Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Trọng
Xuân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Cơ quan Tài chính của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................. 4
1.1.

Cơ sở lý luận quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................ 10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước ....................... 14
1.2.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại một số địa
phương và bài học cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............. 16

1.2.1. Kinh nghiệm của một số thành phố trong nước .................................... 16

1.2.2. Bài học cho thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................. 20
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 22
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 22

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 23
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 23
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 26

2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội thành phố Hạ Long ................ 26
2.4.2. Các chỉ tiêu về quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh...................................................................................... 26
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH .... 29
3.1.

Khái quát về thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................. 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 33

3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 33
3.1.4. Cơ sở hạ tầng của Thành phố Hạ Long ................................................ 35
3.2.

Thực trạng chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 37

3.2.1. Về chi đầu tư phát triển ......................................................................... 37
3.2.2. Về chi thường xuyên ............................................................................. 38
3.2.3. Công tác thu chi ngân sách của thành phố Hạ Long............................. 39
3.3.

Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 40

3.3.1. Lập dự toán chi NSNN.......................................................................... 40
3.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN............................................................... 44
3.2.3. Kế toán, kiểm soát và quyết toán chi NSNN ........................................ 45
3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước của
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.................................................... 50

3.3.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 50
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 55


v
3.4.


Đánh giá chung ..................................................................................... 59

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 59
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 60
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 61
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH .................................................................................... 63
4.1.

Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà
nước của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh .................................... 63

4.1.1. Quan điểm, định hướng......................................................................... 63
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 64
4.2.

Các giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 64

4.2.1. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách ............................. 64
4.2.2. Hoàn thiện công tác cấp phát quản lý chi NSNN ................................. 68
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN ........................................... 70
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN............................. 71
4.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................... 73
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 75
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .......................................................... 75
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh....................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CNTT

:

Công nghệ thông tin

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN


:

Kho bạc nhà nước

KT - XH :

Kinh tế - xã hội

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Chi đầu tư XDCB thành phố Hạ Long qua các năm 2015-2017........ 37

Bảng 3.2: Chi thường xuyên tại thành phố Hạ Long qua các năm
2015-2017 .......................................................................... 38
Bảng 3.3:

Cán cân ngân sách của thành phố Hạ Long qua các năm
2015-2017 ................................................................................... 39

Bảng 3.4:

Kết quả lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại thành phố
Hạ Long qua một số năm ............................................................ 43

Bảng 3.5:


Kết quả thực hiện chấp hành dự toán chi NSNN trên địa bàn
thành phố Hạ Long ..................................................................... 44

Bảng 3.6:

Thống kê các đơn vị thực hiện quyết toán chi NSNN trên
địa bàn thành phố Hạ Long ......................................................... 46

Bảng 3.7:

Kết quả thanh tra công tác chi NSNN thành phố Hạ Long
qua các năm 2015-2017 .............................................................. 48

Bảng 3.8:

Thống kê cán bộ thực hiện công tác chi NSNN tại Thành
phố Hạ Long ............................................................................... 57


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1:

Tỷ lệ thực hiện các khoản chi NSNN so với dự toán năm ........ 51

Hình 3.2:

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý công tác chi NSNN tại

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ
đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển KT - XH của đất
nước. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để
không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết
kiệm có hiệu quả.
Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập cần được
nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý
chi ngân sách của thành phố Hạ Long hiện nay cần hoàn thiện trong thời gian
tới. Các đơn vị dự toán ngân sách gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn
định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được
giao. Tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng nguồn chi ngân sách
chưa phát huy, tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN còn phổ biến. Điều đó ảnh
hưởng không tốt đến quá trình chi NSNN thành phố, nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển và giải quyết được các vấn đề xã hội. Nhận thức được vai trò
cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN trong những năm tới sao cho
chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
mà Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, ngành, địa phương tại Chỉ thị số
14/CT-TTg về việc tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước năm 2017 vừa được ban hành.Chính vì vậy, tác giả đã
nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh” nhằm góp phần quản lý chặt chẽ, đúng quy định và
hạn chế các khoản chi ngân sách nhà nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân


2
sách nhà nước của thành phố Hạ Long góp phần ổn định nguồn chi cho thành
phố và nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà nước;
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước của
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước của
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh như lập, duyệt và phân bổ dự
toán chi NSNN; Chấp hành dự toán chi NSNN; Kế toán, kiểm soát và quyết toán
chi NSNN tại thành phố Hạ Long.
4. Đóng góp của đề tài

