Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHUONG PHAP GIAI MOT SO DANG BAI TAP HOA HOC VO CO o BAC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.89 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ CƠ
Ở BẬC THCS
I. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN.
Họ và tên: NGUYỄN VĂN HÙNG
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT Nội Trú huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng
II. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: Giáo dục.
Sáng kiến “ Phương pháp thực giải một số dạng bài tập hóa học vô cơ bậc
THCS “ là một sáng kiến không phải là mới, bản thân tôi chỉ đưa ra một số dạng
toán cơ bản nhằm củng cố kiến thức cho các em học sinh có thể áp dụng trong kiểm
tra, thi học sinh giỏi ở bậc THCS.
III. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu đến việc sử dụng, bảo
quản đồ dùng dạy học. Hàng năm trang bị thêm những đồ dùng cần thiết, đảm bảo
cho công tác dạy và học. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho giáo viên và học
sinh. Hiện nay việc phân loại các dạng bài tập hóa học đối với các em học sinh còn
là một vấn đề rất khó khăn, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc
không hiểu bản chất hoá học của bài tập mặt khác việc học bộ môn này cần rất
nhiều kiến thức có rất nhiều dạng toán đòi hỏi các em phải có phương pháp học tập
đặc trưng.
Qua thời gian giảng dạy tại trường PTDT Nội Trú Bảo Lâm tôi tìm hiểu và
nhận thấy khả năng tiếp thu học tập bộ môn còn chưa cao, tỉ lệ học sinh giỏi còn
rất ít, học sinh yếu vẫn chiếm một tỉ lệ không nhỏ, kết quả trong học kì 1 vừa
qua như sau:
Tổng số 96
Giỏi
Khá
Trung bình


Yếu, Kém
HS
SL
TL
SL
TL % SL
TL % SL
TL %
%
Khối 8 (61)
07
11,5
16
26,2
28
45,9
10
16,4
Khối 9 (62)
04
6,5
27
43,5
28
45,2
03
4,8
Chính vì lý do trên tôi viết sáng kiến “ Phương pháp giải một số dạng bài tập
hoá học vô cơ ở bậc THCS “ giúp các em có các nhìn tổng quát về bộ môn hóa vô
cơ, biết phân loại các dạng toán hóa học vô cơ, từ đó có phương pháp giải cho từng

loại giúp nâng cao chất lượng bộ môn trong học kì 2 và các măm tiếp theo.

1
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN.
1. Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học
1.1 Tính mới:
Ngày nay chất lượng giáo dục luôn được đặt lên hàng đầu đòi hỏi người giáo
viên luôn đổi mới phương pháp giảng dạy giúp học sinh học tiến bộ trong học tập.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện bền vững, nâng cao chất
lượng mũi nhọn, tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém, lưu ban.
Phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học vô cơ bậc THCS là một
trong những phương pháp hình thành nên những kĩ năng mới cho học sinh, thông
qua phương pháp này rèn cho các em khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức
tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được
vận dụng thường xuyên. Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú, hấp dẫn. Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách
tốt nhất. Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh: Viết và cân bằng phản ứng, tính toán
theo CTHH và phương trình hoá học. Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông
minh cho học sinh.
1.2 Tính sáng tạo:
Giáo viên đưa ra nhiều dạng toán, phương pháp giải cho từng dạng, gây hứng
thú học tập cho các em, giúp cho các em hiểu sâu hơn, kĩ hơn nội dung bài học
thông qua các ví dụ cụ thể.
1.3 Tính khoa học:
Trong xu thế hiện nay, phương pháp giáo dục tập trung vào vai trò người
giáo viên sang phương pháp tập trung vào vai trò của học sinh. Từ hình thức dạy
học đồng loạt sang hình thức dạy học bằng việc tổ chức các hoạt động nhằm phát

huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Phương pháp dạy học mới nhằm
phát huy khả năng và kiến thức của học sinh ở mức cao nhất, ở đó các em không bị
“áp đặt” phải nghe và tiếp nhận kiến thức một cách thụ động mà các em được chủ
động tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn và giải thích của giáo viên.
Giáo viên có hình thức khơi dậy ở các em lòng ham hiểu biết, tìm tòi học hỏi, tạo
cho học sinh một động cơ học tập, có nhu cầu học tập để tiếp thu chiếm lĩnh tri
thức, từ đó yêu thích môn hóa học và không còn tình trạng học yếu bộ môn. Hứng
thú với học tập là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết giúp cho việc học tập của
học sinh mang lại hiệu quả cao, tránh được sự căng thẳng và nhàm chán. Bài tập
hóa học vô cơ có rất nhiều, được chia thành những dạng khác nhau, trong sáng kiến
này tôi chỉ xin phép được trình bày một số đạng như sau:
1. Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ.
2. Bài tập tính theo PTHH dựa vào một chất phản ứng.
3. Bài tập tính theo PTHH khi biết lượng của 2 chất phản ứng.
4. Bài tập pha trộn dung dịch.
2
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


Phương pháp chung để giải bài tập hoá vô cơ là.
- Viết đầy đủ, chính xác các phản ứng xảy ra dựa vào tính chất hoá học của
các chất và điều kiện cụ thể ở mỗi bài tập.
- Nắm vững một số thủ thuật tính toán tích hợp để giải nhanh, ngắn gọn một
bài toán phức tạp.
Ngoài ra: Để giải được các bài tập định lượng học sinh cần phải có những
kiến thức về toán học: Giải hệ phương trình ẩn, phương trình bậc nhất, giải phương
trình bậc 2, giải bài toán bằng phương pháp biện luận.
Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ:
1. Lập CTHH của hợp chất khi biết % nguyên tố và khối lượng mol chất
(PTK):

* Yêu cầu:
- Học sinh nắm vững nguyên tử khối của nguyên tố, tính được khối lượng
mol của hợp chất.
- Nắm vững hoá trị các nguyên tố, qui tắc hoá trị, cách tìm lại hoá trị các
nguyên tố đó.
- Biết cách tính thành phần % của nguyên tố trong hợp chất.
* Phương pháp:
- Đưa công thức về dạng chung AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên dương)
- Tìm MA, MB, MC…
- Đặt đẳng thức:

M
M
MA
M
 B  C  chat
% A % B %C
100

- Tìm x, y, z lập CTHH của hợp chất.
VD cụ thể:
+ Lập CTHH của hợp chất có thành phần
%H = 3.06%; %P = 31,63%
% 0 = 65,31% biết khối lượng mol hợp chất là 98g.
Giải:
Gọi CTHH của hợp chất là HxPyO2 (x, y, z nguyên dương)
Biết MH = x; MP = 31y; M0 = 16z; Mchất = 98g
x

31y


16 z

98

Ta có: 3,06  31,63  65,31 100 0,98
x = 3,06 . 0,98  3; 31y = 0,98 . 31,63 -> y  1; 16z = 0,98 . 65,31  4
3
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


Vậy CTHH của hợp chất: H3PO4.
2. Lập CTHH dựa vào khối lượng mol chất (PTK) và tỉ lệ khối lượng
nguyên tố.
* Phương pháp:
- Đưa công thức về dạng chung AxByCz tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b, c
(x, y, z nguyên dương).
- Tìm MA, MB, MC, Mchất.
- Đặt đẳng thức:

M
M chat
MA
M
 B  C 
a
b
c
a b c


- Tìm x, y, z … lập CTHH
* Ví dụ cụ thể: Hợp chất A có PTK = 84 gồm các nguyên tố Mg, C, O có tỉ lệ
khối lượng tương ứng là 2: 1: 4. Lập CTHH của A.
Giải:
Gọi CTHH hợp chất A là MgxCyOz (x, y, x nguyên dương)
Ta có: 24x + 12y + 16z = 84
=>

24 x 12 y 16 z
84



12
2
1
4
2 1  4

24x = 12. 2 => x = 1;

12y = 12 => y = 1;

16z = 4. 12 => z = 3

Vậy CTHH của A là: MgCO3
3. Lập CTHH dựa vào thành phần % khối lượng nguyên tố.
* Phương pháp:
- Đưa công thức về dạng chung AxByCz (x, y , z nguyên dương)
- Tìm MA; MB; MC.

