Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN tình huống giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.3 KB, 20 trang )

Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

A. PHẦN MỞ ĐẦU.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một vấn đề lý
luận và thực tiễn đặt ra cho bất kỳ chế độ xã hội nào, xã hội càng dân chủ
thì việc khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được coi
trọng. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không chỉ là nhiệm vụ của cơ
quan quản lý Nhà nước mà nó là yêu cầu đòi hỏi của cả xã hội. Việc khiếu
nại, tố cáo và xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong các hình
thức quan trọng để thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của công dân nhằm
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, thực hiện công bằng xã hội, góp phần ngăn chặn và bài trừ tệ
tham nhũng, buôn lậu, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác. Đây là một tỉnh
Tây nguyên nằm trong chiến lược ưu tiên phát triển nhanh của trung ương,
đồng thời là một tỉnh trọng điểm vùng Tây nguyên nên được chính phủ
quan tâm đầu tư, nhiều công trình dự án có tầm vóc quốc gia như: khai
khoáng, thuỷ điện, đầu tư phát triển nông nghiệp như cà phê, hồ tiêu, cao
su. Là tỉnh trọng điểm của vùng Tây nguyên nên được đâu tư xây dựng và
phát triển, quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mở rộng và
quy hoạch lại thành phố Buôn Ma Thuột trở thành thành phố trực thuộc
trung ương, đầu tư xây dựng các công trình diễn ra khá nhanh trên diện
rộng. Đặt biệt là dự án Cụm công trình thủy điện, thủy lợi, phát triển các
khu công nghiệp, được xem là một trong những dự án trọng điểm nhất của
Chính phủ trong giai đoạn năm 2010 đến 2015. Chính vì vậy đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống và việc làm của số hộ dân có đất bị thu hồi.
Bên cạnh đó, do tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường, giá bất động sản
ngày càng tăng là nguyên nhân người dân khiếu kiện về đền bù, giải toả,
các chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất…..Là tỉnh, với nhiều lâm, nông trường
hoạt động trên địa bàn, nhưng công tác quản lý đất đai, quản lý bảo vệ rừng
của các cấp chính quyền cơ sở, các nông, lâm trường, các doanh nghiệp
thiếu chặt chẽ, dẫn đến tình trạng các hộ dân phá rừng, lấn chiếm, canh tác,


sang nhượng đất trái phép và sinh sống trong suốt thời gian dài, khi nhà
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 1
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

nước thu hồi đất để xây dựng, chỉnh trang đô thị thì không được đền bù về
đất do đất có nguồn gốc bất hợp pháp, làm cho người dân thấy quyền lợi bị
ảnh hưởng nên phát sinh khiếu kiện. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn diễn biến tương đối phức tạp, các khiếu kiện phát sinh chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực đất đai. Đặc biệt có một số vụ việc do giải quyết không
tốt, dẫn đến các lực lượng phản động đã lợi dụng để chống phá Đảng và
Nhà nước ta, đã tạo ra sự mất ổn định tại một số địa phương trong tỉnh
trong thời gian qua.
Nguyên nhân của tình hình trên là do nhận thức của Thủ trưởng các
cấp, các ngành chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chưa coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên và cấp bách, từ đó thiếu sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn; cán
bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhận thức chưa đầy
đủ, năng lực còn hạn chế dẫn đến giải quyết một số vụ việc chưa bảo đảm
tính khách quan, thậm chí chưa đúng theo quy định của pháp luật Để giải
quyết tốt các khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk, thực
hiện vấn đề an dân nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa; qua nắm bắt
thực tiễn tình hình khiếu nại tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại tỉnh Đắk Lăk, tôi chọn tình huống: “Giải quyết đơn khiếu nại của Bà
Nguyễn Thị Thủy – trú tại thôn 2, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đăk Lăk ”.
Yêu cầu đặt ra tương đối rộng, khả năng khái quát, phân tích, đánh
giá và vận dụng thực tiễn có hạn tôi không có tham vọng đề cập đến tất cả

các vấn đề. Mà nội dung chính của tiểu luận chỉ đề cập đến một khía cạnh
vào việc quản lý công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Từ đó có những ý
kiến đề xuất trong công tác quản lý Nhà nước.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 2
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