-Về lý luận: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện
lý luận trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Các vấn đền liên quan đến lý
thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước sẽ được tổng hợp đầy đủ và khoa học.
- Về thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp căn cứ và giải pháp cho cơ quan
quản lý nhà nước về tài chính tại thành phố Hạ Long trong thời gian tới. Kết
quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho sinh viên và cao học viên


3
chuyên ngành Quản lý kinh tế nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN tại
các địa phương. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các nhà hoạch
định chính sách, các Sở ban ngành tham khảo đề ra các chính sách cho phù
hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà
nước của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi ngân sách nhà nước

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi ngân
sách Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của
Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định
sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, khái niệm
ngân sách Nhà nước được phổ biến rộng rãi ở mọi Quốc gia, tuy nhiên chưa có
một khái niệm thống nhất cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay có 2 quan điểm
phổ biến về ngân sách Nhà nước là:
“Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”
“Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách Nhà nước2015,ngân sách Nhà nước
được đề cập như sau: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan. Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước"[7].


5
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các

nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ đó phân bổ các
nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế
quốc dân.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ
thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của bộ máy quản lý
nhà nước. Ở nước ta, bộ máy quản lý hành chính Nhà nước được tổ chức 4
cấp: Trung ương; Tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật
và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa
cân đối được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực
hiện những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ quan quản lý nhà nước


6
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh
phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.

- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các địa phương, các vùng. Tỷ
lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được ổn định khoảng từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp
trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được
dùng ngân sách của cấp này đề chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý theo nguyên tác tập trung dân chủ, công khai minh
bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
nguyên tắc cân đối.
1.1.1.3. Khái niệm, phân loại chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách Nhà nước2015,“Chi NSNN là quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước” [7]
* Phân loại chi ngân sách nhà nước
 Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và
một số bộ phận đáng kể của ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi
sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn doanh nghiệp nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.


7
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.

- Chi dự trữ nhà nước.
 Chi tiêu dùng thường xuyên
Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có tính chất
thường xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm duy trì
đời sống quốc gia.
 Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
+ Trả nợ trong nước.
+ Trả nợ nước ngoài.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách
mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách
như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý ngân
sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến
khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả,
phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của
nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
1.1.1.5. Phân cấp quản lý chi NSNN địa phương
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý,
điều hành ngân sách nhà nước.


8
Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Phân cấp quản lý chi

NSNN là nhằm hướng đến các mục đích sau:
Một là, làm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước: Nếu phân cấp
quản lý chi NSNN một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả công tác quản lý chi
NSNN phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia.
Hai là, phát huy tính chủ động của địa phương: Khi địa phương được
chủ động về ngân sách thì họ có khả năng tăng hiệu quả sử dụng ngân sách
thông qua việc cung cấp dịch vụ công cộng cũng như phúc lợi kinh tế cho
người dân của địa phương.
Ba là, khuyến khích cung cấp hiệu quả hàng hóa công cộng: Mục đích
của phân cấp quản lý chi NSNN là khuyến khích các địa phương chi ngân
sách cho việc cung cấp các hàng hóa công cộng quan trọng và có giá trị lâu
dài như giáo dục, y tế, …
Bốn là, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền: Nếu phân cấp quản lý chi NSNN tốt hơn sẽ góp phần vào việc tăng
năng lực quản lý nhà nước của chính quyền trung ương và địa phương qua đó
làm tăng hiệu quả quản lý chi NSNN.
Năm là, tạo điều kiện cho việc giám sát ngân sách nhà nước: Phân cấp
quản lý chi NSNN một cách rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều kiện cho việc
giám sát việc sử dụng NSNN của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn.
1.1.1.6.Căn cứ phân cấp quản lý chi NSNN
Một là, Hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý chi NSNN: Để quản lý
chi NSNN có hiệu quả thì Nhà nước thường ban hành hệ thống những quy
định pháp luật có liên quan đến việc tổ chức và quản lý chi NSNN, trong đó
có những quy định cụ thể về phân cấp quản lý chi NSNN.
Hai là, tính chất đặc thù của hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống
NSNN của mỗi quốc gia thường được phân thành các cấp tương ứng với hệ


