BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
PHẠM THỊ HUYỀN TRANG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên: Phạm Thị Huyền Trang
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN THỊ THÙY VINH
Hà Nội - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân” là
đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân
tích và đánh giá các số liệu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thanh Xuân. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công
trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Huyền Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS,
TS Nguyễn Thị Thùy Vinh người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân đã giúp đỡ tôi thu thập thông
tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh
khỏi những sơ suất thiếu sót. Rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của quý thầy
cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Huyền Trang
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................7
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại ..........................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại ..................................7
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .....................13
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................13
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng ................................18
1.2. Lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ..................................21
1.2.1. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại ........................................................................................................21
1.2.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng..........................23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại ..........................................25
1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số chi
nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội .........................................29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số chi nhánh NHTM trên địa bàn Hà Nội ...........29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...............................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN ............................................34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thanh Xuân .............................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................34
2.1.2. Mô hình tổ chức cơ cấu hoạt động .........................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân ...................................................35
iv
2.2. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân ...................42
2.2.1. Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Thanh Xuân
..........................................................................................................................42
2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân..................................................................52
2.3. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân ................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN ...............................................................................75
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu tăng cường phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thanh Xuân .............................................................................................75
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đến năm 2020 ...........................................................................75
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng của BIDV Thanh Xuân trong điều kiện hiện nay ..............77
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân ................................78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro ............................78
3.2.2. Thành lập tổ/bộ phận “xây dựng định hướng hoạt động tín dụng; xây
dựng chính sách tín dụng” tại chi nhánh .........................................................79
3.2.3. Nâng cao chất lượng các công tác chuyên môn .....................................80
3.2.4. Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực ......................................85
3.2.5. Đầu tư cho yếu tố công nghệ ..................................................................86
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..........87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................90
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Thanh
Xuân
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
DPRR
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dự phòng rủi ro
DPRRTD
Dự phòng rủi ro tín dụng
GDKHCN
Giao dịch khách hàng cá nhân
GDKHDN
Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
KHTH
Kế hoạch Tổng hợp
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
QL&DVKQ
Quản lý và dịch vụ kho quỹ
QTRR
Quản trị rủi ro
QTTD
Quản trị tín dụng
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCHC
Tổ chức Hành chính
TCKT
Tài chính Kế toán
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDN
Tổng dư nợ
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TSTC
Tài sản tài chính
USD
Đôla Mỹ
VND
Việt Nam Đồng
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: So sánh tình hình hoạt động tín dụng năm 2017 của BIDV Thanh Xuân
và BIDV Đông Đô ....................................................................................................29
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn xét theo đối tượng khách hàng tại BIDV Thanh
Xuân giai đoạn 2013 - 2017 ......................................................................................37
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng tại BIDV Thanh Xuân giai đoạn 2013 - 2017 ..........39
Bảng 2.3: Các hoạt động khác tại BIDV Thanh Xuân ..............................................40
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của BIDV Thanh Xuân giai đoạn 2013 - 2017 ........41
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ............................................46
Bảng 2.6: Ý nghĩa các mức xếp hạng theo mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của
BIDV .........................................................................................................................46
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng tổ chức tại BIDV Thanh Xuân năm 2017
...................................................................................................................................54
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ tại BIDV Thanh Xuân năm 2017 ............56
Bảng 2.9: Danh sách khách hàng xử lý nợ xấu tại BIDV Thanh Xuân năm 2017 ...58
Bảng 2.10: So sánh các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro tín dụng tại BIDV Thanh
Xuân năm 2016 – 2017 .............................................................................................60
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý điều hành BIDV Thanh Xuân ...........................34
Biểu đồ 2.1: Hoạt động tín dụng tại BIDV Thanh Xuân trong giai đoạn 2013-2017
...................................................................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh năm 2016-2017 ............53
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng khách hàng tín dụng doanh nghiệp năm 2017 ......................54
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ cơ cấu ngành nghề kinh doanh trong hoạt động tín dụng của
BIDV Thanh Xuân năm 2016 ...................................................................................55
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân”
được trình bày theo 3 chương.