- Đặt tỉ lệ: MA : MB : MC = %A : %B : %C
- Tìm x, y, z lập công thức đơn giản của hợp chất.
Ví dụ cụ thể: Tìm công thức đơn giản của hợp chất A gồm 40%Cu, 20%S,
40%O.
Giải:
Gọi CTHH của A là CuxSyOz (x, y, z nguyên dương).
Biết MCu = 64x; MS = 32y; MO = 16z
Ta có: 64x : 32y : 16z = 40 : 20 : 40
4
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


x:y:z=

40 20 40
10 10 40
:
:

:
:
64 32 16
16 16 16

x:y:z=1:1:4
=> x = 1; y = 1; z = 4. Vậy công thức đơn giản của A là CuSO4.
4. Lập CTHH dựa vào số phần khối lượng nguyên tố.
* Phương pháp:
- Đưa công thức về dạng chung AxByCz (x, y , z nguyên dương)
- Tìm MA; MB; MC.

- Đặt tỉ lệ: MA : MB : MC = mA : mB : mC
- Tìm x, y, z . Tìm công thức đơn giản của hợp chất.
Ví dụ cụ thể: Tìm CTHH của hợp chất A biết rằng trong thành phần gồm 24
phần khối lượng nguyên tố các bon kết hợp với 32 phần khối lượng nguyên tố ôxi.
Giải:
Gọi công thức hoá học của A là: CxOy (x, y nguyên dương)
Ta có: MC = 12x; MO = 16y
12x : 16y = 24 : 32
x:y=

24 32
:
2 : 2 1 : 1
12 16

Vậy x = 1; y = 1 => CTHH đơn giản của A là CO.
5. Lập CTHH dựa vào PTHH.
* Phương pháp:
- Đọc kỹ đề, xác định CTHH của chất tham gia và sản phẩm.
- Viết PTHH
- Dựa vào lượng của các chất đã cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố.
Ví dụ cụ thể 1: Cho 2,4 gam kim loại R hoá trị II tác dụng với dung dịch
H2SO4 loãng dư thấy giải phóng 2,24lít H2 (ĐKTC). Hãy xác định kim loại M.
Giải:
nH2 = 2,24 : 22,4 = 0,1mol
PTHH: R + H2SO4

-> RSO4 + H2

1mol


1mol

0,1mol

0,1mol
5

Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


MR =

m 2,4

2,4( g ) Vậy R là nguyên tố Mg.
n
0,1

Ví dụ cụ thể 2: Hoà tan hoàn toàn một ô xít kim loại R có hoá trị II tác dụng
vừa đủ với dung dịch H2SO4 15,8% thu được muối có nồng độ 18,21%. Xác định kim
loại R?
Giải:
Vì R (II) nên ô xít của R có dạng: RO; gọi MR = x (g)
RO

+

(x + 16)g


H2SO4

->

RSO4

98(g)

(x + 96)g

+ H2

98.100

m dung dịch H2SO4 = 15,8 620,25( g )
=> m dung dịch sau phản ứng = m dung dịch H2SO4 = x + 16 + 620,25 = x +
636,25.
( x  96).100

C% RSO4 = x  636,25 18,21
(x + 96) . 100 = 18,21 (x + 636,25)
100x + 9600 = 18,21x + 11586
81,79x = 1986
x

 24

MR  24g => NTK của R = 24 Vậy R là Mg
Dạng 2: Bài tập tính theo PTHH dựa vào lượng của một chất tham gia
hoặc sản phẩm.

* Yêu cầu:
- Học sinh nắm vững công thức hoá học của chất theo qui tắc hoá trị.
- Viết đúng CTHH của chất tham gia và sản phẩm.
- Nắm vững cách tính theo PTHH theo số mol hoặc khối lượng.
* Phương pháp giải bài tập tính theo PTHH dựa vào lượng một chất.
- Chuyển đổi các lượng chất đã cho ra số mol.
- Lập PTHH - Viết tỉ lệ mol các chất.
- Dựa vào số mol chất đã cho tìm số mol chất cần biết.
- Tính các lượng chất theo yêu cầu của đề bài.
* Một số dạng bài tập:
6
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


1. Khi hiệu suất phản ứng 100% (phản ứng xảy ra hoàn toàn)
a) Khi chỉ xảy ra 1 phản ứng:
Ví dụ: Để trung hoà 200 gam dung dịch NaOH 10% cần bao nhiêu gam dung
dịch HCl 3,65%?
Giải:
m NaOH =