9
thống bộ máy nhà nước. Thường thì hệ thống ngân sách nhà nước được phân

chia thành NSTƯ và NSĐP.
Ba là, tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước: điều này được thể
hiện tại các quốc gia mà quyền lực nhà nước có tính chất tập trung cao thì các
nguồn thu ngân sách lớn là của cấp trung ương, địa phương được phân cấp
những nguồn thu nhỏ, tại các quốc gia mà quyền lực nhà nước có sự phân cấp
mạnh hơn thì cấp địa phương có nhiều quyền độc lập tương đối trong việc ban
hành và thực thi nhiều quyết định về NSĐP.
Bốn là, tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hoá công cộng: Trong
công tác quản lý nhà nước, chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương vừa đảm bảo chức năng quản lý nhà nước vừa phải đảm bảo việc
cung cấp các hàng hoá công cộng. Việc cung cấp hàng hóa công cộng ở cấp
trực tiếp tiến hành chi trong phân cấp quản lý chi NSNN sẽ làm cho việc chi
tiêu NSNN hiệu quả hơn.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Việc nhận
thức đúng đắn đặc điểm này sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan chức năng
đưa ra cơ chế quản lý và điều hành chi NSNN đúng luật; đảm bảo quá trình
thực thi ngân sách hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống các biện pháp, một trong
những biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp
này tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
Hướng thứ nhất, chủ thể các văn bản pháp quy, quy định tính chất, mục
tiêu quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập và điều lệ hoạt động, mối
quan hệ trong và ngoài tổ chức.
Hướng thứ hai, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp
dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ nhất định.


10
- Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên quan

điểm biện chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN không đồng nghĩa với hiệu
quả của công tác chi NSNN. Nếu hiệu quả chi NSNN được thực hiện bằng
việc so sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ ra, thì hiệu quả của
công tác tổ chức quản lý chi NSNN được thể hiện bằng so sánh giữa kết quả
của công tác tổ chức quản lý chi NSNN với số chi phí mà Nhà nước đã chi
cho công tác này.
1.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN
Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN là quá trình chuẩn bị ngân
sách. Đây là giai đoạn khởi đầu của quá trình quản lý chi NSNN, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của các khâu chấp hành, kế toán và
quyết toán chi NSNN. Một dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học,
cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch
phát triển KT - XH, cũng như tạo tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả các khoản chi NSNN.
Dự toán chi NSNN là một bảng tổng hợp các khoản chi NSNN dự kiến
thực hiện trong năm kế hoạch được phân loại theo những tiêu thức nhất định.
Các khoản chi NSNN được phân chia theo tính chất kinh tế, có chi tiết theo
các lĩnh vực chi hoặc theo cơ cấu ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu các khoản
chi NSNN thay đổi qua từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào định hướng và mục tiêu
phát triển kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đó.
Trình tự lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN được thực hiện theo
quy định tại Luật về quản lý chi NSNN. Các quy định về quá trình này bao
gồm: (i) Các căn cứ lập dự toán chi NSNN. (ii) Các yêu cầu về lập dự toán chi
NSNN. (iii) Trách nhiệm của các cơ quan lập dự toán chi NSNN và thẩm
quyền phê duyệt dự toán, phân bổ dự toán NSNN. Đồng thời, để cụ thể hoá các


