BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------
PHẠM VIỆT THÀNH
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
VẬT LÍ 11 THPT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN BIÊN
Huế, năm 2012
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, chưa
từng công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
Phạm Việt Thành
ii
Tôi xin chân thành cám ơn
Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học, quý Thầy, Cô
giáo khoa Vật lí Trường Đại
học Sư phạm, Đại học Huế và
quý Thầy, Cô giáo trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu, quý
Thầy, Cô giáo tổ vật lí
trường THPT Quốc Học, tỉnh
thừa thiên Huế đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy hướng dẫn - TS. Nguyễn
Văn Biên - người trực tiếp
iii
hướng dẫn khoa học cho tác
giả trong suốt quá trình hình
thành và hoàn chỉnh luận
văn.
Cuối cùng, xin gởi lời
cám ơn đến gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt thời gian học
tập và thực đề tài
Huế, tháng 9
năm 2012
Phạm Việt
Thành
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................ii
Lời cảm ơn............................................................................................................... iii
Mục lục..................................................................................................................... 1
Danh sách các chữ viết tắt.........................................................................................4
Danh sách các bảng, biểu đồ và hình vẽ....................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.....................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................9
7. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................10
9. Cấu trúc luận văn.................................................................................................10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO TRẠM MÔN VẬT LÍ.....................................................................11
1.1. Dạy học theo trạm.............................................................................................11
1.2. Phân loại trạm...................................................................................................12
1.2.1. Phân loại theo hình thức................................................................................12
1.2.2. Phân loại theo vị trí các trạm.........................................................................14
1.2.3. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ......................................................15
1.2.4. Phân loại theo phương tiện dạy học...............................................................15
1.2.5. Phân loại theo vai trò của các trạm................................................................16
1.2.6. Phân loại theo hình thức làm việc..................................................................16
1.2.7. Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức....................................................16
1.2.8. Phân loại theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học..........................................16
1.2.9. Phân loại theo nội dung kiến thức môn Vật lí................................................16
1.3. Vai trò của giáo viên trong DHTT....................................................................17
1
1.4. Ưu nhược điểm của DHTT...............................................................................17
1.4.1. Ưu điểm.........................................................................................................17
1.4.2. Nhược điểm...................................................................................................17
1.5. Xây dựng công cụ đánh giá hoạt động DHTT..................................................18
1.6. Xây dựng và tổ chức giờ họcVật lí dưới hình thức DHTT...............................20
1.6.1. Các bước xây dựng một vòng tròn học tập....................................................20
1.6.2. Các qui tắc xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí..................................22
1.6.3. Các bước tổ chức dạy học theo hình thức trạm..............................................23
1.7. Thực trạng dạy học theo hình thức trạm...........................................................24
1.7.1 Thực trạng......................................................................................................24
1.7.2. Nguyên nhân..................................................................................................24
1.8. Kết luận chương 1............................................................................................25
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TRẠM MỘT SỐ
KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VẬT LÍ 11 THPT......26
2.1. Nội dung kiến thức...........................................................................................26
2.1.1. Đặc điểm chương...........................................................................................26
2.1.2. Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng của chương................................................26
2.2. Sơ đồ cấu trúc logic của chương.......................................................................27
2.3. Cấu trúc các trạm trong chương........................................................................27
2.4. Bảng tổng quan các trạm trong chương............................................................29
2.5. Sơ đồ các trạm dạy học.....................................................................................30
2.6. Xây dựng các trạm............................................................................................31
2.7. Kế hoạch dạy học.............................................................................................62
2.8 Tiến trình dạy học..............................................................................................62
2.9. Kết luận chương 2............................................................................................77
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.............................................78
3.1.1. Mục đích........................................................................................................78
3.1.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................78
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................78