B- PHẦN NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG:
1. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống
Năm 1980, Bà Nguyễn Thị Thủy tự khai phá một thửa đất với diện
tích khoản 1.520 m2 tại thôn 2, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đăk Lăk. Sau đó Bà Nguyễn Thị Thủy xây dựng một căn nhà cấp IV,
với diện tích 70,2 m2 sinh sống ổn định và có đăng ký hộ khẩu thường trú
tại thôn 2, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Toàn bộ
thửa đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Quyết định số 2839/QĐ-UBND, ngày Ngày 28/8/2010
UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk thì diện tích đất mà hộ Bà Nguyễn Thị Thủy
nằm trong quy hoạch xây dựng dự án khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ
cho phép đầu tư và Qụyết định phê duyệt Xây dựng dự án khu công nghiệp
Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuộ, tỉnh Đăk Lăk và trên cơ sở quy hoạch
chi tiết thì toàn bộ diện tích đất của Bà Nguyễn Thị Thủy đang sử dụng
trồng cây công nghiệp tại thôn 2, xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đăk Lăk nằm trong quy hoạch xây dựng Dựng dự trên.
Ngày 10/11/2011, Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã

ban hành Quyết định số 1828/QĐ-UBND về việc thu hồi 1.520 m2 đất của
Bà Nguyễn Thị Thủy để xây dựng hạng mục thuộc dự án khu công nghiệp
Hòa Phú, thàn phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
2. Mô tả tình huống
Trên cơ sở hồ sơ của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của
thành phố Buôn Ma Thuột và Phiếu thẩm định của Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh Đắk Lăk, ngày 22/12/2011,
Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định số 1034/QĐ-UBND về
việc phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tỉnh Đăk Lăk cho
các hộ dân bị thu hồi đất, trong đó: Bà Nguyễn Thị Thủy được bồi thường,
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 3
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

hỗ trợ: 52.552.099 đ, (trong đó đất nông nghiệp 13.790.079 đ; nhà cửa
21.262.020 đ; hỗ trợ ổn định cuộc sống 17.500.000 đ); không bố trí tái định
cư với lý do Bà Nguyễn Thị Thủy còn đất ở nơi khác.
Ngày 28/02/2012 Bà Nguyễn Thị Thủy viết đơn xin khiếu nại đối
với quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đắk Lăk về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho Hạng mục dự án Khu công nghiệp Hòa Phú, Buôn Ma Thuột, nội dung
khiếu nại không được hỗ trợ 40% giá đất liền kề, hỗ trợ tiền thuê nhà, bồi
thường 50% giá đất ở đối với 400m2 vì đất đã sử dụng trước ngày
01/7/2004, bố trí đất tái định cư và áp giá bồi thường về đất không đúng
quy định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Khiếu nại, tố cáo (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005) thì “Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình”. Như vậy, vụ việc trên thuộc thẩm quyền giải quyết
lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk.
II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG:
1.Mục tiêu xử lý tình huống
Giải phóng mặt bằng nhằm mục đích kịp thời để thi công xây dựng
công trình Khu công nghiệp Hòa Phú, Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, giải quyết dứt điểm nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy,
không để khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.
Khắc phục những sai phạm và chấn chỉnh những thiếu sót tồn tại
trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Khu
công nghiệp Hòa Phú, Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại các nông lâm
trường, các cơ quan hành chính địa phương và các cá nhân, tổ chức, đơn vị
được giao đất để phát triền kinh tế.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 4
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

Nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk, nhằm giúp cho Thủ trưởng các cơ quan Nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở làm tốt công tác này.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tệ quan liêu,
tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác, làm cho nhân dân tin tưởng vào
Đảng và Nhà
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết dứt điểm đúng
pháp luật, đảm bảo thấu tình đạt lý đối với đơn khiếu nại của Bà Nguyễn

Thị Thủy địa chỉ thôn 2, Xã Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk
Lăk nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức. Góp phần giữ vững và ổn định tình hình an ninh
chính trị, trật tự xã hội tại địa phương.
Tìm ra những nguyên nhân, yếu kém và tồn tại trong quá trình quản
lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, để từ
đó đề ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
trong công tác quản lý đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk.
Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân các
cấp, các ngành kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót, khuyết điểm
trong quản lý hành chính, quản lý kinh tế, xã hội; giúp Nhà nước kịp thời
sửa đổi, bổ sung các chế độ chính sách sát với thực tiễn cuộc sống; củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2. Cơ sở lý luận
a. Cơ sở chính sách pháp luật và vai trò của Nhà nước về khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được thể hiện rõ
dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong hội nghị Thanh tra toàn
miền Bắc ngày 05/3/1960 Bác Hồ đã huấn thị: "Đồng bào có oan ức mới
khiếu nại hoặc chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu
nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 5
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

quan tâm lo lắng đến quyền lợi của họ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng và Chính phủ càng được tốt hơn". Lời huấn thị của Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã thể hiện rõ quyền khiếu nại của công dân và bản chất tốt đẹp
của Nhà nước ta là Nhà nước của dân do dân vì dân, thấy rõ vị trí và tầm
quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Cơ sở về chính sách pháp luật của Nhà nước: Các quan điểm và
chủ trương của Đảng ta về khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo được thể chế hoá bằng các văn bản pháp luật của Nhà nước, cụ
thể là:
+ Hiến pháp năm 1992, Điều 74 quy định: "Công dân có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân hoặc của bất cứ cá nhân nào; việc khiếu nại, tố cáo phải được xem xét
giải quyết trong thời gian pháp luật quy định; mọi hành vi xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tập thể phải
được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người thiệt hại có quyền được bồi
thường về vật chất và phục hồi danh dự, nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo
làm hại người khác".
+ Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hàng loạt các
văn bản pháp luật quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà
nước trong việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân như:
Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/01/1993 về tăng cường công tác tiếp dân;
Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của nhân dân và tổ
chức, đã chỉ đạo triển khai nhiều vấn đề bức xúc, trong đó có vấn đề "tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân"; Thủ tướng Chính phủ ra
Chỉ thị số 64/CT-TTg ngày 25/01/1995 về tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; Chính phủ ra Nghị định số 89/NĐ-CP ngày
07/8/1997 về việc ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân và tăng cường
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 6
Thắm



Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Thủ tướng Chính phủ
ra Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 09/10/2001 về việc tạo điều kiện để Hội
Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân; tiếp
theo Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 27/10/2004 về
việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo...
+ Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hôi khoá X đã thông qua Luật Khiếu nại,
tố cáo và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999 và Nghị định số
62/2002/NĐ-CP ngày 14/6/2002 về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố
cáo. Ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 Quốc
hội khoá XI đã thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006;
Chính phủ ban hành Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Vai trò của Nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là toàn bộ quá trình
từ tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, xử lý, giải quyết đơn thư và quản lý
Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo; các công việc này hầu như đều do
các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp thực hiện. Do đó các cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp có vai trò rất quan trọng trong công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, điều đó được thể hiện ở các nội dung
sau:
+ Về tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư: Theo quy định của
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 7
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp công dân đến
khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo. Muốn làm được việc này thì
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức phải tổ chức nơi tiếp công dân thuận
tiện, bảo đảm các điều kiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh được dễ dàng; phải bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có
kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công
tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư.
+ Về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đây là trách nhiệm của
Thủ trưởng các cấp, các ngành phải xem xét giải quyết kịp thời, nhanh
chóng và đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân, tổ chức và xử lý nghiêm minh những
người vi phạm.
+ Quản lý Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo, bao gồm các
nội dung: Ban hành các văn bản pháp luật, quy chế, điều lệ giải quyết khiếu
nại, tố cáo; tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về
khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về khiếu
nại, tố cáo;
b. Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao chất lượng công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Luật Khiếu nại, tố cáo đã quy định trách nhiệm và thẩm quyền giải

quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc về người đứng đầu cơ quan
Nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò, vị trí của cơ quan Thanh tra các cấp.
Thời gian vừa qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cấp, các
ngành trong tỉnh còn có những thiếu sót, tồn tại làm cho tình hình an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội tại một số địa phương trong tỉnh không ổn
định, một số nơi niềm tin của nhân dân đối với cấp ủy Đảng và chính quyền
bị giảm sút. Đồng thời trong giai đoạn hiện nay công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân đang được Đảng và Nhà nước ta coi trọng, coi đây
là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Do đó việc nâng cao chất lượng
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 8
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

Lăk là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm giúp cho Thủ trưởng các cơ
quan Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở làm tốt công tác này. Giải quyết tốt các
khiếu nại, tố cáo của công dân là góp phần tích cực vào việc phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phòng chống tệ quan liêu, tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác, làm cho nhân dân tin tưởng vào Đảng và Nhà nước, góp
phần giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ:
1. Nguyên nhân dẫn đến tình huống:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố Buôn Ma
Thuột và Hội đồng thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
tỉnh Đắk Lăk tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban
hành Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 về việc phê duyệt

Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hạng mục: thuộc dự án Khu
Công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk không
thực hiện đúng trình tự, thủ tục, lập phương án không đúng quy định của
pháp luật đã có những sai sót như:
Chưa xác định rõ vị trí khu đất bị thu hồi trên bản đồ là khu đất đã
được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, chưa thu thập đầy đủ và xác định rõ các giấy tờ có liên
quan về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, nơi ở, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú của Bà Nguyễn Thị Thủy.
Không tiến hành thông báo công khai Phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng cho các đối tượng nằm trong quy hoạch, bị Nhà nước thu
hồi đất để xây dựng Hạng mục: thuộc dự án khu Công nghiệp Hòa Phú,
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk biết để từ đó tạo được sự đồng
thuận của người dân và sửa chữa những sai sót trong quá trình lập phương
án.
b- Nguyên nhân chủ quan:
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng 9
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

- Đối với Bà Nguyễn Thị Thủy cũng có những thiếu sót và cũng là
nguyên nhân phát sinh khiếu nại như:
Khi Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố Buôn Ma
Thuột yêu cầu cung cấp các giấy tờ có liên quan để phục vụ cho việc lập
phương án nhưng Bà Nguyễn Thị Thủy không cung cấp đúng thời gian quy
định (ngày 22/12/2011, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Đăk ban hành Quyết định
số 1034/QĐ-UBND về việc phê duyệt Phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng thì đến ngày 10/6/2012 Bà Nguyễn Thị Thủy mới cung cấp giấy

xác nhận của UBND Xã Hòa Phú là đất đang sử dụng không có tranh
chấp, không còn chỗ ở nào khác).
2. Hậu quả của tình huống:
Ngày 28/12/2012 Bà Nguyễn Thị Thủy viết đơn khiếu nại đối với
quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đắk Lăk, hậu quả khi phát sinh đơn khiếu nại là:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk giao cho cơ quan tham
mưu xác minh nội dung khiếu nại, trên cơ sở tham mưu của cơ quan chức
năng ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với nội dung
khiếu nại của công dân. Trong trường hợp này có các khả năng xảy ra:
- Nếu nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy là đúng thì Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Lăk phải ban hành Quyết định phê duyệt bổ sung
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hạng mục: khu Công nghiệp
Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
- Nếu nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy là sai thì Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Lăk yêu cầu Bà Nguyễn Thị Thủy thực hiện đúng
theo Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 về việc phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hạng mục thuộc dự án khu
Công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
- Nếu nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy đúng một phần
và sai một phần thì Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lăk yêu cầu Bà Nguyễn Thị
Thủy thực hiện đúng theo Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 22/12/2011
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng10
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