Phần mở đầu tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, tổng quan nghiên
cứu liên quan, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, và cuối cùng là bố cục của luận văn.
Chương 1 là cơ sở lý luận về về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại. Chương 2 tác giả đề cập đến thực trạng phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) - Chi nhánh Thanh Xuân.
Nhìn chung, Ngân hàng Tthương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thanh Xuân (BIDV Thanh Xuân) đã có sự chủ động nâng cao hoạt động
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, từ đó đem lại những tác động tích cực cho
chính Ngân hàng cũng như nền kinh tế trong địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, Chương 3 tác giả đưa ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thanh Xuân, ở phần này tác giả rất chú trọng đến định hướng công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự hiện đại của công nghệ thông tin, sự nâng cao tri thức và trao đổi thông
tin của các thành phần trong nền kinh tế, sự tự do và toàn cầu hóa trên mọi phương
diện của xã hội, hệ thống ngân hàng cũng chứng kiến sự thay đổi lớn trong những
năm qua. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đa dạng hơn trước, đối tượng khách
hàng cũng đa dạng hơn, phạm vi kinh doanh mở rộng hơn, tuy nhiên áp lực cạnh
tranh cũng tăng cao hơn và ngân hàng cũng ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro
hơn.
Khác với các ngành thương mại, sản xuất, đối tượng kinh doanh chính của
Ngân hàng không phải là các sản phẩm vật chất cụ thể, cũng không phải các dịch vụ
thông thường mà là tiền hay cụ thể hơn là quyền sử dụng vốn. Do bản chất kinh
doanh đặc thù, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính nhạy cảm cao với sự
ảnh hưởng của các yếu tố như môi trường, kinh tế - xã hội, hành lang pháp lý, cơ
chế chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô do đó phải tiếp nhận và đối mặt với nhiều rủi
ro, chấp nhận rủi ro để có lợi nhuận. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử
dụng vốn ngày càng gia tăng, tăng trưởng quy mô tín dụng và rủi ro tín dụng vì thế
cũng không ngừng tăng lên.
Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân là
một trong những chi nhánh ngân hàng có tổng tài sản lớn trên địa bàn Hà Nội, nắm
giữ tiền gửi của nhiều tổ chức quan trọng như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tập đoàn
Dầu khí, Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam...Để đảm bảo an toàn trong
việc sử dụng vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận tốt cho đơn vị,
phát triển quy mô tín dụng và hỗ trợ tốt cho nền kinh tế, công tác phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng được là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi
vậy, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế và những hậu quả nghiêm trọng mà
rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng nói riêng cũng như
của nền kinh tế nói chung, rất nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng của Ngân hàng và
các biện pháp phòng ngừa đã được các nhà kinh tế học cũng như các học viên cao
học, nghiên cứu sinh thực hiện trên thế giới cũng như tại Việt Nam, một số các đề
tài như:
Trần Trung Tình (2011), “Quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn nghiên cứu và đưa ra
các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh, dựa trên phân tích số liệu của các ngân hàng từ năm 2007-2011;
Nguyễn Ngọc An (2011), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Liên Việt” luận văn Thạc sỹ, luận văn nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng
và thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt trên
cơ sở phân tích số liệu từ năm 2007 - 2011;
Trần Đăng Quang (2012), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội”, luận văn thạc sỹ đã hệ thống lại những
vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội. Từ đó đánh
giá những ưu điểm cũng như các hạn chế và nguyên nhân trong công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Nội bao gồm: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án kinh
doanh; xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng; tăng cường và sử
dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo; phân tán rủi ro tín dụng; nâng cao hiệu quả hệ
thống thông tin tín dụng; hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ; xử lý
nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Nguyễn Quang Thái (2013), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội”, luận
3
văn thạc sĩ đã hệ thống hóa lý thuyết về tín dụng ngân hàng và quản lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng. Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Hà Nội, những mặt làm được cũng như những hạn chế, nguyên nhân gây ra rủi ro
và rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương iệt Nam. Từ những định hướng phát triển tín dụng của ngân hàng cùng với
các phân tích thực trạng đưa ra những kiến nghị, giải pháp là hoàn thiện các công cụ
quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế; thực hiện nghiêm túc các
quy trình, quy đinh về cho vay; xây dựng chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ
và đề bạt hợp lý nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; nghiêm túc thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN; tăng cường các biện pháp tài trợ
cho rủi ro tín dụng. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Ngoại Thương, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hoạt
động tín dụng ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trường Ngọc Điệp (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng tại công ty cho thuê tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam”, luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị rủi
ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,dựa trên phân tích số liệu
của công ty từ năm 2009-2013.