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm...................................................................................78
3.2.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................78
3.3. Phương pháp thực nghiệm................................................................................79
2
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..................................................................................79
3.3.2. Quan sát giờ học............................................................................................79
3.3.3. Các bài kiểm tra.............................................................................................79
3.4. Kế hoạch thực nghiệm......................................................................................80
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm..........................................................................81
3.5.1. Đánh giá định tính.........................................................................................81
3.5.2. Đánh giá định lượng.....................................................................................83
3.6. Đánh giá chung về việc tổ chức dạy học theo trạm..........................................91
3.7. Kết luận chương 3............................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................93
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................94
3
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
CƯĐT
DHTT
ĐC
GV
HS
NXB
PPDH
SGK
THPT
TN
TNSP
VL
Viết đầy đủ
Cảm ứng điện từ
Dạy học theo trạm
Đối chứng
Giáo viên
HS
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Vật lí
4
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Bảng 1.1. Mô tả các đặc tính của các trạm.............................................................. 12
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm............................................................................. 80
Bảng 3.2. Đánh giá tính tích cực của các nhóm....................................................... 83
Bảng 3.3. Đánh giá năng lực các nhóm................................................................... 84
Bảng 3.4. Đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm.......................................................... 84
Bảng 3.5. Kết quả phiếu học tập bài các hiện tượng CƯĐT.................................... 85
Bảng 3.6. Kết quả phiếu học tập bài lý thuyết cảm ứng từ...................................... 85
Bảng 3.7. Kết quả phiếu học tập bài “ứng dụng hiện tượng CƯĐT”.......................86
Bảng 3.8. Tần số...................................................................................................... 88
Bảng 3.9. Tần suất lũy tích...................................................................................... 88
Bảng 3.10. Giá trị các tham số đặc trưng................................................................. 88
Bảng 3.11. Tổng hợp phân loại trình độ HS theo kết quả điểm............................... 89
Biểu đồ 3.1. Số lượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu – kém.................................... 90
Biểu đồ 3.2. % số lượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu – kém của lớp TN……….90
Biểu đồ 3.3. % số lượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu – kém của lớp ĐC. .............90
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố tần suất điểm kiểm tra................................................... 89
Đồ thị 3.2. Đồ thị tần số lũy tích............................................................................. 89
Hình 1.1. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm đệm........................................................... 14
Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm giám sát- dịch vụ...................................... 15
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương CƯĐT......................................... 27
Hình 2.5. Thiết kế thí nghiệm tự cảm đóng mạch.................................................... 40
Hình 2.6. Hình ảnh sự thay đổi số đường sức từ qua khung dây.............................42
Hình 2.7.Thí nghiệm về chiều dòng điện................................................................. 44
Hình 2.8. Mô hình hoạt động của máy phát điện..................................................... 58
Hình 2.9. Hướng dẫn cách làm động cơ điện đơn giản............................................ 60
Hình 3.1. HS làm việc với phiếu học tập................................................................. 82
Hình 3.2. Đại diện các nhóm lên báo cáo................................................................ 82
Hình 3.3. HS làm thí nghiệm cùng với sự trợ giúp của GV..................................... 82
Hình 3.4. Kết quả bài làm trên phiếu học tập của các em........................................ 83
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ, sự chiếm lĩnh của nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người phải
tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học. Sự phát triển đó của xã hội đặt ra cho giáo dục
nước ta phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
(PPDH) nhằm đào tạo nguồn nhân lực không những làm chủ tri thức, mà còn phải
biết vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo và có hiệu quả.
Trước những yêu cầu đó, Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục đã có nhiều chủ
trương, biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học ..." [7].
Phương hướng đổi mới PPDH đã được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,
thông qua chỉ thị số 40/CT/TW của BCHTW lần 2 khoá VIII “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít
khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải
quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học…”[6].
Điều 28 mục 2 của luật giáo dục năm 2005 nêu rõ “phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [9]
Từ các chủ trương, chính sách trên cho thấy giáo dục phải chú trọng đến sự
phát triển của cá nhân, khuyến khích ý thức tự lực của người học. Các chủ trương
đó đã yêu cầu việc đổi mới PPDH phải tăng cường tính chủ động, tích cực; rèn
luyện cho học sinh (HS) năng lực tư duy, năng lực nhận thức và giải quyết vấn đề.
Do đó đòi hỏi giáo viên (GV) phải biết khơi dậy những thuộc tính tâm lý như tính
tò mò, tính ham hiểu biết và tích cực học tập của HS. Thực tế cho thấy, HS không
thể là trung tâm hoạt động DH nếu các em không tự nguyện và không tích cực trong
học tập.
