Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Hương Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.02 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự
đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho ngành thương mại - dịch vụ nước ta
trưởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào việc thoả mãn ngày càng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán
thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi
mặt. Do vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất quan trọng, không
chỉ là cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang
các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước
phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú đa dạng vế chủng loại,
mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng được đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc
dự trữ - bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán
hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình
kinh doanh. Bởi vì, chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước, cải thiện đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý dn phải luôn nghiên cứu hoàn
thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng trong doanh nghiệp
không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử
dụng, quản ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm tính năng động, sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của tiừng hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công
1




Chuyên đề tốt nghiệp

việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ
chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu
cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến
thức đã học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh
cũng như bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hương Thuỷ, em đã đi sâu tìm
hiểu công tác kế toán của công ty với đề tài “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng tại công ty TNHH Hương Thuỷ”.
Phạm vi của chuyên đề là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung
và kế toán bán hàng nói riêng, cùng với những kiến thức đã học về kinh tế
thương mại, phân tích các hoạt động kinh tế ,. . . mà em đã được học tại
trường Đại học Thương mại. Số liệu minh họa được lấy từ công ty TNHH
Hương Thuỷ, phố Phan Phù Tiên - Hà nội.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Hương
Thuỷ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty TNHH Hương Thuỷ
Trong quá trình thực tập, em được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô
trong bộ môn kế toán - tài chính doanh nghiệp thương mại mà trực tiếp là thầy
giáo:Thạc sỹ Vũ Mạnh Chiến cùng các bác, các cô và các cán bộ kế toán
phòng kế toán công ty TNHH Hương Thuỷ. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài
rộng, thời gian thực tế và hạn chế của bản thân nên khó tránh khỏi những

2



Chuyên đề tốt nghiệp

thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các bác, và
phòng kế toán công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG

1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện; vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang
hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí
và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh v.v.
2. Đặc điểm
2.1 Đối tượng phục vụ
Về đối tượng phục vụ của doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng ,bao
gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan, tổ
chức xã hội.
2.2 Các phương thức và hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương
thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, ký gửi, đại lý. Trong mỗi
phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận,..)
2.2.1 Phương thức bán buôn:
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản

xuất ,. . . để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của
hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị dụng của hàng hoá chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán

3


Chuyên đề tốt nghiệp

biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
a. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không
đưa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này
có thể thực hiện theo hai hình thức :
- Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kêt với nhà cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ
nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi
mua và bán hàng đồng thời được thực hiện.
- Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này doanh
nghiệp thương mại say khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiệm vận
tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ .
b. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức bán buôn
hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức

- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuât kho hàng hoá giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Một liên của chứng từ giao cho người nhận
hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền bán
hàng. Số hàng đã giao nhận xong được coi là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng doanh
4


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi
là tiêu thụ. Chí phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên
mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương
mại chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của bên mua .
2.2.2 BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này cóđặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ có thể thực

hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong
đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách .Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng. Theo hình thức bán hàng này, khách hàng không mất thời gian chờ
thanh toán nhưng đòi hỏi nhân viên bán hàng phải có nghiệp vụ vững vàng

5


Chuyên đề tốt nghiệp

,nhanh nhẹn hoạt bát, có trách nhiệm cao để tránh tình trạng nhầm lẫn, mất
mát khi đông khách.
- Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu
theo giá bán thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về
thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền
hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhân doanh thu.

Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc nột vài loại hàng hoá nào đó đặt ở
các nơi công cộng, sau khi người mua bỏ tiền bào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
2.2.3 PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG ĐẠI LÝ:
- Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức
này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cở đại lý, ký gửi để cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh
toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho
đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý ký gửi thanh toán tiền hay
chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ
nhận bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số
hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho
người giao đại lý khi hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có
đặc điểm là hàng hoá không thuộc sở hữu bán của doanh nghiệp và khi bán
được hàng thì doanh nghiệp được hưởng hoa hồng tính trên giá bán.