Nguyễn Văn Trí (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu” luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu dựa trên phân tích số liệu của ngân
hàng từ năm 2010-2014;
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp để thực hiện đề tài
nghiên cứu. Thông qua phân tích thực trạng để rút ra được kết quả, hạn chế, và
nguyên nhân của những hạn chế, qua đó đưa ra được những giải pháp phù hợp với
đơn vị mà mỗi luận văn nghiên cứu.
4
Tuy nhiên, với tốc độ thay đổi một cách nhanh chóng các điều kiện kinh tế, xã
hội hiện nay, rủi ro tín dụng đối với các Ngân hàng cũng trở nên phức tạp hơn mỗi
ngày. Thêm vào đó, với mỗi một ngân hàng với đặc thù nền khách hàng và quy mô
hoạt động kinh doanh khác nhau, rủi ro tín dụng cũng khác nhau và có các biện
pháp để phòng ngừa khác nhau. Luận văn đóng góp những nghiên cứu cập nhật nhất
về rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp phòng ngừa cụ thể tại một trong những chi
nhánh Ngân hàng có quy mô lớn và nền khách hàng đa dạng đồng thời chưa được
đưa ra nghiên cứu trong các nghiên cứu trước đó. Thực tế chưa có luận văn nào
nghiên cứu về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Chi nhánh Thanh Xuân. Mỗi đơn vị khác nhau thì quy mô, tính chất,
đặc điểm hoạt động sẽ rất khác nhau, do đó cần có những giải pháp cụ thể gắn với
tình hình thực tiễn và môi trường hoạt động của mỗi đơn vị. Tất cả những vấn đề
nêu trên là cơ sở và mục tiêu để tác giả nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thanh Xuân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại (NHTM).
- Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Thanh Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân (BIDV Thanh
Xuân).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng,
thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh
Xuân.
5
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các dữ liệu thu thập tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài được thu
thập trong giai đoạn 2013-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tìm hiểu về thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tại ngân hàng, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích định tính và mô tả các thông tin liên quan đến vấn đề phòng ngừa và hạn
chế rủi ro. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích số liệu từ các bảng thống kê, các
báo cáo về các vấn đề có liên quan đến hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại
Chi nhánh cũng được sử dụng phổ biến trong luận văn này.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là hoạt động không thể thiếu để cung cấp số liệu cho việc
phân tích đánh giá nội dung của đề tài. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ
các thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý và phân
tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu
và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu.
Thông tin được thu thập bao gồm các thông tin từ các báo cáo định kỳ, báo
cáo tổng kết của Chi nhánh, báo cáo đánh giá các năm và số liệu thống kê của
NHNN Hà Nội về hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cụ thể của
của các NHTM trên địa bàn nói riêng.
5.3. Phương pháp phân tích thông tin
Các dữ liệu, thông tin thu thập được tổng hợp vào máy tính, có thực hiện sàng
lọc và xử lý dữ liệu để đưa ra các thông tin phục vụ cho việc phân tích.
Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các NHTM trên địa
bàn, các số liệu hoạt động của BIDV Thanh Xuân từ năm 2013 đến 2017 được đưa
6
ra đối chiếu, so sánh, từ đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại của đơn vị.