6
Trong một số năm gần đây, thực trạng giáo dục theo nhiều nhà khoa học đánh
giá vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những hạn chế đó là chưa phát huy
được tính tích cực của HS trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức. Việc đổi mới
PPDH còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo hứng thú học tập cho HS. Đây là hạn chế
chung cho nhiều môn học, trong đó có môn Vật lí. [15]
Những hình thức dạy học đang được sử dụng trong dạy học hiện đại là: dạy
học theo dự án (project learning), dạy học hợp tác (cooperation learning), dạy học
dựa trên vấn đề (problem based learning), dạy học giải quyết vấn đề (learning by
problem solving). Một trong những những hình thức dạy học mới, đã và đang được
một số nước trên thế giới như Đức, Thuỵ sĩ, Anh và các nước khác sử dụng trong
dạy học nhằm tăng cường các hoạt động tự chủ, sáng tạo của HS đó là hình thức
dạy học theo trạm (ger. Lernstationen) hay còn gọi là học theo vòng tròn (eng.
Circuit training).
Dạy học theo trạm (DHTT) là một trong những hình thức dạy học mở. Trong
đó HS tích cực, tự chủ chiếm lĩnh tri thức. Nó không chỉ phù hợp với các giờ học
nội khoá mà còn rất phù hợp với giờ học ngoại khoá. Trong giờ học ngoại khoá, các
nhiệm vụ học tập hoàn toàn có thể được mở rộng hơn về mức độ yêu cầu cũng như
không gian học tập. Nội dung các nhiệm vụ sẽ không còn giới hạn trong nội dung
sách giáo khoa (SGK) và không gian học tập không chỉ giới hạn trong phạm vi lớp
học mà có thể mở rộng ra ở sân trường, trong thư viện, tại phòng máy tính. Với
những ưu điểm và tiềm năng lớn của hình thức dạy học này, việc nghiên cứu, phát
triển và vận dụng hình thức dạy học trong dạy học Vật lí nói riêng và trong dạy học
phổ thông nói chung là cần thiết và có ý nghĩa. [1]
Ở Việt Nam, PPDH này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng
nên việc áp dụng chưa đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ các lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tổ dạy học theo
trạm một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ ” Vật lí 11 THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hình thức dạy học theo trạm hay còn gọi là học tập vòng tròn thường được
nhắc đến trong cách đào tạo một số môn thể thao. Những năm 1952 hình thức đó
được phát triển bởi Morgan (Anh) và hệ thống đào tạo của Adamson cho môn thể
thao nhắm vào một mục tiêu đào tạo cụ thể sẽ đạt được thông qua việc lặp đi lặp lại
7
các thao tác luyện tập. Sau này các hình thức dạy học mở phát triển, phương pháp tổ
chức dạy học theo các vòng tròn học tập được hình thành và lan ra nhanh chóng.
Ở Đức thì hiện nay các trường tiểu học đã áp dụng có hiệu quả hình thức dạy
học theo trạm vào trong dạy học. Trong giai đoạn cải cách giáo dục những năm
1920, Helen Packhurst đã đưa ra ý tưởng về cách học tập theo một vòng tròn khép
kín dựa trên cách rèn luyện kỹ năng như trong môn thể thao. Sau đó có rất nhiều
nhà giáo dục phát triển phương pháp tổ chức học tập này như: “Kế hoạch học tập”
của Dalton; Karl - Heinz Hasemann, Kornelia Kott, ID 401, hội thảo nghề nghiệp
và việc làm, đại học kỹ thuật Munich, tháng 6 -2002, “Các mặt tích cực của hình
thức dạy học theo trạm” được trình bày bởi Folkert Schlichting tại hội nghị
Göttingen; “Học tại các trạm trong các trường tiểu học. Một cách thân thiện” trong
nghiên cứu của Bauer. R. Tại Berlin 1997; và có rất nhiều tài liệu nghiên cứu phát
triển các vòng tròn học tập đã được công bố trên Internet.
Hầu hết các vòng tròn học tập được thiết kế và áp dụng cho các đối tượng cấp
tiểu học và trung học cơ sở, xây dựng và phát triển các kiến thức đơn giản cho HS,
hình thành các năng lực cơ bản cho HS. Việc áp dụng phương pháp tổ chức dạy học
theo trạm vào trường phổ thông ở Việt nam chưa được triển khai rộng rãi. Mặc dù ở
cấp giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học, phương pháp này đã và đang được biểu
hiện, nhưng chưa trở thành một phương pháp tổ chức cụ thể. Vì vậy việc nghiên
cứu lý luận và triển khai thực nghiệm xuống trường phổ thông là một vấn đề cần
thiết. Gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như: TS. Nguyễn
Văn Biên “Tổ chức giờ học vật lí bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm” ở
Hội thảo PPDH Vật lí trường đại học sư phạm Hà Nội; Phạm Hoài Thu - Nguyễn
Thị Thắm “Tổ chức giờ học Vật lí bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm”
trong báo cáo tại Hội nghị Sinh viên nghiên cứu Khoa học khoa Vật lý 2009; luận
văn thạc sĩ của Lâm Thanh Vũ “Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức
chương sự bảo toàn và chuyển hoá năng lượng Vật lí 9”; luận văn thạc sĩ của Trần
Văn Nghiên “Tổ chức dạy học theo trạm một số nội dung kiến thức chương mắt các dụng cụ quang học sách giáo khoa Vật lí 11 nâng cao”.