200.10
20
20( g ) -> nNaOH =
0,5( mol )
100
40

PTHH: NaOH


+

HCl ->

NaCl

+

H2O

1mol

1mol

1mol

1mol

0,5mol

0,5mol

0,5mol

0,5mol

mHCl = 0,5 . 36,5 = 18,25 (g)
m dung dịch HCl =

18,25.100

500( g )
3,65

Đáp số: m dung dịch HCl 3,65% = 500 gam
b) Khi xảy ra 2 phản ứng:
Ví dụ: Nung hoàn toàn m gam CaCo3, dẫn khí thu được đi qua dung dịch
Ba(OH)2 dư thu được 19,7g kết tủa. Tìm m?
Giải:
Các PTHH xảy ra:
t0

CaCO3
CO2

->

CaO + CO2

(1)

+ Ba(OH)2 -> BaCO3 + H2O

Theo PTHH (1) và (2) : nCaCO3 = n CO2 =

(2)
19,7
0,1(mol )
197

m CaCO3 = m = 0,1 . 100 = 10(g)

Đáp số: m CaCO3 = 10(g)
c) Khi xảy ra nhiều phản ứng:
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 8g S thu lấy khí SO2, đem ôxi hoá SO2 ở 4000C có
mặt của V2O5 thu được khí SO3, cho khí SO3 phản ứng với nước thu được m gam
H2SO4. Tính m? biết H phản ứng = 100%.
Giải:
nS = 8 : 32 = 0,25 (mol)
7
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


Các PTHH:

S + O2

t  SO2

(1)

400 0
SO3
V2 O5

(2)

0

2SO2 + O2

SO3 + H2O   H2SO4


(3)

Theo PTHH (3), (2), (1) ta có: n H2SO4 = n SO3 = nSO4 = nS = 0,25 (mol)
mH2SO4 = m = n . M = 0,25 . 98 = 24,5 (g)
Đáp số: m H2SO4 = 24,5 (g)
2. Khi hiệu suất nhỏ hơn 100% (phản ứng xảy ra không hoàn toàn)
a) Khi xảy ra 1 phản ứng:
Ví dụ: Nung 1 tấn đá vôi (chứa 20% tạp chất) thu được bao nhiêu tấn vôi
sống biết H phản ứng = 80%.
Giải: 1 tấn = 1000kg
mtạp chất =

20
.100 200( kg ) -> mCaCO3 = 1000 - 200 = 800 (kg)
100

CaCO3 t  CaO + CO2
0

100(g)

56(g)

800(kg)

x(kg)

Vì H phản ứng = 80% -> mCaO =x =


800.56 80
80
.
448.
358,4(kg )
100 100
100

Đáp số: mCaO = 358,4kg
b) Khi xảy ra nhiều phản ứng:
Ví dụ: Tính khối lượng H2SO4 thu được khi sản xuất từ 44 tấn quặng FeS2
biết HS của các giai đoạn là 70%.
Giải:
Sản xuất H2SO4 gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Điều chế SO2
4FeS2 + 11O2

t0 

2FeO3 + 8SO2

480(g)

512g

4,4tấn

x(tấn)

Vì H = 70% -> mSO2 = x =


4,4.512
.70% 3,2853 (tấn)
480

- Giai đoạn 2: Ô xi hoá SO2 -> SO3.
8
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


2SO2 + O2 t  2SO3
0

128(g)

160g

3,2853 tấn

y (tấn)

H = 70% -> mSO3 = y =

3,2853.160
.70% 2,8746 (tấn)
128

- Giai đoạn 3: Cho SO3 phản ứng với nước.
SO3 + H2SO4   H2SO4
80(g)


98(g)

2,8746(tấn)

27(tấn)

H = 70% -> mH2SO4 = 2 =

2,8746.98
.70 2,465 (tấn)
80

Đáp số: mH2SO4 = 2,465 (tấn)
Dạng 3: Bài tập tính theo PTHH dựa vào lượng 2 chất phản ứng.
* Yêu cầu:
- Đọc kỹ đề bài xác định đúng chất phản ứng hết, chất còn dư sau phản ứng.
- Tính theo PTHH dựa vào chất phản ứng hết.
* Phương pháp giải:
- Chuyển đổi các lượng chất ra sốmol
- Lập PTHH - Viết tỉ lệ mol
- So sánh tỉ lệ sốmol chất phản ứng tìm chất phản ứng hết, chất dư.
- Dựa vào số mol chất phản ứng hết tính số mol các chất theo PTHH.
- Tính các lượng chất theo yêu cầu của đề bài.
* Một số dạng bài tập:
Bài tập 1: Gây nổ một hỗn hợp gồm 10g khí H2 và 10l khí O2 (ĐKTC) có bao
nhiêu gam H2O được tạo thành?
Giải:
nH2 = 10 : 2 = 5(mol); nO2 = 10 : 22,4 = 0,45 (mol)
t