về việc phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hạng mục:
khu Công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk đối

với nội dung khiếu nại sai và giao cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng thành phố Buôn Ma Thuột, Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng tỉnh Đắk Lăk tham mưu Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư bổ sung đối với nội dung khiếu nại đúng.
- Bà Nguyễn Thị Thủy có thể đồng ý hoặc không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Lăk và nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của pháp luật.
IV. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
1. Phân tích diễn biến tình huống
Ngày 22/5/2010, UBND tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định số
1204/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Đắk
Lăk đến năm 2015 thì diện tích đất mà Bà Nguyễn Thị Thủy bị thu hồi nằm
trong quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp.
Ngày 12/8/2012, UBND xã Hòa Phú có xác nhận đất Bà Nguyễn
Thị Thủy đang sử dụng không có tranh chấp, không còn chỗ ở nào khác.
Theo biên bản kiểm kê ngày 05/4/2012, thì diện tích đất của Bà Nguyễn
Thị Thủy bị thu hồi là 1.520m2 đất trồng cây hàng năm, thuộc thửa số 04;
nhà ở diện tích 70,2m2, khung cột gỗ tròn, vách tôn kẽm, nền xi măng
không đá, mái tôn kẽm.
Ngày 29/12/2010 UBND tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định số
53/2010/QĐ-UBND về việc Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
tại Mục 2 Phần I, Mục 7 Phần II có ghi: Giá đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản về đất trồng cây lâu năm: hạng
3 là 7.000đ/m2, hạng 4 là 4.000đ/m2.
Trên cơ sở Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng11
Thắm



Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Ngày
06/02/2011 UBND tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định số 23/2011/QĐUBND về việc Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất có ghi:
- Điều 9 quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi
đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất: Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng
không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 7 Quy định này và được UBND
cấp xã, phường xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định này.
- Khoản 8 Điều 11 Quy định bồi thường, hỗ trợ về đất phi nông
nghiệp là đất ở: Người sử dụng đất ở thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 9 Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường 50%
giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không
vượt quá hạn mức quy định tại Điều 13 Quy định này.
- Điều 13 Quy định hạn mức đất ở: Người sử dụng đất ở không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Quy định này
hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường
quy định như sau: Đối với khu vực đô thị không quá 300m 2; đối với khu
vực nông thôn không quá 400m2.
- Khoản 1, 2 Điều 15, Quy định bồi thường, hỗ trợ về đất nông
nghiệp:

+ Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản có một trong các loại giấy tờ quy định tại
điểm a, b, c, h khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Quy định này khi Nhà nước thu
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng12
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

hồi đất thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cùng mục
đích sử dụng quy định tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án
theo hạn mức tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003;
+ Khoản 2: Người sử dụng đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư phải có những điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng
40% giá đất ở liền kề đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc
phạm vi các khu vực sau (Trong phạm vi địa giới hành chính phường,
Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được
xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt).
- Khoản 1, 2, 3 Điều 37, Quy định đối tượng được bố trí tái định
cư:
+ Khoản 1: Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi, phải di chuyển
chỗ ở;
+ Khoản 2: Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi và thực tế đang sinh sống trên đất nông nghiệp bị giải
toả nhưng không còn chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí tái định cư

nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định;
+ Khoản 3: Ngoài những trường hợp nêu trên, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh việc giải quyết đất tái
định cư cho những trường hợp đặc biệt.
2. Đề xuất các phương án, lựa chọn phương án giải quyết tối
ưu:
a. Đề xuất các phương án:

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng13
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

Cơ quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy địa chỉ thôn 2, xã Hòa Thắng,
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk với các phương án như sau:
- Phương án 1: Công nhận nội dung khiếu nại bồi thường, hỗ trợ
40% giá đất ở liền kề đối với diện tích đất nông nghiệp, hỗ trợ tiền thuê
nhà, bồi thường 50% giá đất ở đối với 400m 2 vì đất đã sử dụng trước ngày
01/7/2004, bố trí đất tái định cư và áp giá bồi thường về đất cho Bà Nguyễn
Thị Thủy.
- Phương án 2: Không công nhận nội dung khiếu nại và không
xem xét, bồi thường cho Bà Nguyễn Thị Thủy với lý do Bà Nguyễn Thị
Thủy không cung cấp các giấy tờ có liên quan cho Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng thành phố Buôn Ma Thuột đúng thời gian theo quy
định.
- Phương án 3: Công nhận nội dung khiếu nại không được bố trí
đất tái định cư, bồi thường 50% giá đất ở đối với 400m 2 vì đất đã sử dụng
trước ngày 01/7/2004; Không công nhận nội dung khiếu nại hỗ trợ 40% giá

đất liền kề, áp giá bồi thường về đất của Bà Nguyễn Thị Thủy.
Bà Nguyễn Thị Thủy không có giấy tờ hợp pháp về đất nhưng đã
sử dụng 1.520m2 đất từ năm 1995, không có tranh chấp, có một căn nhà, đã
ở ổn định và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn 2, xã Hòa Thắng,
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp nay bị thu hồi
thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp đối với 1.713m 2 đất và được
bồi thường 50% giá đất ở đối với 400m 2 vì đất đã sử dụng trước ngày
01/7/2004; Bà Nguyễn Thị Thủy được bố trí đất tái định cư và hỗ trợ tiền
thuê nhà vì có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất bị thu hồi, phải di chuyển
chỗ ở, hiện không còn chỗ ở nào khác.
Việc Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố Buôn Ma
Thuột, Hội đồng thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh
Đắk Lăk không bố trí đất tái định cư và không tính hỗ trợ 50 % giá đất ở
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng14
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

đối với 400m2 cho Bà Nguyễn Thị Thủy là chưa thực hiện đúng quy định
tại khoản 1 Điều 9; khoản 8 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 37 Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Đắk Lăk quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Bà Nguyễn Thị Thủy không được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề
đối với diện tích đất nông nghiệp vì diện tích 1.520m 2 đất nông nghiệp Bà
Nguyễn Thị Thủy đang sử dụng bị thu hồi không nằm trong quy hoạch khu
dân cư là thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Đắk Lăk quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Qua phân tích các phương án như trên nhận thấy ưu và nhược
điểm của từng phương án:
+ Phương án 1: Bà Nguyễn Thị Thủy sẽ chấp nhận cách giải quyết,
không tiếp tục khiếu kiện (cách giải quyết này có lợi về mặt kinh tế cho bà
Thủy) nhưng việc giải quyết này không đúng quy định của pháp luật, chưa
thấu tình đạt lý vì trong các nội dung khiếu nại có nội dung đúng, có nội
dung sai, làm cho Nhà nước thất thoát một khoản kinh phí, gây mất lòng tin
trong nhân dân và có thể làm phát sinh khiếu kiện đông người.
+ Phương án 2: Bà Nguyễn Thị Thủy sẽ không chấp nhận cách giải
quyết, tiếp tục khiếu kiện lên các cơ quan cấp trên vì cho rằng quyền, lợi
ích hợp pháp bị xâm hại, cấp trên bao che cho cấp dưới, né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm, thiếu chặt chẽ, chưa thoả đáng, chưa đảm bảo quyền lợi của
nhân dân.
+ Phương án 3: là phương án khả thi nhất vì lợi ích hợp pháp được
đảm bảo cho Bà Nguyễn Thị Thủy và giải quyết đúng quy trình.
b. Phương án giải quyết tối ưu:
Sau khi cân nhắc 3 phương án về ưu và nhược điểm thì phương án
3 là phương án khả thi nhất để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh Đắk
Lăk ban hành quyết định giải quyết nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị
Thanh Thúy.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng15
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