Các nội dung cần so sánh bao gồm:
So sánh số liệu đạt được qua các năm để thấy được những kết quả đạt được
cũng như tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Thanh Xuân.
Phân tích thông tin thu thập được qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu của
đơn vị trong hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro từ đó tìm được hướng đi đúng
đắn, phù hợp nhất trong việc triển khai hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro thời
gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ luận văn đã đề ra, ngoài phần mở đầu,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
7
CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khái niệm về tín dụng. Xuất phát từ chữ
Latin, “Tín dụng” là Creditium, có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm và trong tiếng Anh
là Credit. Tiếp cận trên cơ sở chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa), giữa bên cho vay (các định
chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian
nhất định theo thỏa thuận, khi đến thờihạn thanh toán bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả lại vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng được thừa nhận công khai giữa một
bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với vai trò bên cho vay và một bên là các
chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp
quản lý nhà nước hoặc cá nhân) với vai trò là bên vay.
Trên thực tế, ngân hàng đóng vai trò là người đi vay và cả người cho vay.
Ngân hàng đi vay của các chủ thể trong xã hội với nhiều phương thức như mở tài
khoản tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại họp đồng tiền gửi, sổ
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, vay theo hợp
đồng vay mượn hoặc ký kết các thỏa thuận vay nợ,...Ngược lại, khi ngân hàng đóng
vai trò là người cho vay, ngân hàng thì chủ yếu sử dụng phương thức cấp tín dụng
theo các tài khoản vay hoặc theo tài khoản kết hợp giữa cho vay và tiền gửi để đáp
ứng các nhu cầu vốn của khách hàng.
Trong nghiên cứu này, hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại được
hiểu là hoạt động Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng đóng vai trò
là người cho vay vốn. Đồng thời, khái niệm Ngân hàng được nhắc đến theo khía
cạnh các Ngân hàng thương mại (NHTM). Đối tượng khách hàng được cấp tín dụng
8
của Ngân hàng bao gồm cả khách hàng là các tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên dư nợ
đối với cho vay cá nhân chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng dư nợ (TDN) của hầu
hết các ngân hàng, rủi ro từ mảng cho vay cá nhân cũng đơn giản, dễ nhận biết hơn
và hầu như dễ khắc phục hơn so với doanh nghiệp, do đó trong luận văn này cũng
sẽ đi sâu hơn vào hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp của NHTM.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng
+ Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm
Căn cứ vào đối tượng cho vay:
+ Tín dụng tổ chức: đối tượng cho vay là các pháp nhân tổ chức
+ Tín dụng cá nhân: đối tượng cho vay là các cá nhân
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng:
+ Tín dụng tín chấp: người vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự
bảo lãnh của bên thứ ba
+ Tín dụng có bảo đảm: cho vay dựa trên việc thế chấp, cầm cố tài sản hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba
Căn cứ vào đặc điểm giải ngân:
+ Tín dụng hạn mức: khách hàng được cấp một hạn mức vay vốn nhất định
trong một thời gian nhất định và có thể vay trả nhiều lần trong hạn mức và thời hạn
sử dụng được cấp đó
+ Tín dụng theo món: khách hàng được chấp thuận cho vay một giá trị tối đa
và chỉ được rút vốn một lần trong giới hạn đó trong một khoảng thời gian nhất định
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
+ Tín dụng bằng tiền: hình thái giá trị của tín dụng được cấp bằng tiền.
9
+ Tín dụng bằng tài sản: hình thái giá trị của tín dụng được cấp bằng tài sản,
chủ yếu dưới hình thức tín dụng cho thuê tài chính.
Căn cứ vào phương pháp cho vay:
+ Tín dụng trực tiếp: người vay trực tiếp nhận tiền vay và hoàn trả cho NHTM.
+ Tín dụng gián tiếp: quan hệ tín dụng thông qua hay liên quan đến bên thứ ba.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả một phần gốc và
lãi theo định kỳ.
+ Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo đúng kỳ
hạn đã thỏa thuận và thường áp dụng trong cho vay vốn lưu động.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, áp dụng cho vay thấu chi.
1.1.1.3. Nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Việc hoàn trả tiền vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng phải được
►
thực hiện một cách vô điều kiện. Điều này có nghĩa là Ngân hàng sẽ chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận giữa hai
bên, và bên đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán một cách vô điều kiện.
Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị đã cho vay, hay nói cách khác là
►
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc cho ngân hàng. Hầu hết
phần vốn ngân hàng cho vay đều có nguồn gốc từ việc ngân hàng huy động tiền gửi
với chi phí lãi suất huy động nhất định. Người vay phải hoàn trả phần gốc vay và
phần lãi đủ bù đắp chi phí lãi suất ngân hàng chi trả cho tổ chức, cá nhân gửi tiền
đồng thời đủ bù đắp các chi phí khác và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
►
Thứ ba: Dựa trên cơ sở nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay cần có cơ sở để tin rằng người vay sẽ trả đúng hạn. Thông
10
thường dựa trên tài sản bảo đảm hoặc đánh giá năng lực tài chính của bên vay.
Ngoài ra, năng lực tài chính, khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh hoặc thu
nhập dự kiến của bên vay,lịch sử quan hệ tín dụng ngân hàng của bên vay cũng là
một công cụ quan trọng để ngân hàng có cơ sở tin tưởng trước khi cấp tín dụng.
1.1.1.4. Quy trình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Mỗi ngân hàng thương mại đều có quy trình tín dụng riêng, về chi tiết có thể
khác nhau tuy nhiên về cơ bản đều gồm các bước như sau:
Tìm kiếm khách hàng: Ngoài các khách hàng chủ động đến ngân hàng, do hiện
nay có rất nhiều ngân hàng để lựa chọn vay, muốn cạnh tranh được và có nhiều
khách vay hàng vốn, các ngân hàng phải thực hiện bước khai thác khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng: Khách hàng không phải là những chuyên gia về ngân
hàng do vậy ngân hàng cần phải hướng dẫn họ. Nội dung ngân hàng hướng dẫn
khách hàng là hướng dẫn về điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay vốn.
Điều tra thông tin khách hàng: Thông tin không được điều tra đầy đủ và thông
tin đầu vào cho các bước tiếp theo không có tính xác thực cao, thông tin sai lệch
khiến đánh giá khách hàng không đúng và dễ dẫn tới việc ra những quyết định sai
lầm, gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Phân tích thông tin: Sau khi đã thu thập được các thông tin, hồ sơ cần thiết và
xác thực các thông tin này, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định và đối chiếu
với các quy định, các điều kiện của pháp luật cũng như ngân hàng nhà nước nói
chung và các điều kiện vay vốn của riêng từng ngân hàng, từ đó đưa ra kết luận về
năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi và khả năng sinh
lời của dự án vay, tính phù hợp, an toàn và giá trị của các phương án bảo đảm tiền
vay. Đây là công tác rất quan trong trong quy trình cho vay của ngân hàng giúp
ngân hàng quyết định có cho vay hay không và các chính sách cho vay như thế nào.
Quyết định cho vay: Căn cứ thông tin thu thập được và kết quả phân tích các
thông tin, số liệu về khách hàng và phương án vay đối chiếu với điều kiện vay vốn
của ngân hàng để ra quyết định cho vay và chính sách áp dụng trong và sau khi cho
vay đối với các khách hàng hoặc từ chối những khách hàng không đủ điều kiện vay.
11
Ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay: Mỗi món vay thông
thường có hại loại hợp đồng là hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Tuỳ theo biện pháp bảo đảm tiền vay mà có những hợp đồng đảm bảo tiền vay khác
nhau: hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh ngân hàng,v.v…
Giải ngân: Thực hiện giải ngân tiền vay theo nhu cầu của khách hàng. Giải
ngân tiền vay có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản tuy nhiên
hiện nay hình thức giải ngân tiền mặt đã bị hạn chế, chủ yếu là giải ngân chuyển
khoản thẳng cho các đối tác, các nhà cung cấp, người bán của khách hàng giúp ngân
hàng kiểm soát được luồng tiền vay.