11

nhiệm vụ phát triển KT - XH trong từng năm, hàng năm người đứng đầu cơ
quan hành pháp cao nhất của Nhà nước (Thủ tướng Chính phủ) hoặc Bộ Tài
chính đưa ra Chỉ thị nhằm hướng dẫn công tác xây dựng dự toán chi NSNN.
Chỉ thị này đề cập đến các mục tiêu chủ yếu cần đạt được trong năm kế hoạch,
các dự báo kinh tế cần thiết, thời gian lập dự toán và các biện pháp chủ yếu để
xây dựng dự toán chi NSNN. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng các Bộ, người đứng đầu
cơ quan hành chính các cấp thực hiện hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện xây dựng dự toán NSNN cho năm kế hoạch.
Tham gia quá trình lập dự toán NSNN bao gồm nhiều cơ quan khác nhau,
trong đó đáng lưu ý là vai trò của cơ quan tài chính với tư cách là cơ quan giúp
chính quyền Nhà nước ở địa phương trong việc xây dựng, tổng hợp dự toán và
đơn vị sử dụng NSNN là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc của việc xây dựng dự toán chi là phải căn cứ vào nhiệm vụ
chi cụ thể trong năm và NSNN phải được cân đối theo nguyên tắc tổng thu
thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên; trường hợp có bội chi
thì số bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển. Tỷ lệ bội chi trong dự toán
NSNN phải đảm bảo mức an toàn cho phép. Dự toán chi NSNN của từng cấp
chính quyền được báo cáo cơ quan quyền lực ở địa phương thông qua để báo
cáo cơ quan hành chính, cơ quan tài chính cấp trên.
Kết quả của quá trình chuẩn bị ngân sách là bản dự toán chi NSNN do
Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ để trình cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nước (Quốc hội) thông qua. Tuỳ mức độ chi tiết của dự toán, dự toán
NSNN sau khi được Quốc hội thông qua có thể được triển khai thực hiện
ngay (nếu đã đảm bảo chi tiết theo yêu cầu) hoặc được Thủ tướng Chính phủ,
cơ quan quyền lực và hành chính địa phương tiếp tục phân bổ chi tiết cho các
cấp ngân sách cấp dưới hoặc đơn vị sử dụng NSNN.


12
1.1.3.2. Chấp hành dự toán chi NSNN

Tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai trong chu trình
quản lý chi NSNN. Sau khi dự toán chi NSNN đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu thì quá trình chi ngân sách được
triển khai.
Cấp phát ngân sách: Nội dung chính của quá trình chấp hành NSNN là
việc bố trí kinh phí kịp thời đáp ứng cho nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng
ngân sách theo dự toán đã được duyệt. Các cơ quan được pháp luật quy định
có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi NSNN theo đúng dự toán và đúng chế
độ. Thực chất của việc chấp hành NSNN la tổ chức cấp phát NSNN sao cho
tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc cấp phát NSNN được thực hiện thông qua một số phương thức sau:
Một là, cấp phát bằng hạn mức kinh phí: hạn mức kinh phí là giới hạn
ngân sách mà đơn vị sử dụng ngân sách được chi trong một thời gian nhất
định theo mục lục ngân sách, được cơ quan tài chính phân bổ hoặc cơ quan
chủ quan cấp trên phân bổ theo uỷ quyền của cơ quan tài chính trên cơ sở
tổng dự toán chi NSNN đã được phê duyệt.
Hai là, cấp phát bằng lệnh chi tiền: lệnh chi tiền là chứng từ mệnh lệnh
do cơ quan tài chính lập yêu cầu cơ quan quản lý ngân sách xuất quý để chi
trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng.
Ba là, chấp phát theo hình thức ghi thu - ghi chi: đây là việc cơ quan tài
chính thực hiện ra lệnh thu một khoản thu phát sinh tại một đơn vị hoặc dự án
công trình vào ngân sách, đồng thời ra lệnh chi một số tiền đúng bằng số vừa
thu cho đơn vị hoặc dự án công trình đó.
Bốn là, cấp phát theo dự toán: là phương thức cấp phát ngân sách trong
đó đơn vị sử dụng ngân sách được hoàn toàn chủ động thực hiện chi tiêu
trong phạm vi dự toán đã thông báo đầu năm.


13
Năm là, cấp phát theo hình thức khoản chi: hình thức này được áp dụng

cho những cơ quan hành chính. Nhà nước giao cho nguồn kinh phí ổn định
trong một thời kỳ để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở hoàn
thành các chức năng nhiệm vụ được giao. Phần kinh phí tiết kiệm có thể sử
dụng vào mục đích theo quy định mang tính chất định hướng và hướng dẫn về
phương thức phân chia theo quy chế tại đơn vị đảm bảo công khai dân chủ.
1.1.3.3. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán chi ngân sách là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, từ việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN. Nội dung
công tác quyết toán chi ngân sách bao gồm:
- Lập quyết toán: Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối năm
ngân sách, các đơn vị thụ hưởng ngân sách lập đẩy đủ các loại báo cáo tài
chính và gửi kịp thời các loại báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt theo đúng chế độ tài chính quy định. Các số liệu trên sổ sách kế toán
của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài
chính và KBNN cả về tổng số và chi tiết.
- Phê chuẩn quyết toán:
Việc xét duyệt và phê chuẩn quyết toán chi ngân sách được thực hiện từ dưới
lên. Trình tự như sau:
Thứ nhất, đối với chi NSNN của các đơn vị dự toán: đơn vị cấp trên xét
duyệt báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Cơ quan tài chính các
cấp tham gia xét duyệt, phê chuẩn quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán
đồng cấp.
Thứ hai, đối với chi NSNN của các cấp: Phòng tài chính huyện lập
quyết toán trình cơ quan chính quyền cấp huyện phê chuẩn. Phòng tài chính
huyện thẩm định quyết toán ngân sách huyện, lập quyết toán NSNN cấp
huyện, tổng hợp lập báo cáo quyết toán trên địa bàn huyện, trình cơ quan có
thẩm quyền cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn, quyết toán gửi sở tài chính.