6


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3 Các phương thức thanh toán :
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường
xuyên trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh
nghiệp thương mại và người mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các

phương thức, hình thức thanh toán khác nhau.
2.3.1 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRỰC TIẾP:
Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo phương
thức thanh toán này, có các hình thức sau :
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức thanh
toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán chuyển giao hàng
hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để trả trực tiếp tương ứng với
giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả
năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng thường chỉ áp
dụng trong trường hợp hàng hóa có giá trị không lớn.
- Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển
giao hàng hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng có
giá trị tương ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán. Trong trường
hợp này người bán đồng thời là người mua, mục đích không phải là thu tiền
mà là mua một hàng khác tương ứng. Việc giao hàng diễn ra hầu như là đồng
thời. Hiện nay, đôi lúc có thể dùng tiền để thanh toán một phần thiếu hụt.
2.3.2 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG TRỰC TIẾP
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện
bằng cáchh trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai
bên thông qua các tổ chức kinh tế trung gian thường là Ngân hàng. Ngân hàng
là tổ chức trung gian thanh toán, nó giúp cho việc thanh toán giữa người mua
và người bán được thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và đúng luật, tuỳ thuộc vào
từng thương vụ, từng đối tượng khách hàng mà việc thanh toán không trực
tiếp có thể được thực hiện theo một số hình thức sau:

7


Chuyên đề tốt nghiệp


- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ
nhiệm của chủ tài khoản mà Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định để trả cho người cung cấp hàng hóa lao vụ.
- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Là hình thức thanh toán
trong đó người bán sau khi hoàn thành nhiệm vụ giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ cho người mua thì sẽ lập uỷ thác thu yêu cầu Ngân hàng thu hộ số
tiền từ người mua.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm thường áp dụng đối với các
doanh nghiệp có quan hệlàm ăn thường xuyên và tín nhiệm lẫn nhau hay dưới
hình thức k inh doanh công ty mẹ - công ty con.
- Hình thức thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của chủ tài
khoản được lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định yêu cầu đơn vị
thanh toán trích một số tiền nhất định từ “Tài khoản tiền gửi thanh toán” của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ lệnh đó hoặc cho người cầm tờ
lệnh đó.
- Hình thức thanh toán trả bằng thư: Là hình thức thanh toán trong đó
bên mua yêu cầu Ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành trả tiền cho bên bán
nếu bên bán xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung
đã ghi trong thư tín dụng. Hình thức thanh toán này, được áp dụng rất phổ
biến, đặc biệt là trong kinh doanh xuất nhập khẩu, trong trường hợp bên mua
và bên bán chưa có mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau vì theo phương thức này
nó bảo đảm cả quyền lợi cho người mua và người bán.
- Phương thức thanh toán nhờ thu
Là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn
thành nghĩa vu giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến
hànhuỷ thác cho Ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở
hối phiếu của người bán lập ra .
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh thương mại việc thanh toán
không trực tiệp được áp dụng phổ biến là trong hoạt động kinh doanh xuất


8


Chuyên đề tốt nghiệp

nhập khẩu. Theo phương thức này, nó tiết kiệm mà đảm bảo sự an toàn về vốn
cho cả người mua và người bán, chống lạm phát ổn định giá cả và thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống liên Ngân hàng. Quá trình thanh toán trở lên đơn giản
và thuận lợi hơn. Tuy nhiên, do đặc điểm của nền kinh tế nước ta là nền kinh
tế nhiều thành phần, sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu trong đó các hộ kinh tế
các thể chiếm tỷ trọng lớn mà hầu hết họ không mở tài khoản riêng tại Ngân
hàng nên việc thanh toán trực tiếp còn nhiều hạn chế.
2.3.3 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHẬM
Theo phương thức này, khi người bán giao hàng cho người mua thì
người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành
khoản công nợ phải thu của người mua. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận
bên mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Việc thanh
toán có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức: tiền mặt, ngân phiếu,
séc...Phương thức thanh toán này, thường áp dụng trong trường hợp hai bên
có mối quan hệ mua bán thường xuyên và có tín nhiệm lẫn nhau.
2.4 Giá bán của hàng hóa
Giá cả là một yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định đếnviệc tiêu thụ
hàng hóa. Giá của hàng hóa phải thể hiện được giá trị, chất lượng của hàng
hoá, giá cả có hợp lý thì khách hàng mới chấp nhận có nghĩa là hàng hoá
được tiêu thụ. Vậy trong doanh nghiệp thương mại thì giá bán được xác định
như thế nào ?
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại được xác định là giá
thỏa thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn hoặc hợp
đồng và có thể được tính theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại

Thặng số thương mại = Giá mua thực tế * Tỷ lệ % thặng số thương mại
Trong đó, thặng số thương mại là khoản chênh lệch giữa bán và giá
mua hàng hoá nhằm bù đắp chi phí và hình thành thu nhập cho doanh nghiệp.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo chế độ kế toán mới áp dụng, 01/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp
dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
trong công thức trên là giá bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trong công thức trên
là giá không bao gồm thuế GTGT.
Bên cạnh việc tính toán được mức giá bán hợp lý của hàng hóa bán ra
doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc xác định chính xác trị giá vốn của
hàng hóa vì nó ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh
liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm: giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

Giá ghi
Trị giá mua
thực tế của = trên HĐ
(chưa
hàng hóa
thuế
VAT)

Chi phí p.s

trong quá
+ trình mua +
(chưa thuế
VAT)

Thuế
phải nộp _
ở khâu
mua
(nếu có)

Các
khoản
giảm
trừ
(nếu
có)

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của một số hàng hóa đã xuất kho. Trị
giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định theo một trong số các
phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước

10


Chuyên đề tốt nghiệp


- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Trong một thị trường ổn định, khi giá cả không thay đổi thì việc tính trị
giá mua của hàng hóa xuất kho theo bất cứ phương pháp nào là không quan
trọng vì khi đó tất cả các phương pháp đều cho một kết quả tương tự nhau.
Tuy nhiên, nếu giá cả thay đổi ở các kỳ khác nhau thì các phương pháp khác
nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn một phương pháp tính
giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán
qua các kỳ hách toán, nó đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán.
Trị giá vốn của hàng xuất kho còn bao gồm cả chi phí mua nên ta cần
phải phân bổ chi phí mua cho hàng hóa đã xuất kho bán, theo công thức sau:
Chi phí
Chi phí mua phân
Chi phí mua hàng
mua phân
+
Trị giá
bổ cho hàng đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
bổ cho =
 mua của

hàng hóa
hàng
Trị giá mua của
Trị giá mua của hàng

+
đã xuất
xuất kho

hàng còn đầu kỳ
nhập trong kỳ
kho

Trên cở sở trị giá mua thực tế và chi phí mua của hàng xuất kho đã tính
được, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế của hàng đã xuất
kho. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là chi phí
thời kỳ, trong kỳ tập hợp được bao nhiêu sẽ kết chuyển cho hàng đã bán. Tuy
nhiên, để xác định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài, doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ các
chi phí này cho hàng đã bán theo công thức:
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
Trị giá
Chi phí
+
(chi phí QLDN)
(chi phí QLDN)
vốn
bán hàng
phân bổ cho hàng
phân bổ cho hàng 
của
(chi phí
=
phát
hàng
Trị giáđầu
vốnkỳcủa
giásinh

vốntrong
của kỳ
+ Trị
QLDN)
bán ra
hàng còn đầu
hàng
nhập
phân bổ
trong
kỳ
trong kỳ
cho hàng
kỳ
đã bán

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính trị
giá vốn hàng đã bán.
Trị giá vốn
=
hàng đã
bán

Trị giá vốn

hàng xuất
kho để bán

+

Chi phí bán hàng và
chi phí QLDN của số
hàng đã bán

2.5 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán và ghi chép
2.5.1 PHẠM VI HÀNG HÓA ĐÃ BÁN
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp
thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện
nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng báh phải thoả mãn các
điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức thanh toán nhất định
- Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm
được quyền sở ữu về tiền tệ hoặc có quyền được đòi tiền ở khách hàng
- Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp
phát, tặng thưởng,. . .
Ngoài ra, trong một số trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác, còn được gọi là hàng đối
lưu hay hàng đổi hàng.
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp
+ Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp


12


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong quá trình vận chuyển bán ra theo
hợp đồng bên bán chịu
+ Hàng xuất là nguyên liệu để sản xuất chế biến sản phẩm rồi bán ra
+ Hàng xuất để tham gia hội chợ triển lãm
+ Hàng xuât để góp vốn liên doanh,. . .
2.5.2 THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH HÀNG BÁN VÀ GHI CHÉP (THỜI
ĐIỂM GHI NHẬN DOANH THU)
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa ;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Nhưng trên thực tế do sự vận động của hàng bán có sự khác nhau, có
các trường hợp xác định sau:
+ Trường hợp 1: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa trước khi
nắm được quyền sở hữu về tiền tệ. Thời điểm xác định và ghi chép hàng bán
là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng.
+ Trường hợp 2: doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ trước
khi mất quyền sở hữu về hàng hóa, thời điểm xác định và ghi chép hàng bán

là khi doanh nghiệp đã thu tiền (phiếu thu hoặc giấy báo có).