Kiểm soát sau giải ngân: Ngân hàng kiểm tra lại mục đích sử dụng vốn vay
sau giải ngân và định kỳ kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình tài chính cũng như tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời nhận diện những
dấu hiệu yếu kém trong hoạt động của khách hàng hoặc giảm sút của tài sản đảm
bảo hay sử dụng vốn sai mục đích, là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tổn thất
cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và quy định riêng của từng ngân hàng.
Thu nợ hoặc xử lý rủi ro: khi kết thúc thời hạn vay hoặc khi khách hàng có
nhu cầu trả nợ trước hạn, ngân hàng tiến hành thu nợ gốc lãi và thanh lý hợp đồng.
Trong trường hợp khách hàng không thể trả đầy đủ và đúng hạn gốc và lãi vay, căn
cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng tiến hành giãn nợ hoặc xử lý tài
sản đảm bảo để thu hồi nợ.
(Nguồn: PGS.TS Tô Ngọc Hưng, năm 2014)
1.1.1.5. Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Ngân hàng được coi là bà đỡ của nền kinh tế, và hoạt động cốt lõi ấy chính là
huy động vốn và cấp tín dụng. Có thể sơ lược một số vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với nền kinh tế như sau:
- Tín dụng ngân hàng là đóng vai trò cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền
kinh tế: Trong nền kinh tế thường xuyên có một số người thừa vốn cần đầu tư sinh
lời và một số người thiếu vốn cần đi vay để bù đắp. Thông thường, hai nhóm đối
12
tượng này khó có thể trực tiếp gặp nhau hoặc có thể gặp nhau nhưng tốn kém thời
gian và chi phí rất cao. Hoạt động tín dụng ngân hàng thoả mãn những mong muốn
của những người có vốn và đáp ứng được nhu cầu của người cần vốn, trên cơ sở
ngân hàng đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và
cho vay lại các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và điều hoà vốn trong
nền kinh tế: hoạt động tín dụng tâp trung các nguồn vốn dư thừa từ quy mô lớn cho
đến nguồn vốn dư thừa nhỏ lẻ của các cá nhân để thỏa mãn các nhu cầu đa dạng về
vốn, giúp điều hòa vốn cho việc đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung. Hoạt động
tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông
qua việc thực hiện hoạt động huy động và cho vay. Qua đó đã góp phần cung ứng,
điều hoà vốn trong từng doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy và củng cố chế độ kế toán, hạch toán: Việc
hạch toán, kế toán giúp giám sát dòng tiền lưu chuyển, kiểm soát mọi hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp làm cho người vay nâng cao ý thức trong cơ chế quản lý tài chính,
quản lý nguồn vốn, tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế toán thêm khoa học,
minh bạch, hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ và luân chuyển
hàng hoá, giúp điều tiết lượng tiền trong lưu thông và hỗ trợ kiểm soát lạm phát:
Khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho
vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện thu nợ, do đó hoạt động tín dụng sẽ
góp phần điều tiết lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Việc điều tiết được khối
lượng tiền cũng có nghĩa là khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu
trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ đó kiểm soát được giá cả và giúp kiểm soát
được lạm phát. Ngoài ra, tín dụng cũng là công cụ hiệu quả để Ngân hàng Nhà nước
thực hiện các chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt thông qua việc bơm thêm hay
rút bớt tiền trong lưu thông thông qua các công cụ hạn mức, tỷ lệ vay vốn, lãi suất...
13
- Tín dụng ngân hàng là điều kiện cần để phát triển kinh tế với các nước: Tín
dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới.
