luận về CSR của doanh nghiệp.
 Phân tích cách thực hiện, kết quả trong việc thực hiện CSR của ba doanh
nghiệp tại Nhật Bản.
 Đưa ra các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai CSR của các doanh
nghiệp trên và đề xuất một số định hướng, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện

CSR tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản và
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
 Luận văn tập trung nghiên cứu cách thức, phương pháp, quá trình thực hiện
trách nhiệm xã hội của ba doanh nghiệp Nhật Bản (công ty Honda, công ty Shimizu,


6
công ty Avanti, trong đó có hai doanh nghiệp lớn, một doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ. Hai doanh nghiệp đầu tiên là các doanh nghiệp có quá trình hình thành phát triển
lâu đời, có nhận thức sâu sắc về CSR và có quy trình triển khai CSR rất chuyên
nghiệp. Công ty Avanti là một doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy nhiên doanh nghiệp này
thực hiện CSR rất thành công tại khu vực mà doanh nghiệp hoạt động, chính vì vậy,
tác giả tin rằng việc nghiên cứu hoạt động triển khai CSR của các doanh nghiệp trên sẽ
là cơ sở để đưa ra các bài học kinh nghiệm, đề xuất trong việc thực hiện CSR tại Việt
Nam); các bài học kinh nghiệm và đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng hiệu quả thực hiện
CSR tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên việc chọn lọc,
tổng hợp và phân tích các dữ liệu thứ cấp để làm rõ kết quả thực hiện trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp tại Nhật Bản. Các nguồn dữ liệu chính gồm có các báo cáo
về CSR, báo cáo phát triển bền vững của các công ty, các sách, nghiên cứu, báo cáo
chuyên ngành liên quan đến CSR; các nguồn dữ liệu khác bao gồm các bài báo khoa
học, tạp chí và thông tin trên các website.
5. Điểm mới của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu vào thực tiễn triển khai CSR của các doanh
nghiệp đa quốc gia và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nhật Bản thông qua các báo cáo và
hoạt động về CSR của các công ty, qua đó đưa ra bài học kinh nghiệm và các gợi ý

khuyến nghị cho việc triển khai CSR tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa các lý thuyết, quá trình hình
thành và phát triển về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới, tại Nhật Bản
và Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp các vấn đề về thực tiễn triển khai CSR của
các doanh nghiệp tại Nhật Bản, hiện trạng triển khai CSR tại Việt Nam và đưa ra các
bài học kinh nghiệm, khuyến nghị và đề xuất các giải pháp giúp triển khai CSR hiệu
quả tại Việt Nam. Luận văn cũng góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các cơ


7
quan, tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách
và triển khai các nội dung CSR.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được trình bày thành
ba phần:
Chương I: Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Chương II: Thực tiễn triển khai CSR của doanh nghiệp Nhật Bản
Chương III: Các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn triển khai
CSR của các doanh nghiệp Nhật Bản.


8

CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Giới thiệu chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1.


Khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility –
sau đây gọi tắt là CSR) đã và đang được nhắc đến rất nhiều trong kinh doanh, tuy
nhiên khái niệm về CSR vẫn chưa thật sự thống nhất trong suốt quá trình hình thành và
phát triển cho đến ngày nay.
Có quan điểm cho rằng, CSR có thể định nghĩa theo phạm vi hẹp là việc doanh
nghiệp theo đuổi lợi nhuận nằm trong ranh giới cho phép của luật pháp và xã hội. Theo
một phát biểu của nhà kinh tế học Milton Firedman đưa ra năm 1970, trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp được hiểu như sau:
“Chỉ có một và chỉ một loại trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp – là việc doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực và tham gia các hoạt động để tăng lợi nhuận, tuân thủ
luật chơi, không lừa dối hay gian lận” (Milton Friedman, 1970)
Một ý kiến tương đồng khác của Peter Drucker - chuyên gia về tư vấn quản trị, đưa
ra năm 1986 cho rằng:
“Trách nhiệm đầu tiên của kinh doanh là kiếm đủ lợi nhuận để trang trải các chi
phí cho tương lai. Nếu trách nhiệm này không được đáp ứng, sẽ không có trách nhiệm
xã hội nào khác được đáp ứng. Trách nhiệm xã hội đúng đắn của doanh nghiệp là
chuyển vấn đề xã hội thành cơ hội, lợi ích kinh tế, thành năng lực sản xuất, thành
năng lực con người, thành các công việc lương cao và thành sự giàu có” (Peter
Drucker, 1986).
Nói cách khác, quan điểm này cho rằng việc tạo ra lợi nhuận trên cơ sở các nguồn
lực của doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động đã là thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.


