Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.6 KB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HOÀNG TÚ





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HOÀNG TÚ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ
VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các
công trình khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Tú



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản

thân, tôi còn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của PGS. TS. Bùi
Quang Tuấn là ngƣời đã hƣớng dẫn cho tôi thực hiện những định hƣớng của
đề tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Kho
bạc Nhà nƣớc tỉnh Vĩnh Phúc; Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Vĩnh Yên, Chi
cục thuế Vĩnh Yên, Chi cục thống kê TP Vĩnh Yên; các anh chị em và bạn bè
đồng nghiệp; sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia
đình và ngƣời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Tú



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới về lý luận và thực tiễn 3
5. Bố cục của luận văn 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
5
1.1. Thu, chi ngân sách nhà nƣớc và vai trò của nó trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội 5
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 5
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 15
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh 17
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố trực
thuộc tỉnh 17
1.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý thu, chi NSNN 18
1.3. Nội dung cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 20
1.3.1. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 36

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 37
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu thu thập, phân tích đánh giá 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CỦA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỪ NĂM 2010 ĐẾN
NĂM 2013 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch của thành
phố Vĩnh Yên 44
3.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc 48
3.2.1. Giá trị nguồn thu NSNN của thành phố Vĩnh Yên 48
3.1.3. Thực trạng chi ngân sách nhà nƣớc 57
3.1.4. Mối tƣơng quan giữa thu chi NSNN và tăng trƣởng kinh tế 62
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của thành
phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2010 - 2013 63
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 63
3.2.2. Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc giai đoạn 2010 -2013 72
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi
ngân sách nhà nƣớc 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN 85
4.1. Quan điểm 85
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách

nhà nƣớc của thành phố Vĩnh Yên 86
4.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 86
4.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 87
4.3. Một số kiến nghị 90
4.3.1. Đối với Trung ƣơng Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
CQSDĐ
Chuyển quyền sử dụng đất
3

CSKD
Cơ sở kinh doanh
4
GTGT
Giá trị gia tăng
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
7
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
8
KT-XH
Kinh tế - xã hội
9
NDT- BTC
Ngoài dự toán - Bộ Tài chính
10
NN - TS
Nông nghiệp, thủy sản
11
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
12
NS ĐP
Ngân sách địa phƣơng
13

NS TW
Ngân sách Trung ƣơng
14
SDĐNN
Sử dụng đất nông nghiệp
15
SHNN
Sở hữu Nhà nƣớc
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
TB - TK
Trƣớc bạ, thu khác
18
TM - DV
Thƣơng mại, dịch vụ
19
TNCN
Thu nhập cá nhân
20
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
21
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
22
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
23

XD - CS - TH
Xây dựng cơ sở trƣờng học.
24
XDCB
Xây dựng cơ bản
25
UBND
Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Vĩnh Yên 49
Bảng 3.2: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thành phố theo từng
lĩnh vực 51
Bảng 3.3: Giá trị và cơ cấu các khoản thu NSNN trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 54
Bảng 3.4. Cơ cấu các khoản thu nội địa của thành phố Vĩnh Yên 55
Bảng 3.5: Tổng hợp chi ngân sách thành phố Vĩnh Yên (2010 - 2013) 58
Bảng 3.6: Tổng hợp chi ngân sách nhà nƣớc thành phố Vĩnh Yên
(2010 - 2013) 60
Bảng 3.7: Mối quan hệ giữa tăng trƣởng các nguồn thu chi NSNN
với tăng trƣởng giá trị sản xuất tại thành phố Vĩnh Yên
(2010 - 2013) 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế 6
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt nam 8
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính - kế hoạch 47
Biểu đồ 3.1: Tổng thu NSNN của thành phố Vĩnh Yên từ năm 2010 - 2013 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở nƣớc ta từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung mang nặng tính mệnh lệnh hành chính chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nƣớc cần phải đổi
mới cơ bản và toàn diện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói chung trong
đó có cơ chế quản lý tài chính.
Vì mục tiêu đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng đƣờng
lối đúng đắn đó là “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện
công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH -
HĐH đất nƣớc” nhằm khai thác tốt nội lực của đất nƣớc cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cƣờng công tác đổi mới quản lý thu, chi ngân
sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách quốc gia tiết
kiệm, có hiệu quả hơn giúp chúng ta sớm đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân.
Thực tế tại thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, những năm qua đã đạt
đƣợc những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua

hơn 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách thành phố đang ngày
càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo
đƣợc những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc mà còn dành
phần đáng kể cho đầu tƣ phát triển. (Năm 2013: Tổng thu ngân sách đạt 19.275
tỷ đồng).Vì thế, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII đề ra chủ trƣơng tiếp
tục tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách
có hiệu quả, coi đó là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển KT-XH của thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng khích lệ, công tác
quản lý thu, chi ngân sách hiện nay của thành phố vẫn còn bộc lộ một số tồn
tại, yếu kém. Thu ngân sách chƣa bao quát hết các nguồn thu trên địa bàn, vẫn
còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế… Hiệu quả các
khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tƣ còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến
hiệu quả đầu tƣ còn thấp, gây lãng phí; chi thƣờng xuyên còn vƣợt dự toán.
Để khắc phục tình trạng nói trên cần phải có những nghiên cứu để có
những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của
Thành phố. Đó chính là lý do học viên đề xuất nghiên cứu đề tài của luận văn
là “Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Với đề tài này, học viên hy vọng sẽ có
những đóng góp thiết thực thông qua các giải pháp cụ thể và khả thi để nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc của Thành phố
Vĩnh Yên là thành phố quê hƣơng của học viên.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu chung
Thông qua phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số

quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của
Thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nƣớc,
quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
+ Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và rút ra bài học cho thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên từ năm 2010 đến năm 2013.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN của Thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chọn công tác quản lý thu, chi trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên làm đối tƣợng nghiên cứu.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nƣớc của một đơn vị hành chính cụ thể là Thành phố Vĩnh Yên.
Phạm vi địa bàn nghiên cứu là Thành phố Vĩnh Yên.
Phạm vi thời gian nghiên cứu là từ năm 2010 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới về lý luận và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận: Đề tài tóm tắt những vấn đề lý luận cơ bản về ngân
sách nhà nƣớc, quản lý thu, chi ngân sách.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên từ năm 2010 đến năm 2013.

Trên cơ sở đó đƣa ra một số quan điểm, và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi NSNN của thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản lý thu, chi
NSNN.
- Phân tích rõ thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN của thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu, chi NSNN ở thành phố Vĩnh Yên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý
thu, chi ngân sách.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành
phố Vĩnh Yên từ năm 2010 đến năm 2013.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH

1.1. Thu, chi ngân sách nhà nƣớc và vai trò của nó trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong thực tiễn, từ nhiều cách tiếp cận khác nhau mà có khái niệm về
NSNN. Theo Luật NSNN của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa
đổi năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc”. Thu chi NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia
bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mô tả dƣới hình
thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc
huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài
chính đã huy động đƣợc để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN đƣợc lập và
thực hiện cho một thời gian nhất định, thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội
phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nƣớc, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính đƣợc tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dƣới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phƣơng của nền kinh
tế quốc dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, đƣợc coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này đƣợc

đặc trƣng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc
đƣợc tạo lập và sử dụng.Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế

Nhƣ vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc
biệt, đó là Nhà nƣớc nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải
quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
NSNN
Khu vực
doanh nghiệp
Các đơn vị HC
sự nghiệp
Các tầng lớp
dân cƣ
Thị trƣờng
tài chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc. Ở nƣớc ta bộ
máy quản lý hành chính Nhà nƣớc đƣợc tổ chức 4 cấp: Trung ƣơng; tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã,
phƣờng, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng
quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
- Ngân sách Trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân
cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phƣơng chƣa cân đối
đƣợc ngân sách.
- Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu để chủ động thực
hiện những nhiệm vụ đƣợc giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trƣờng hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dƣới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 - 5 năm. Số bổ sung
từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không đƣợc
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN cũng thống nhất từ TW đến địa
phƣơng dƣới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ
chế, chính sách thu chi và phƣơng thức quản lý NSNN phải đƣợc thực hiện
thống nhất do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung đƣợc thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống NSNN và tăng cƣờng quyền lực của chính quyền TW. Nguyên
tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu hƣớng mở rộng
dân chủ trong hệ thống chính trị. Ngƣời dân nộp thuế cho Nhà nƣớc có quyền
yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi của NSNN
để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền Nhà
nƣớc trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Để thực hiện nội dung này
Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công khai ngân sách các cấp.
NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch vừa phải đƣợc kiểm tra,
kiểm soát theo một cơ chế đƣợc tổ chức chặt chẽ, thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN:







Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN Việt nam
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách tỉnh và
thành phố trực
thuộc TW