Thông qua các hình thức tín dụng như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu...tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia
trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động thanh toán
quốc tế và mặt khác cũng tài trợ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, nâng cao trình
độ công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, đóng góp cho sự tăng
trưởng kinh tế và mở rộng sự giao lưu kinh tế với các nước khác trên thế giới.
Tóm lại, hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với nền kinh tế, là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết nhu
cầu này thoả đáng cho cả hai bên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Hoạt động tín dụng ngân hàng có thể giúp
điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, điều tiết lạm phát,
mặt khác còn giúp thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh
doanh, giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy giao lưu
kinh tế trong và ngoài nước.
1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Tại Điều 3, mục 1 thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
Việt Nam có giải thích “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra tổng kết về khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
như sau : “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng cho khách hàng, biểu hiện thực tế là việc khách hàng không trả được nợ vay
hoặc trả nợ vay không đủ, không đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng.”
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
14
Căn cứ nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân loại thành các loại
rủi ro như sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức rủi ro tín dụng phát sinh từ các nguyên
nhân do những hạn chế trong quá trình giao dịch với khách hàng, đánh giá khách
hàng và xét duyệt cấp tín dụng, bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là những rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là những rủi ro xuất phát từ công tác quản lý hoạt động
cho vay và quản lý khoản vay, có bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
tín dụng và nghiệp vụ xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro bảo đảm: là những rủi ro phát sinh liên quan đến các tiêu chuẩn bảo
đảm tiền vay như các điều kiện trong hợp đồng tín dụng, các loại và giá trị định giá
các tài sản đảm bảo, chủ thể và cách thức bảo đảm cũng như mức cho vay trên giá
trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro tín dụng phát sinh từ nguyên nhân là
những hạn chế trong công tác quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, gồm:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro có nguyên nhân phát sinh xuất phát từ các yếu tố, các
đặc điểm riêng biệt đặc thù của mỗi đối tượng vay vốn khác nhau hoặc đặc thù
riêng của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ việc ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá lớn đối với một số ít khách hàng trong cùng một ngành, cùng
một lĩnh vực kinh tế; cùng một khu vực địa lý nhất định; hoặc cho cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Yếu tố khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân nằm bên ngoài ngân hàng,
mang tính bất khả kháng, ngân hàng chỉ có thể nắm rõ, dự báo trước để hạn chế rủi
ro đến mức thấp nhất:
15
- Yếu tố bất khả kháng: Các rủi ro như thiên tai như bão lụt, hạn hán, hoả hoạn
và động đất hoặc những thay đổi bất thường không thể lường trước được của người
tiêu dùng hoặc về mặt kỹ thuật một ngành công nghiệp làm ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất, khả năng tài chính và suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
- Môi trường kinh tế biến động: Hoạt động tín dụng ngân hàng chịu ảnh hưởng
rất lớn từ môi trường kinh tế. Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế có ảnh
hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh và thu nhập của người đi vay và gián tiếp có
gây tới rủi ro cho các NHTM.
- Môi trường chính trị: Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp luôn phải đặt trong tình
trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan… đều là
những nguyên nhân gián tiếp của rủi ro tín dụng.
- Môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách của Nhà nước: Hoạt động tín
dụng ngân hàng chịu sự điều tiết của rất nhiều quy định pháp luật, văn bản của
Ngân hàng nhà nước (NHNN). Thêm vào nữa, đối tượng khách hàng của Ngân
hàng rất đa dạng, mỗi sự thay đổi về điều kiện pháp lý của bất kỳ một ngành kinh
doanh nào khác đều có gián tiếp thể ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Môi
trường pháp lý điều tiết môi trường hoạt động của các doanh nghiệp cũng chính là
môi trường cho vay của các NHTM.
- Yếu tố môi trường quốc tế: Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện
giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước nhưng mặt khác nó lại tạo ra
sự cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì lập tức sẽ
bị phá sản và chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng. Quan
hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo ra sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi
ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là
một ví dụ điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các
nước mà hậu quả của nó còn dư âm đến nay.