14

Bộ Tài chính thẩm định quyết toán ngân sách tỉnh, lập quyết toán
NSNN Trung ương, tổng hợp lập báo cáo quyết toán NSNN trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê chuẩn, đồng thời gửi cơ quan kiểm toán Nhà nước.
1.1.3.4. Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN
Kế toán là một công việc quan trọng đảm bảo số liệu kế toán về các
khoản thu chi NSNN được cập nhật một cách thường xuyên theo niên độ kế
toán. Kế toán chi NSNN được tổ chức ở các chủ thể tham gia vào việc chấp
hành NSNN; đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc.
Kế toán chi NSNN là công việc ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác
các khoản chi của NSNN (chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, các khoản
chi khác…) theo chế độ quy định.
Để thực hiện kế toán chi NSNN Nhà nước ban hành chế độ kế toán chi
NSNN bao gồm: chứng tử kế toán, mục lục NSNN, hệ thông tài khoản, nội
dung và phương pháp hạch toán, hệ thống sổ sách, mẫu biểu báo cáo và má số
đơn vị sử dụng NSNN. Việc kế toán các khoản chi NSNN được thực hiện
theo từng niên độ, từng cấp ngân sách và theo mục lục NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là một nội dung quan trọng trong việc chấp hành
chi NSNN. Việc kiểm soát chi NSNN chặt chẽ đảm bảo nâng cao tính tiết
kiệm và hiệu quả trong chi NSNN. Tất cả các khoản chi NSNN đều phải được
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát thanh toán qua KBNN. Cơ quan
có trách nhiệm thực hiện kiểm soát chi NSNN là KBNN. KBNN có trách
nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi, thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời
các khoản chi NSNN đủ điều kiệm thanh toán.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
Một là, chính sách vĩ mô của nhà nước. Nền kinh tế của một quốc gia
phụ thuộc lớn vào các chính sách vĩ mô mà quốc gia đó đang thực hiện, gồm
chính sách kinh tế, chính sách xã hội,… khi các chính sách vĩ mô phù hợp,



15
phát huy hiệu quả sẽ tác động tới sự cân bằng thu, chi NS, sự ổn định xã hội.
Các công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô gồm: chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại,…
Hai là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. NSNN là tổng hòa các mối
kinh tế - xã hội, do vậy chi NSNN luôn chịu sự tác động của các yếu tố đó
cũng như các chính sách kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tương ứng.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN mà trọng tâm là hoàn thiện
phân cấp quản lý chi NSNN: phân định thu, chi giữa các cấp NS, mở rộng
quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự
quyết của NS cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến
tích cực trong quản lý hệ thống quốc gia.
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
Một là nhận thức của Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố về tầm
quan trọng và trách nhiệm trong quản lý chi NSNN tại địa phương.Để tham
gia chỉ đạo điều hành và quản lý NS, lãnh đạo chính quyền cấp thành phố
phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý chi NSNN, đó là NSNN
phải được quản lý đầy đủ, toàn vẹn ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách
(từ lập dự toán NS-chấp hành NS-quyết toán NS). Phải nắm vững yêu cầu của
nhà nước về thực hiện đảm bảo chi NSNN; các đối tượng được thụ hưởng từ
NSNN địa phương đang quản lý. Đặc biệt là ảnh hưởng của các nhân tố như
chính sách vĩ mô về tài chính tiền tệ; ảnh hưởng của hội nhập; ảnh hưởng của
kinh tế thị trường…
Hai là, tổ chức bộ máy quản lý chi NS cấp thành phố. Cần xây dựng cơ
cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng
và nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất
lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng tới.
Ba là, trình độ cán bộ quản lý. Con người là nhân tố quan trọng cho sự
phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường



×