PTHH: 2H2 + O2 
 2H2O
0

2mol

1mol

2mol

0,9mol 0,45mol 0,9mol
Theo PTHH: nH2 : nO2 = 2 : 1
9
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


Theo đầu bài:

5 0,45

Vậy H2 dư tính theo O2
2
1

mH2O = 0,9 . 18 = 16,2 (g)
Bài 2: Hoà tan 2,4 g CuO trong 200 gam dung dịch HNO3 15,75%.
a) Tính khối lượng HNO3 tham gia phản ứng?
b) Khối lượng muối đồng được tạo thành là bao nhiêu gam?
c) Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng
kết thúc.

Giải: nCuO = 2,4 : 80 = 0,03 (mol)
mHNO3 =
PTHH:

15,75.200
31,5( g ) -> nHNO3 = 31,5 : 63 = 0,5 (mol)
100

CuO +

2HNO3   Cu(NO3)2 +

H2O

2mol

1mol

1mol

Theo phản ứng: 0,03mol 0,06mol

0,03mol

0,03mol

Sau phản ứng: 0mol

0,03mol


0,03mol

Theo PTHH: 1mol

0,44mol

a) mHNO3 phản ứng = 0,06 . 63 = 3,78 (g)
b) mCu(NO3)2 = 0,03 . 188 = 5,64(g)
c) Dung dịch sau phản ứng gồm HNO3 dư và Cu(NO3)2
mHNO3 dư = 0,44 . 63 = 27,72(g)
m dung dịch sau phản ứng = mCuO + m dung dịch HNO3 = 2,4 + 200 =
202,4(g)
C% HNO3 dư =

27,72.100
13,696%
202,4
5,64.100

C% Cu(NO3)2 = 202,4 2,787%
Bài 3: Cho 114 g dung dịch H2SO4 20% vào 400 gam dung dịch BaCl2 5,2%.
a) Viết PTHH. Tính khối lượng của sản phẩm.
b) Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi tác bỏ
kết tủa?
Giải:
mBaCl2 =

5,2.400
20,8( g ) -> nBaCl2 = 20,8 : 208 = 0,1(mol)
100


10
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


mH2SO4 =

20.114
22,8( g ) -> nH2SO4 = 22,8 : 98 = 0,233(mol)
100

a) PTHH: H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl
1mol

1mol

0,1mol

1mol

2mol

0,1mol 0,1mol

0,2mol

Theo PTHH: nH2SO4 : nBaCl2 = 1 : 1
Theo đầu bài:

0,233 0,1


Vậy H2SO4 dư tính theo BaCl2
1
1

mBaSO4= 0,1 . 233 = 23,3 (g)
mH2SO4 dư = 22,8 - (0,1 . 98) = 13(g)
mHCl = 0,2 . 36,5 = 7,3 (g)
b) m dung dịch sau phản ứng = mdung dịch H2SO4 + mdung dịch BaCl2 –
mBaSO4
= 114 + 400 – 23,3 = 490,7 (g)
13.100

C% H2SO4 dư = 490,7 2,6%
7,3.100

C%HCl = 490,7 1,49%
Đáp số:

mBaSO4 = 23,3g
C%H2SO4 = 2,6%
C%HCl = 1,49%

Bài 4: Cho 10g CaCO3 tác dụng với 150 ml dung dịch HCl 2M (D=1,2g/ml)
thu được 2,24l khí x (đktc) và một dung dịch A. Cho khí x hấp thụ hết vào trong
100ml dung dịch NaOH để tạo ra một muối NaHCO3 .
a) Tính C% các chất trong dung dịch A.
b) Tính CM của dung dịch NaOH đã dùng.
Giải:
nCaCO3 = 10 : 100 = 0,1 (mol)

nHCl = CM . V = 2. 0,15 = 0,3 (mol)
a) CaCO3 + 2HCl ->
PTHH:1mol

2mol

CaCl2 + H2O +
1mol

1mol

CO2
1mol

Phản ứng:0,1mol 0,2mol

0,1mol 0,1mol

0,1mol

Sau phản ứng: 0mol0,1mol

0,1mol 0,1mol

0,1mol

11
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng



Vậy dung dịch A gồm CaCl2 và HCl dư, khí x là CO2
mCaCl2 = 0,1 . 111 = 11,1(g)
mHCl dư = 0,1 . 36,5 = 3,65 (g)
mdung dịch sau phản ứng = m CaCO3 + m dung dịch HCl - m CO2
= 10 + (1,2 . 150) – (0,1 . 44) = 185,6(g)
3,65.100