Tuy nhiên do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập tới việc áp dụng hình thức dạy học theo trạm để tổ chức
hoạt động nhận thức cho HS trong chương cảm ứng điện từ Vật lí 11 THPT.
8
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc sử dụng hình thức dạy học theo trạm
nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
Trình bày quy tắc chung để xây dựng nội dung kiến thức cho các trạm trong
bài dạy học.
Thiết kế một số bài dạy học sử dụng hình thức DHTT trong chương cảm ứng
điện từ Vật lí 11THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hình thức dạy học theo trạm để dạy học một số kiến thức chương
cảm ứng điện từ Vật lí 11 thì sẽ góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS,
từ đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tính tích cực và hoạt động nhận thức của HS.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa Vật lí 11.
Vận dụng lí luận DHTT để tổ chức dạy học một số kiến thức chương cảm ứng
điện từ Vật lí 11 THPT.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trên địa bàn Thành
Phố Huế nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và rút ra các kết luận cần
thiết.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chương trình và kiến thức trong chương cảm ứng điện từ
Vật lí 11THPT.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và sử dụng hình thức dạy học theo trạm áp
dụng trong chương cảm ứng điện từ Vật lí 11THPT.
Địa bàn nghiên cứu: tập trung nghiện cứu tại một số trường trung học phổ
thông ở Thành Phố Huế.
7. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương cảm ứng điện từ Vật lí 11 ở trường THPT.
Hình thức DHTT.
9
8. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về vấn đề đổi mới PPDH hiện nay ở trường THPT.
Nghiên cứu cơ sở tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học bộ môn theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của HS.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn Vật lí ở
trường THPT hiện nay.
Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa Vật lí 11.
Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng một số PPDH phát huy tích tích cực
học tập của HS THPT.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới hình thức DHTT.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đàm thoại với GV, HS để tìm hiểu thực trạng của việc đổi mới PPDH nói
chung và việc sử dụng PPDH theo trạm nói riêng trong dạy học Vật lí hiện nay.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) ở một số trường THPT trên địa bàn
Thành Phố Huế.
Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS khi học các giờ học này.
So sánh với các lớp đối chứng, kết hợp với việc trao đổi ý kiến với GV bộ môn.
d. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý các kết quả thực nghiệm sư
phạm (TNSP) nhằm kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học
tập của hai nhóm đối tượng thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài
gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo trạm môn
Vật lí.
Chương 2. Xây dựng và tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức chương
cảm ứng điện từ Vật lí 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO TRẠM MÔN VẬT LÍ
1.1. Dạy học theo trạm
Trạm, theo nghĩa tiếng Việt đó là một địa điểm không gian cố định và tại đó
con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. Ví dụ: Các trạm xe bus, các
trạm không gian vũ trụ, trạm máy vi tính.
Trong học tập, trạm được hiểu là một địa điểm học tập của nhóm HS trong hệ
thống các địa điểm không gian trong lớp học. Tại địa điểm này, HS có thể tự tổ
chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề
nào đó trong học tập).
DHTT là một hình thức dạy học mở thể hiện ở rất nhiều khía cạnh khác nhau:
mở về nội dung bài học, mở về các PPDH, mở về các phương tiện học tập và mở về
không gian học tập (có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước
lớp, trên bàn, tại phòng máy hay tại thư viện tuỳ thuộc vào yêu cầu của nhiệm vụ).
Trong đó căn cứ vào yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của bài học, GV có thể tổ chức
cho HS hoạt động học tập tự lực tại các vị trí để giải quyết các vấn đề trong học tập.
Do đó, DHTT tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết
vấn đề cho HS.