13


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Trường hợp 3: doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng
thời nắm được quyền sở hữu về tiền tệ, thời điểm xác định và ghi chéo hàng
bán là khi khách hàng đã nhận hàng và ký nhận trên chứng từ.
3. Nội dung, yêu cầu quản lý ghi chép nghiệp vụ bán hàng

Trong các doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ bán hàng mang tính
thường xuyên, liên tục và chiếm một tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý
nghiệp vụ bán hàng cũng mang tính thường xuyên liên tục.
Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu, số
lượng và chất lượng, giá cả hàng hóa, thu hồi tiền bán hàng và xác định kết
quả. Cụ thể:
- Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng gửi bán. Hàng hoá
đem gửi bán cho bên mua đang trên đường đi hoặc bên mua đã nhận được
hàng nhưng chưa thanh toán thì số hàng đó vẫn thuộc quyến sở hữu của
doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý, theo dõi lô hàng đó.
- Quản lý về giá cả hàng hóa: Giá cả là một trong những yếu tố cạnh
tranh, vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải định giá cho thật hợp lý, phải xây dựng
biểu giá cho từng mặt hàng, nhóm hàng, từng phương thức bán phù hợp cho
từng địa điểm kinh doanh và quản lý việc thực hiện giá bán hàng mà chú
trọng giám sát việc thi hành giá của nhân viên bán hàng tránh những biểu hiện
tiêu cực như tuỳ ý nâng giá. Để quản lý tốt thì doanh nghiệp sử dụng kế toán
như một công cụ đắc lực và sắc bén nhất. Kế toán nghiệp vụ bán hàng là một
bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hóa, việc phản ánh giá cả hàng hóa vào sổ kế

toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập kho hàng hóa, chứng từ về bán hàng
có xác nhận của cả hai bên: bên mua và bên bán.
- Quản lý việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả: Để đảm bảo được
việc thu hồi tiền bán hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ, xác định kết quả,
người quản lý phải tính đúng, đủ và theo dõi tình hình thanh toán của từng
khách hàng. Thực hiệnđược công việc này sẽ tạo điều kiện cho vốn được quay
vòng nhanh, và có thể được kịp thời huy động vốn khi cần thiết. Vì vậy, kế
toán cần theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng, có

14


Chuyên đề tốt nghiệp

thể đôn đốc khách hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn, tránh bị
chiếm dụng vốn kinh doanh .
Bên cạnh đó việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cũng cần bám sát một số
yêu cầu như: quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình xuất
nhập tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Nắm bắt theo
dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách
hàng và từng loại hàng hóa tiêu thụ. Tính toán xác định từng loại hoạt động
của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ quy
định.
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng

- Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì hạch toán kế
toán có vai trò quan trọng, nó là công cụ để phục vụ cho công tác điều hành
và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn cho các doanh nghiệp.
Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô
nền kinh tế quốc dân, kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành, các lĩnh

vực. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì kế toán nghiệp vụ bán hàng
cung cấp thông quan trọng hơn cả. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại có các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng hàng
bán rabao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa
hàng, quầy hàng,. . .)
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn
và tình hình trả nợ,. . .

15


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tập hợp đầy đủ,chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,
làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh .
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình
bán hàng

II PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG

1.Chứng từ sử dụng

Chứng toán kế toán bao gồm 2 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: là các chứng từ mang bản chất
phản ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang
tính phổ biến rộng rãi.
- Hệ thống chứng kế toán hướng dẫn: chủ yếu là các loại chứng từ sử
dụng trong nội bộ doanh nghiệp, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội
dung để các ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ
thống chứng từ cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa, một số chứng từ mang tính chất băt
buộc:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Báo các bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
16


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Thẻ quầy hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
+ Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ đặc thù,. . .). Đối
với hàng xuất khẩu phải có hoá đơn thương mại và các giấy tờ của hải quan.
2.Tài khoản sử dụng


Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản
ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”:Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp. Kết cấu tài khoản 511 như sau:
N

TK511

C

-Các khoản giảm trừ
Phản ánh DT bán hàng
tăng trong kì
DT (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị
Tài trả)
khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp
-Thuế TTĐB, thuế XK
phải nộp
-K/c
DT thuần để xác
2. dưới
đây:
định kết quả
- Tài khoản 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”: được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại .

- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này
được sử dụng chủ yếu trong các DNSX vật chất như công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp,. . .
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”:Tài khoản này được
sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch,vận
tải, bưu điện, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ may đo,. . .
17


Chuyên đề tốt nghiệp

- Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này phản ánh
khoản mà Nhà nước nước cấp, trợ gía cho Doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Nguyên tắc hạch toán: Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối
lượng hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định
thực sự tiêu thụ. Giá bán đơn vị hàng hóa dùng làm căn cứ tính doanh thu
thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực tế tức là ghi trong hoá đơn bán
hàng và các chứng từ có liên quan đến bán hàng. Không được phản ánh vào
tài khoản 511, những khoản sau:
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp.
- Trị giá hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công, chế biến.
- Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ.
- Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính,
thu nhập bất thường khác.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng được
hưởng về số hàng đã bán do bên giao đại lý trả.
Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo

giá bán thực tế còn phần lãi khách hàng phải trả do trả chậm được hạch toán
như một khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công được
hưởng.
Trường hợp doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng mà cuối kỳ vẫn
chưa giao hàng cho khách hàng thì số tiền đó không được hạch toán vào
doanh thu bán hàng mà hạch toán vào bên có tài khoản 131, chỉ khi nào thực
sự giao hàng thì doanh nghiệp mới hạch toán vào tài khoản 511.

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính
là khoản chênh lệch giữa trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó.
* Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”:Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty v.v.
Kết cấu tài khoản của 512 tương tự kết cấu tài khoản 511 đã được đề
cập ở trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2:
*Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp động kinh tế . . .
N

TK531

Số tiền giảm trừ
cho khách hàng

tăng trong kỳ (liên
quan đến doanh
thu bán hàng

C

Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu cuối
kỳ

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” :Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán thỏa thuận.

N

TK532

Khoản giảm giá đã
chấp
nhận
với
người mua

C

Kết chuyển số giảm
giá để xác địn
doanh thu thuần


Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá mua của hàng hóa chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
19


Chuyên đề tốt nghiệp

thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ, chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng
lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán. . .
Kết cấu tài khoản 157 như sau:
N
TK157
C
- Trị giá hàng hóa gửi
- Trị giá hàng hóa gửi
bán tăng trong kỳ
bán đã xác định là
- Giá thành thực tế dịch
tiêu thụ trong kỳ
vụ đã hoàn thành nhưng
- Trị giá thực tế của
hàng hóa không bán
chưa được chấp nhận
thanh toán
được đã thu hồi
Dư nơ: Trị giá của hàng
hóa gửi bán hiện còn
cuối
kỳ 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để xác định

* Tài
khoản
giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không
có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng
thương vụ, . . .Tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán
cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 632 như sau:
N

TK632

- Tập hợp trị giá mua của
hàng hóa, giá thành thực
tế của dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ
- Phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong
kỳ

C

- Trị giá mua của hàng
hóa đã bán bị người
mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn
của hàng đã tiêu thụ
trong kỳ

* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền

bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán: Cuối kỳ, khi tổng hợp số liệu để cân đối bảng,
kế toán không được bù trừ giữa các khoản phải thu với các khoản phải trả

20


Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng. Phải xác định số dư nợ, các khoản phải thu của khách hàng để
ghi bên tài sản và số dư có các khoản phải trả khách hàng để ghi vào bên
nguồn vốn.
Kết cấu của tài khoản 131 như sau:
N

TK13
C
1
- Số tiền khách hàng
- Số tiền phải thu của
đã thanh toán trong
khách hàng tăng
kỳ
trong kỳ
- Số tiền khách hàng
- Số tiền đã thanh
ứng trước hoặc trả
toán với khách hàng
thừa trong kỳ
trong kỳ

Dư nơ: số phải thu
Dư có: Số phải trả
của khách hàng
khách hàng hiện
hiện còn cuối kỳ
còn cuối kỳ
* Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 được áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế cho cả
phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nội dung ghi chép của tài
khoản 3331 như sau:
N

TK3331

Số thuế GTGT đầu ra đã khấu
trừ
Số thuế GTGT được miễn
giảm
Số thuế GTGT đã nộp vào
NSNN
Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại

C

Số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
hoặc dùng trao đổi, biếu

tặng, sử dụng nội bộ
Dư có: số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra hiện
còn cuối kỳ

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng
còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112,
156, 138, 911, . . .