9
Một quan điểm rộng hơn cho rằng doanh nghiệp ngoài việc tạo ra lợi nhuận còn
phải quan tâm đến khía cạnh về xã hội và môi trường. Theo giáo sư Archie B. Carroll

(1979):
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các kỳ vọng về kinh tế, pháp luật,
đạo đức và từ thiện mà xã hội mong đợi từ các tổ chức tại một thời điểm nhất định”
(Archie B. Carroll, 1979).
Tóm lại, có rất nhiều cách định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nội
hàm của CSR gồm nhiều khía cạnh trong việc ứng xử của doanh nghiệp với các đối
tượng có liên quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên về mặt tổng
quát, CSR chính là việc doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu về kinh tế – kinh doanh
phải có lợi nhuận, đáp ứng mong đọi của nhà đầu tư, về luật pháp – tôn trọng và tuân
thủ luật pháp, về tự nhiên và xã hội – bảo vệ môi trường tự nhiên, thực hiện bình đẳng
giới, an toàn lao động, đáp ứng quyền lợi của người lao động, góp phần phát triển và
đóng góp cho cộng đồng nhằm mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
1.1.2.

Sự hình thành và phát triển của CSR

Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có một lịch sử hình thành và phát
triển khá dài, bắt đầu từ những năm 1920 cho đến tận bây giờ. Tuy nhiên, năm 1953,
khi Howard Rothmann Bowen – nhà kinh tế học người Mỹ, công bố cuốn sách “Trách
nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilites of the Businessmen), khái niệm
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức được đón nhận. Là cuốn sách đầu
tiên đề cập khá toàn diện về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, tạo nền tảng do
các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu xem xét coi CSR như là một phần trong việc
lập kế hoạch chiến lược cũng như quá trình ra quyết định. Từ đó đến nay, quá trình
phát triển của CSR có thể được chia thành các giai đoạn phát triển như sau:
Giai đoạn hình thành và đóng góp các quan niệm về CSR (1950 – 1970)
Trong giai đoạn này, ngoài Bowen, những quan niệm đầu tiên về CSR còn được
đóng góp bởi nhiều tác giả khác, điển hình như Joseph McGuire, đã đề cập trong cuốn
sách “Kinh doanh và Xã hội” (“Business and Society”, 1963, trang 144) rằng: “ý

tưởng của trách nhiệm xã hội đó cho rằng doanh nghiệp không chỉ có những nghĩa vụ


10
về kinh tế và pháp luật mà còn phải có trách nhiệm nhất định đối với xã hội vượt lên
trên những nghĩa vụ đó”. Một quan điểm khác của Friedman (1970) cho rằng việc
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tạo ra lợi nhuận đồng nghĩa với việc
đang thực hiện CSR.
Tóm lại, đây là giai đoạn hình thành và đóng góp các quan điểm về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, tuy nhiên giai đoạn này chủ yếu gồm các tranh luận về việc định
nghĩa CSR. Các hoạt động về CSR ở giai đoạn này phần lớn là việc doanh nghiệp làm
từ thiện cho xã hội.
Giai đoạn mô hình và cụ thể hóa các yếu tố cấu thành CSR (1970 - 1990)
Giai đoạn những năm 1970 được coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về các khái
niệm của CSR cũng như cụ thể hóa, bổ sung thêm các thuật ngữ mới như: phản ứng xã
hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsivenes – Ackerman, 1973), Hiệu suất
xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Performance – Archie B. Caroll, 1979).
Một nhà nghiên cứu nổi tiếng thời kỳ này là Sethi (1975) đã đi phân tích các khía cạnh
trong hiệu suất xã hội của doanh nghiệp, phân biệt hành vi của doanh nghiệp liên quan
đến “nghĩa vụ xã hội”, “trách nhiệm xã hội”, “phản ứng xã hội”. Ông lập luận thêm
rằng “trách nhiệm xã hội ngầm đồng bộ hóa hành vi của doanh nghiệp với các chuẩn
mực, giá trị và mong đợi của xã hội”. Một đóng góp khác trong thời kì này là của
Carroll (1979), người đã đưa ra mô hình lý thuyết cơ bản của CSR, cho rằng để thực
hiện CSR, một tổ chức phải:
Một là, thông qua một định nghĩa cơ bản về CSR gắn liền với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hai là, xác định những vấn đề xã hội có liên quan đang tồn tại (vấn
đề xã hội ở đây được hiểu là các bên liên quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm, mối
quan hệ hoặc có sự phụ thuộc). Ba là, chỉ rõ những triết lý hoặc chiến lược của doanh
nghiệp để khắc phục những vấn đề này. Ông cũng đưa ra bốn loại trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức

và trách nhiệm từ thiện.
Giai đoạn tiêu chuẩn hóa và ứng dụng CSR vào doanh nghiệp (1990 – nay)
Trong giai đoạn này, ngoài việc khái niệm CSR tiếp tục được nghiên cứu, phát
triển đa dạng và ở phạm vi toàn cầu, thì việc tiêu chuẩn hóa nhằm tạo sự thuận lợi cho


11
các doanh nghiệp có thể triển khai là rất cần thiết. Do vậy đã có rất nhiều tổ chức và
hiệp hội doanh nghiệp đưa ra các tiêu chuẩn liên quan đến CSR, tiêu biểu như:
-

Hướng dẫn của OECD cho các tập đoàn đa quốc gia

-

Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về kinh doanh và quyền con người

-

Tiêu chuẩn ISO 26000

-

Tiêu chuẩn GRI

Trong những năm 1990, xuất hiện rất nhiều công ty lớn nổi tiếng trong việc triển
khai CSR, ví dụ Nike, Coca-Cola, IBM, McDonald’s, Prudential Insurance, UPS. Hiện
nay, CSR đã trở thành triết lý gắn liền với hoạt động quản trị của doanh nghiệp, tác
động và thay đổi hành vi của doanh nghiệp chuyển từ việc nên làm gì để tồn tại thành
việc xây dựng một cộng đồng, một hệ sinh thái tốt hơn đảm bảo cho sự phát triển bền

vững của doanh nghiệp.
1.1.3.