DHTT là một hình thức tổ chức dạy học trong đó người học tích cực, chủ động
thực hiện những nhiệm vụ học tập độc lập có liên quan đến nội dung bài học. Thông
qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập tại các trạm, ngoài mục tiêu truyền đạt
kiến thức, DHTT còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm. [1]
Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn
khép kín trong không gian lớp học hoặc bên ngoài lớp học. Tại mỗi trạm có các bài
tập cung cấp cho HS, có các nguyên vật liệu cần thiết, có các tài liệu giáo khoa và
các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó. Nội
dung các trạm được thiết kế dựa trên các chủ đề nhất định của bài học, nội dung của
bài được chia nhỏ thành nhiều phần và thiết kế thành các nhiệm vụ nhận thức độc
lập với nhau. Kết quả học tập của một trạm là những kiến thức của bài học và tạo
cho HS có một năng lực giải quyết một vấn đề đặt ra.
11
1.2. Phân loại trạm
Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn trên
hành trình tương ứng với một trạm học tập và người học phải trải qua rất nhiều trạm
khác nhau. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức
tạp của vấn đề cần giải quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện tại
của HS. Cần tạo ra các trạm học tập sao cho tất cả các HS có thể cùng làm việc tại
các trạm khác nhau, không có trạm nào bị bỏ trống và không có HS nào chơi không.
1.2.1. Phân loại theo hình thức
Bảng1.1 Mô tả các đặc tính của các trạm
Hình thức các
Những đặc tính
Sơ đồ tổng quan
vòng tròn học tập
Vòng tròn học tập
- Định trước chuỗi các trạm
đóng
học tập. Thứ tự hoạt động tại
các trạm đã được sắp xếp cố
định. Luôn bắt đầu từ một
Vòng tròn học tập
trạm.
- Tự do lựa chọn thứ tự hoạt
mở
động tại các trạm. Có thể bắt
đầu hay kết thúc tại một trạm
bất kì nào đó.
Vòng tròn học tập
- Có hai vòng tròn học tập
kép
được bố trí song song với
nhau. Các trạm bắt buộc được
bố trí ở vòng ngoài. Các trạm
bổ sung cho trạm bắt buộc
được bố trí ở vòng trong.
Học tập vòng tròn
- Các chất liệu, thiết bị, tài liệu
với các trạm tuỳ
được lựa chọn để phát triển các
chọn
khả năng khác nhau của người
học. Có thể lựa chọn được các
hình thức làm việc khác nhau:
cá nhân, nhóm.
12
Hệ thống trạm đóng: Các trạm tuân theo một thứ tự nhất định, tuỳ theo trình
độ của HS mà có thể có điểm bắt đầu hay điểm kết thúc khác nhau.
Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi cá nhân phải làm
việc theo một thứ tự định trước. Mỗi nội dung học tập sẽ được thiết kế một vòng
tròn học tập riêng, đặc trưng cho dạng kiến thức đó. Cũng giống như trong Vật lí
(VL), mỗi định luật VL có các cách hình thành riêng. Trong vòng tròn học tập đóng
kín thì nội dung các trạm hoàn toàn lệ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở trạm
trước sẽ là kiến thức xuất phát cho trạm sau liền kề. Như vậy cả vòng tròn sẽ là hệ
thống chuỗi các yêu cầu được thực hiện trên các trạm. Chính vì vậy vòng tròn học
tập này gọi là vòng tròn học tập đóng.
HS không có sự lựa chọn khi tham gia học theo hình thức học tập này. Nội
dung và hình thức làm việc ở mỗi trạm hoàn toàn được quy định. Như vậy, yêu cầu
của vòng tròn này là trình độ HS phải đều nhau và nhiệm vụ tại mỗi trạm phải
tương đương nhau sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó.
Hệ thống trạm mở: Các trạm không tuân theo một thứ tự nhất định nào, HS
hoàn toàn có thể xuất phát từ một trạm bất kì và tự lựa chọn đường đi cho tới lúc
hoàn thành xong tất cả các trạm. Việc cho HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động của
các trạm có thể là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học của HS rất nhiều. HS được tự do
khám phá theo ý thích của mình. Cách lựa chọn của mỗi HS thể hiện được phong
cách học tập của họ, khả năng học tập và tâm trạng của chính người học. HS cũng
có thể cùng nhau tạo nhóm để lần lượt thực hiện các nhiệm vụ trên các trạm.