C%HCl dư = 185,6 1,97%
11,1.100

C%CaCl2 = 185,6 5,98%
b) x: CO2; V dung dịch NaOH = 100ml = 0,1l
CO2 + NaOH -> NaHCO3
1mol

1mol

0,1mol

0,1mol

n

0,1

CMNaOH = v  0,1 1M
Đáp số: C%HCl = 1,97%; C%CaCl2 = 5,98%
CMNaOH = 1M
Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch:
* Yêu cầu:

- Xác định đúng lượng chất đã cho thuộc đại lượng nào trong công thức tính
nồng độ.
- Nhớ các công thức liên quan đến tính nồng độ.
- Một số công thức liên quan khi pha trộn dung dịch.
+ Khối lượng chất tan:
m=n.M
m = mdung dịch – m dm;
mCT =

C %.md 2
;
100

mCT =

V .D.C %
100

+ Khối lượng dung dịch:
mdung dịch = mCT + mdm
mdung dịch = V . D (V tính bằng ml)
12
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


mdung dịch =

mCT .100
C%


+ Nồng độ phần trăm:
C% =

mCT .100
;
md 2

C% =

+ Nồng độ mol: CM =

C M .M
;
100

C% =

n
(V tính bằng lít)
V

+ Thể tích dung dịch:

S
.100%
S  100

CM =

10 D

.C %
M

md 2
Vd =
(V tính bằng ml)
D
2

+ Công thức pha trộn dung dịch:
md21(g:

C1

md22(g):

C2

Vd21(ml):

C1

Vd22(ml):

C2

Vd21(ml):

D1


Vd22(ml):

D2

C2 - C
C

C2  C
md 2 1
=> md 2 
2
C1  C

C1 - C
C2 - C

C

C2  C
Vd 2 1
=> Vd 2 
2
C1  C

C1 - C
D2 - D

D

V


D  D

2
1
=> V 
D1  D
2

D1 - D

* Phương pháp:
- Xác định lượng chất trong đề bài thuộc đại lượng nào.
- Vận dụng linh hoạt các công thức tính nồng độ, pha trộn dung dịch để tính.
* Bài tập áp dụng:
1. Bài 1: Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch NaOH 3%, D = 1,05g/ml và bao
nhiêu ml dung dịch 10%, D = 1,12g/ml để pha chế được 2l dung dịch NaOH 8%, D
= 1,1g/ml.
Giải:
Gọi thể tích dung dịch NaOH 3% là a (ml)
Gọi thể tích dung dịch NaOH 10% là b (ml)
mNaOH sau khi pha trộn =
mNaOH (1) =
Ta có:

V .D.C % 2000.1,1.8

176( g )
100
100


a.1,05.3
0,0315a;
100

mNaOH (2) =

b.1,12.10
0,112b
100

0,0315a + 0,112b = 176 (1)
a+b

= 2000 (2)
13

Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng

-> a = 2000 - b (3)


Thay (3) vào (1): 0,0315 (2000 - b) + 0,112b = 176
63 - 0,0315b + 0,112b = 176
0,0805b = 113 -> b = 1403,7 (ml)
-> a = 2000 - 1403,7 = 596,3 ml
Vd2NaOH3% = 596,3ml

Đáp số:


Vd2NaOH10% = 1403,7ml
Bài 2: Hoà tan 12,5g CuSO4. 5H2O vào 87,5 ml nước cất. Xác định C% và
CM của dung dịch thu được.
MCuSO4 . 5H2O = 250g. Biết DH2O = 1g/ml
Cứ 250 CuSO4 . 5H2O có 160 g CuSO4 và 90g H2O.
Vậy 12,5g CuSO4 . 5H2O có x(g) CuSO4 và y(g) H2O
mCuSO4 = x =