21


Chuyên đề tốt nghiệp

3.Trình tự hạch toán

3.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP

TK15
TK63
TK91
K/c giá 1
Trị giá vốn
6
2
hàng
đã
tiêu thụ


vốn hàng
bán

TK51
1

TK111,11
2

K/c doanh thu
thuần

Số tiền
người mua
trả lần đầu

TK333
Thuế
1

GTGT
nếu có

TK71
1 Lãi do bán
trả góp

TK13
1


Số tiền còn
phải thu ở
người mua

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ
TK91
TK511
TK111,11
Cuối
Cuối
kỳ
k/c
k/c
doanh
doanh
thu
thuthu 3
Hoa hồng
hồng đại
1
Cuốikỳ
kỳ
k/c
doanh
Hoa
đạilýlý 2
thuần
thuần
thuần

TK331
Số tiền phải thanh toán
cho chủ hàng
Thanh toán tiền cho chủ
hàng

3.2 Hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các
doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
22


Chuyên đề tốt nghiệp

định kỳ được phản ánh trên tài khoản 511”Doanh thu bán hàng” (5111) và tài
khoản 512”Doanh thu bán hàng nội bộ (5121). Trình tự và phương pháp hạch
toán tương tự như hạch toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
Trình tự hạch toán như sau:
+Đầu kỳ kinh doanh tiến hành kết chuyển trị giá vốn thựctế của hàng
tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ:
Nợ TK611

Trị giá vốn hàng chưa tiêu
thụ đầu kỳ

Có TK151,156,157
+ Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại

chưa tiêu thụ, ghi các bút toán kết chuyển sau:
- Kết chuyền trị giá vốn hàng hóa tồn kho, tồn quầy
Nợ TK156
Có TK611(6112)
- Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý:
Nợ TK157
Có TK611(6112)
- Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường:
Nợ TK151
Có TK611(6112)
Đồng thời xác định số hàng đã xuất tiêu thụ:
Nợ TK632

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK611(6112)
4. Sổ kế toán

Sổ kế toán bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp được mở, ghi chép quản
lý lưu trữ và bảo quản theo chế độ kế toán hiện hành.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc xây dựng nên các mẫu sổ cần thiết,
có thể liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu chứng từ kế toán. Tổ chức
sổ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc: mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ
kế toán chính thức; kết cấu, phương pháp ghi sổ phải phù hợp với trình độ
nhân viên kế toán, nhân viên quản lý,...Nếu như tổ chức chứng từ kế toán
nhằm cung cấp các thông tin riêng rẽ về nghiệp vụ kinh tế phat sinh và làm cơ

sở hoạt động tổng hợp và chi tiết thì tổ chức sổ sách kế toán sẽ là khâu công
việc tiếp theo để xử lý các thông tin ban dầu nhằm cung cấp các thông tin một
cách tổng hợp, có hệ thống theo từng thời điểm không gian và thời gian về đối
tượng quản lý. Vì vậy có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán là
khâu công việc quan trọng. Một hệ thống sổ kế toán khoa học là một hệ thống
sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lời cho công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất
công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ
về các mặt đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý.
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào
các hình thức tổ chức sổ kế toán, từng DN sẽ lựa chọn cho mình một hình
thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Theo quy định các doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng một trong những hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
4.1 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là: căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ kế toán chủ yếu gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái; các sổ thẻ
kế toán chi tiết.
Theo hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, đơn giản, dễ ghi
chép, dễ làm, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép
bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện
thủ công.
24


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ
quỹ
Sổ đăng

CTGS

Chứng từ
gốc

Chứng
từ ghi
sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú:
ngày

ghi hàng

Ghi cuối

Báo cáo tài
chính

tháng
Quan hệ đối
4.2.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
chiếu
Hình thức này có đặc điểm kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ
theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết
trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các
mẫu sổ in sẵn các quản hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính
và lập báo cáo tài chính.
Sổ sách trong hình thức này gồm: Nhật ký chứng từ; sổ cái; bảng kê;
bảng phân bổ; sổ chi tiết.
Hình thức nhật ký chứng từ thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng
nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế
toán. Tuy nhiên, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt
khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy.

25


×