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành
phó trực thuộc tỉnh

Ngân sách xã,
phƣờng, thị trấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp
ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là
giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền trong thu chi NSNN đƣợc xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp
NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách,
giữa các địa phƣơng, giữa địa phƣơng với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn
liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phƣơng mà còn phải
hƣớng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách:

Phân cấp ngân sách thực chất là việc giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền trong việc sử dụng NSNN. Cụ thể là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ thu chi quản lý ngân sách. Đây là nội
dung chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối ngân sách giữa các cấp chính quyền.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải đƣợc tiến hành đồng thời với phân cấp kinh
tế và tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thực hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí
độc lập của của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Nguồn thu của mỗi cấp ngân sách gồm 2 loại sau đây:
Các khoản thu 100%: Ngân sách các cấp đều có các khoản thu 100%
nhƣ: NSTW có khoản thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
khẩu, các khoản thu từ dầu khí Ngân sách cấp tỉnh có khoản: tiền cho thuê
đất của các doanh nghiệp, tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu nhà
nƣớc Ngân sách cấp huyện: thuế môn bài của các hộ kinh doanh và các
doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn.
Các khoản thu phân chia: Do điều kiện kinh tế xã hội và dân số giữa các
địa phƣơng phát triển không đồng đều nến số thu và yêu cầu chi ở mỗi địa
phƣơng cũng rất khác nhau vì vậy ngoài khoản thu từng cấp đƣợc hƣởng 100%.
Luật NSNN đã quy định một số khoản thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm

(%) giữa ngân sách các cấp và đây chính là “cái van” điều chỉnh nguồn thu giữa
các địa phƣơng. Địa phƣơng nào giàu (có nguồn thu lớn) thì tỷ lệ này thấp, địa
phƣơng nào quá nghèo thì tỷ lệ phân chia có thể đƣợc mở đến 100%.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của nhà nƣớc. Nhƣ vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền đƣợc
tập trung vào tay Nhà nƣớc để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu
cầu chi tiêu xác định của Nhà nƣớc.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các
khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nƣớc. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngƣợc lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Một đặc trƣng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá
trình kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế
và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề
quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhƣng chính hệ thống thu NSNN
lại là nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế
cũng nhƣ sự vận động của các phạm trù giá trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Thu ngân sách nhà nƣớc trƣớc hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trƣởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến tốc độ, chất lƣợng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội

địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền
vững nếu thu từ ngoài nƣớc (vay nợ, nhận viện trợ từ nƣớc ngoài) và các
khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài
nguyên thiên nhiên ra bên ngoài…) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó đƣợc trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà
nƣớc. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của
nhà nƣớc từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN
bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà
nƣớc, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng, khuyến khích SXKD phát
triển. Đây là khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc mọi ngƣời
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
hàng năm mà còn là công cụ của Nhà nƣớc để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nƣớc
ta cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thƣờng
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù

hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
đƣợc áp dụng ở nƣớc ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối
với ngƣời có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nƣớc và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà nhà nƣớc đảm nhận theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trƣng cơ bản
nhƣ sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh
tế chính trị xã hội mà Nhà nƣớc đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
chính quyền nhà nƣớc các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý
NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.

Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ ở
các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý
toàn diện nền KT-XH của Nhà nƣớc.
Thông thƣờng các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải đƣợc
xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lƣợng
của những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hoàn lại dƣới hình thức chi tiêu công. Điều
này đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nƣớc.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái…
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia ngƣời ta
thƣờng xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu
chi ngân sách thƣờng đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm
các khoản chi và tỷ trọng của nó Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc đó trong từng giai
đoạn lịch sử và chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến nội dung, cơ
cấu chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nƣớc.
- Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung
cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn
chi đầu tƣ phát triển kinh tế cũng nhƣ khả năng đáp ứng yêu cầu chi thƣờng
xuyên tăng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm phục
vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở
sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật.
Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử
dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng
quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi
tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó
nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của
thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của Nhà nƣớc phục vụ các
mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nƣớc.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trƣớc, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phƣơng
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính
cơ bản, tổng hợp của Nhà nƣớc. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của
NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong
từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN nhƣ thế nào là thƣớc đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay,
NSNN có các vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động
nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và thực hiện sự
cân đối thu, chi tài chính của Nhà nƣớc. Đó là vai trò truyền thống của NSNN
trong mọi mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nƣớc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy
sự tăng trƣởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng
NSNN nhƣ là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá
cả cũng nhƣ giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần khắc phục khiếm khuyết
của kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc
đẩy phát triển bền vững.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,

×