12,5
8( g ) ;
250

mH2O = y =

12,5.90
4,5( g )
250

mH2O = V. D = 87,5 . 1 = 87,5(g)
md2 = mCuSO4 . 5H2O = 12,5 + 87,5 = 100(g)
C%CuSO4 =

8.100
8% ;
100

nNaOH =

8
0,05(mol )

160

VH2O = 87,5 + 4,5 = 92ml = 0,092l
n

0,05

CMCuSO4 = V  0,092 0,54M
Đáp số:

C%CuSO4 = 8%
CM CuSO4 = 0,54M

Bài 3: Phải hoà tan bao nhiêu gam KOH nguyên chất vào 1200g dung dịch
KOH 12% để có dung dịch KOH 20%.
mKOH = ?

100%

20 - 12 = 8

md2 KOH = 1200g, 12%
Ta có:

20%

100 - 20 = 80

m KOH
8

1200.8
   m KOH 
120( g )
1200
80
80

Đáp số: mKOH = 120(g)
2. Hiệu quả sáng kiến:

Sáng kiến mới áp dụng lần đầu nên về hiệu qua sáng kiến chưa được kiểm
nghiệm, mong rằng sáng kiến này sẽ có ích cho học sinh trong lần thi học sinh giỏi
sắp tới và trong kiểm tra học kì 2 năm học 2015 - 2016
14
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


3. Khả năng và điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Sáng kiến “Phương pháp giải một số dạng bài tập hoá học vô cơ ở bậc THCS
“ là phương pháp phổ thông áp dụng cho giáo viên và học sinh THCS được sử dụng trong
quá trình dạy và học ở trường, ở nhà và những buổi học ngoại khoá. Trong sáng kiến này
chưa có được nhiều ví dụ các tranh ảnh, hình minh hoạ, các thí nghiệm cụ thể. Do vậy khi
đọc và áp dụng sáng kiến này cần sử dụng thêm sách giáo khoa, tài liệu nâng cao và các
tranh ảnh thuộc bộ môn mà nhà trường đã được Sở GD&ĐT cung cấp.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu.
Sáng kiến được thực hiện từ tháng 9 năm học 2015 - 2016 và có thể sẽ tiếp tục áp
dụng trong năm học tiếp theo.
V. KẾT LUẬN
Khoa học hoá học góp phần rất tích cực vào việc giải quyết các vấn đề gần gũi với
thực tế cuộc sống, các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Vì vậy khi nghiên cứu hoá học

không chỉ đơn thuần là tìm hiểu lí thuyết mà phải vận dụng thật tốt các điều kiện thực
nghiệm để giúp học sinh lĩnh hội và áp dụng kiến thức bộ môn một cách có hiệu quả phù
hợp với mục tiêu thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy học hoá học theo
hướng tích cực: Học sinh giữ vai trò chủ đạo, thầy đóng vai trò là người hướng dẫn. Sáng
kiến "Phương pháp giải một số dạng bài tập hoá học vô cơ ở bậc THCS" của tôi mới
được áp dụng nên chưa có kết quả, chắc chắn còn nhiều hạn chế thiếu sót mong các độc
giả, bạn bè đồng nghiệp đọc và đóng góp ý kiến cho sáng kiến này để bản thân tôi củng
cố thêm kiến thức, hoàn thiện sáng kiến và có thể áp dụng rộng rãi trong thực tế. Xin trân
thành cảm ơn!
Bảo lâm, ngày 10 tháng 9 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA TỔ TRƯỞNG

Người viết sáng kiến

CHUYÊN MÔN
Nguyễn Văn Hùng

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

LÝ VĂN GIẢO
15
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng


MỤC LỤC
I. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN.
II. LĨNH VỰC ÁP DỤNG.
III. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN.


1. Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học
2. Hiệu quả sáng kiến
3. Khả năng và điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

4. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu.
V. KẾT LUẬN.

16
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng

1
1
1
2

2
15
15

15
15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS môn hoá học – NXB giáo dục
- Sách giáo khoa hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Sách giáo viên hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Sách bài tập hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Đĩa CD thực hành thí nghiệm ở trường THCS
- Sách nâng cao hoá học 8, 9 - NXB giáo dục


.

17
Giáo viên: Nguyễn Văn Hùng



×