V. LẬP KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG
ÁN ĐÃ CHỌN:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định giải
quyết nội dung khiếu nại của Bà Nguyễn Thị Thủy với những nội dung như

sau: Công nhận nội dung khiếu nại không được bố trí đất tái định cư, hỗ trợ
tiền thuê nhà, bồi thường 50% giá đất ở đối với 400m 2 vì đất đã sử dụng
trước ngày 01/7/2004; Không công nhận nội dung khiếu nại hỗ trợ bằng
40% giá đất ở liền kề đối với diện tích đất nông nghiệp, áp giá bồi thường
về đất của Bà Nguyễn Thị Thủy.
- Có văn bản giao cho cơ quan chức năng tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định bổ sung Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư Hạng mục thuộc Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk cho Bà Nguyễn Thị Thủy và kiểm điểm
trách nhiệm, có hình thức kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân có sai phạm.
- Trên cơ sở tham mưu của cơ quan chức năng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Quyết định Sửa đổi, bổ sung một phần
Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 31/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đắk Lăk.
- Sau khi có Quyết định trên, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng thị thành phố Buôn Ma Thuột phối hợp với Chủ đầu tư tiến hành mời
Bà Nguyễn Thị Thủy làm các thủ tục nhận tiền, nhận đất tái định cư.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng16
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

C- PHẦN KẾT LUẬN :
1. Kết luận
Khiếu nại, tố cáo của công dân là một quyền cơ bản và quan trọng
bởi vì chỉ khi quyền này được bảo đảm thực hiện thì các quyền khác về
kinh tế, chính trị, văn hóa… mới được đảm bảo. Bên cạnh những mặt làm
được, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn những tồn tại, thiếu sót,

đó là:
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nói chung và Luật
khiếu nại, tố cáo nói riêng chưa được thường xuyên, chưa sâu rộng.
- Một số cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trình độ
chuyên môn cũng như kiến thức pháp luật còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm;
giải quyết các vụ việc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ, chưa thoả đáng, chưa
đảm bảo quyền lợi của nhân dân dẫn đến khiếu kiện kéo dài; nhận thức của
người dân về pháp luật còn thấp, do đó khiếu nại với nội dung không rõ
ràng hoặc khiếu kiện vượt cấp.
- Việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo chưa thực sự thường xuyên, chưa có biện pháp hữu hiệu
về xử lý vi phạm trong công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Từ những yêu cầu của Luật Khiếu nại, tố cáo và những văn bản pháp
luật hiện hành, trên cơ sở thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở tỉnh
Đắk Lăk trong thời gian qua, Tôi đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk
Lăk, đó là:
- Sắp xếp và bố trí lại nơi tiếp công dân tại các cấp, các ngành bảo đảm
công tác tiếp dân có hiệu quả;
- Tiếp tục đẩy mạnh và thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật nói chung và Luật Khiếu nại, tố cáo nói riêng trong cán bộ,
công chức và nhân dân trên địa bàn;
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng17
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