Các khía cạnh của CSR

Trên thực tế, các hoạt động CSR của doanh nghiệp được thực hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau của CSR tuy nhiên theo giáo sư Archie B. Carroll (1991), có bốn khía
cạnh của CSR cần thực hiện và được mô tả bằng mô hình kim tự tháp trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, bao gồm: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm
đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll được mô tả như
hình 1 dưới đây:


12
Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp CSR của Caroll
(Nguồn: Archie B. Carroll, 1991)

Trách nhiệm Kinh tế: là trách nhiệm nền tảng và cơ bản nhất của một doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Một doanh nghiệp kinh doanh không đạt lợi nhuận chính là gây ra lãng phí trong việc
sử dụng các nguồn lực và do vậy đã không thể đạt được CSR ngay ở bước đầu tiên.
Tóm lại, đảm bảo lợi nhuận hay đảm bảo trách nhiệm kinh tế cũng là con đường tồn
tại của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp tục đóng góp cho xã hội
trong dài hạn.
Trách nhiệm Pháp lý: là trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật của
doanh nghiệp. Pháp luật nói cách khác là văn bản chuẩn mực hóa lại các quy tắc ứng
xử, đạo đức trong xã hội do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoạt động trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Cùng với trách nhiệm Kinh tế, đây chính là 2 trách
nhiệm đóng vai trò cơ bản nhất để giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những
mục tiêu khác của CSR.

Trách nhiệm Đạo đức: Sau khi doanh nghiệp đạt được hai yêu cầu trách nhiệm cơ
bản ban đầu, trách nhiệm Đạo đức là yếu tố doanh nghiệp cần hướng tới. Trách nhiệm
Đạo đức là trách nhiệm doanh nghiệp theo đuổi do chủ sở hữu doanh nghiệp nhận thấy
cần phải làm đúng thay vì họ bị bắt buộc phải làm như vậy. Trách nhiệm đạo đức có
thể bao gồm việc cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường, trả lương công bằng
cho người lao động, tuân thủ luật kinh doanh. Do vậy có thể thấy trách nhiệm đạo đức
vượt lên trên khuôn khổ trách nhiệm pháp luật và thể hiện sự mong đợi doanh nghiệp
thực hiện từ phía chính phủ và cộng đồng.
Trách nhiệm Từ thiện: là trách nhiệm xếp cao nhất trong mô hình kim tự tháp
CSR. Trách nhiệm Từ thiện thể hiện nỗ lực muốn đóng góp cho xã hội của doanh
nghiệp như đóng góp các nguồn lực về tài chính, về con người cho xã hội, cải thiện
chất lượng cuộc sống, tham gia các hoạt động tình nguyện, từ thiện. Việc đóng góp
cho xã hội, phát triển cộng đồng cũng tạo tiền đề tiếp theo cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.


13
Mô hình của Caroll được đánh giá là một mô hình phù hợp cho các nước phát triển
do ở các quốc gia này, CSR rất được các công ty coi trọng và xem là một yếu tố quyết
định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đều lấy CSR làm trọng tâm và đều nhằm mục tiêu
đáp ứng các khía cạnh của CSR như khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
Ngoài ra, các tiêu chuẩn về đạo đức hay hệ thống pháp luật hoàn thiện của các nước
phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hoạt động kinh doanh
không lành mạnh, góp phần nâng cao yêu cầu trong việc thực hiện CSR của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, việc thực hiện CSR ở các nước đang phát triển lại có phần khác biệt
với các nước phát triển do hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện, độc quyền, tham nhũng
và lợi ích nhóm. Theo tiến sĩ Wayne Visser (2008), doanh nghiệp thuộc các nước đang
phát triển tập trung nhiều nhất vào hai khía cạnh của CSR là kinh tế và từ thiện, sau đó

mới là luật pháp và đạo đức doanh nghiệp. Ông cũng đưa ra mô hình kim tự tháp CSR
cho các nước đang phát triển tương tự mô hình kim tự tháp CSR của Caroll như sau:

Hình 3.2: Mô hình CSR của Visser về các nước đang phát triển
(Nguồn: Visser, 2008)

Trong mô hình này, khía cạnh kinh tế vẫn là nền tảng và quan trọng nhất do sự thiếu
hụt đầu tư nước ngoài cũng như tỷ lệ thất nghiệp và nghèo đói cao dẫn tới việc ưu tiên
thực hiện CSR trên khía cạnh kinh tế (hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận, thu hút đầu
tư, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và con người). Theo sau là khía cạnh từ thiện do đa phần


×