- Đổi mới và nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của

công dân tại các cấp, các ngành; tăng cường công tác hoà giải ở xã,
phường, thị trấn và các đơn vị cơ sở;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân cho đội ngũ cán
bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cấp, các
ngành;
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Kiến nghị:
a. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước
- Sớm xem xét, có ý kiến thông qua Luật Khiếu nại, giải quyết
khiếu nại và Luật Tố cáo, giải quyết tố cáo nhằm góp phần làm cho hệ
thống pháp luật rõ ràng, minh bạch hơn, qua đó nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Về phía Nhà nước, sẽ cho phép xác định rõ hơn về
thẩm quyền quản lý khiếu nại và thẩm quyền quản lý tố cáo của các cơ
quan nhà nước.
- Sớm nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về xử lý những hành
vi lợi dụng quyền dân chủ để lôi kéo, kích động, gây rối an ninh, trật tự nơi
công cộng, làm cơ sở cho việc xử lý các hành vi vi phạm Luật Khiếu nại, tố
cáo.
- Phần lớn các vụ khiếu nại, tố cáo phát sinh trong những năm vừa
qua đều tập trung trong lĩnh vực đất đai. Trước hết cần hoàn thiện hệ thống
pháp luật nhất là pháp luật về đất đai và khiếu nại, tố cáo; tiếp tục sửa đổi,
bổ sung pháp luật về đất đai cho phù hợp với tình hình thực tế, chủ yếu là
các quy định về giá đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải
quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, giải quyết dứt điểm những
trường hợp về đất đai do lịch sử để lại, đất đai có liên quan đến chính sách
tôn giáo, dân tộc;

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng18

Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

- Cần nghiên cứu, đổi mới nhận thức và tiến tới hoàn thiện các quy
định pháp luật về trình tự giải quyết khiếu nại ngay từ khâu tiếp nhận, xử lý
đơn thư theo hướng: Quy định thuận lợi cho công dân thực hiện quyền
khiếu nại, nâng cao nghĩa vụ, trách nhiệm từ phái cơ quan nhà nước, cần
chuyên môn hoá việc tiếp nhận, xử lý đơn thư, có thể hình thành trung tâm
tiếp nhận, phân loại, hướng dẫn khiếu nại theo từng địa bàn, từng khu vực.
Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng cải cách hành chính “một cửa,
một dấu” hiện nay ở nước ta.
b. Kiến nghị với cơ quan quản lý ở địa phương:
- Hàng năm, cần tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tìm nguyên nhân và đề ra các
giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở cần xác định công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của cấp mình,
thực hiện tốt quy chế dân chủ trong giải quyết khiếu nại, ưu tiên chỉ đạo
giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tránh
tình trạng kéo dài việc giải quyết gây bức xúc cho nhân dân, cần phát huy
tốt hơn nữa vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể, Ban thanh tra
nhân dân, Tổ hoà giải, trong tổ chức hoà giải các tranh chấp tại cơ sở.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu đổi mới công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại trong tình hình mới; củng cố, kiện toàn, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, nhất là ở cơ sở.
- Các cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại phải xem xét
kỹ nội dung khiếu nại, hoặc yêu cầu người khiếu nại trình bày rõ nội dung

để xác định rõ thẩm quyền giải quyết
- Các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật còn tồn đọng
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng19
Thắm


Tình huống: Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của công dân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Stt

Mục lục

1

Hiến pháp năm 1992

2

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 và Luật Thanh tra năm 2004

3

Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991; Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005


4

Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai

5

Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07/08/1999; Nghị định số
62/2002/NĐ-CP ngày 14/06/2002; Nghị định số 53/2005/NĐ-CP
ngày 19/04/2005 và Nghị định 136/2006/ NĐ-CP ngày 14/11/2006
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo

6

Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng
và Nhà nước với công tác thanh tra

7

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8
khóa VII và lần thứ 3 khóa VIII

8


Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X

9

Tạp chí Thanh tra (các số có liên quan)

10

Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Đắk Nông về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân từ năm 2004 đến nay

11

Báo cáo tổng kết công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND
tỉnh từ năm 2004 – 2008

12

Giáo trình bồi dưỡng chuyên viên chính của Học viện hành chính
Quốc gia, tư liệu bài giảng của các thầy cô giáo Học viện hành
chính quốc gia giảng dạy trong khóa học

Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng20
Thắm



×