Hệ thống các trạm kép: Bao gồm hai hệ thống trạm chạy song song (hai vòng
tròn học tập) gồm hai phần riêng biệt, vòng tròn ngoài là các trạm bắt buộc, vòng
tròn trong bao gồm các trạm hỗ trợ tự chọn. Hình thức các vòng tròn học tập này có
thể linh hoạt thay đổi để phù hợp với mỗi tiết học hay với mỗi nội dung kiến thức
cần thiết. Ví dụ: từ trạm 1 có thể chuyển sang trạm B (trạm hỗ trợ ) để tiếp tục sang
trạm 2. Mỗi khi chuyển từ trạm này sang trạm khác, người học có thể chuyển trực
tiếp, cũng có thể phải trải qua các trạm đệm trong vòng tròn nhỏ để chuẩn bị các
kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Vòng tròn học tập với các trạm tuỳ chọn: Theo hình thức này thì trên đường
đi của vòng tròn, HS có thể lựa chọn tuỳ ý các trạm có các cấp độ khác nhau (A
hoặc B hoặc C). Tại mỗi trạm có thể xây dựng các nhiệm vụ học tập có các cấp độ
khó và dễ khác nhau, có các cách thức hoạt động với các phương tiện khác nhau để
13
HS lực chọn. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với một lớp học có các trình độ học
tập khác nhau. Như vậy hình thức học tập này, HS có thể đi hết vòng tròn học tập
với sự trợ giúp khác nhau, mức độ hoàn thành công việc khác nhau. Có thể lựa chọn
hình thức hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân.
Trên đây là một số hệ thống các vòng tròn học tập, tuy nhiên có thể lựa
chọn để tổ chức các vòng tròn sao cho phù hợp. Trong đó kết hợp hai phương pháp
tổ chức học tập theo trạm đó là vòng tròn học tập mở và vòng tròn học tập có các
trạm tuỳ chọn. Có thể xây dựng hệ thống các trạm tuỳ chọn cũng nằm trên vòng
tròn, tương đương với các trạm bắt buộc. HS có thể lựa chọn một số trạm tự chọn
để thực hiện. Trong mỗi tiết học, số trạm bắt buộc sẽ được quy định để tất cả các
HS phải hoàn thành. Số trạm tự chọn và bắt buộc là tuỳ ý, nhưng phải đảm bảo số
trạm tự chọn luôn ít hơn số trạm bắt buộc.
1.2.2. Phân loại theo vị trí các trạm
Trạm cố định: Là trạm có vị trí cố định tại một nơi nào đó trong lớp học. Hầu
hết các trạm đều được đặt cố định tại một vị trí đặt trước có điều kiện thuận lợi. Tuy
nhiên các trạm có nhiệm vụ quan sát đối tượng thì có thể di chuyển địa điểm để tìm
không gian quan sát hợp lý hơn.
Trạm bên ngoài (Outstation): Là một trạm được đặt ở không gian bên ngoài
lớp học. Các trạm này thường xuất hiện trong các buổi học ngoại khoá, người học
có thể làm việc ở một vị trí nào đó ngoài không gian lớp học như: thư viện, hành
lang, ở nhà, sân của trường. Có thể làm việc bằng các phương tiện khác nhau để đạt
được yêu cầu công việc (ống nhòm, máy vi tính,…).
Trạm đệm: Là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm
thường được bố trí sát ngay trạm chính. Mỗi HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm
đệm trước, sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp,
nhiều nội dung thì ta có thể bố trí thêm các trạm đệm hỗ trợ. Trạm này là bước đệm
để cho HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các
trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên
vòng tròn học tập.
Hình 1.1. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm đệm
14
Trạm giám sát - dịch vụ: Trạm này được đặt tại một ví trí trung tâm của vòng
tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các
trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường
xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách trực tiếp, liên tục.
Trạm giám sát dịch vụ cung cấp các tài liệu cần thiết như từ điển, các thông tin bổ
sung, các thông tin kỹ thuật hoặc một phương tiện đặc biệt (ví dụ như một máy tính
có kết nối Internet và một số phần mềm cần thiết). Trạm này thường được bố trí
tách rời vòng tròn học tập.
Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập trạm giám sát - dịch vụ
1.2.3. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ
Trạm tự chọn: Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác
nhau, các phong cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các trạm này
vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo
các cấp độ, hình thức khác nhau.
Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung vui
để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua cũng
được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một
số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tuỳ theo từng chủ đề bài học.
Trạm bắt buộc: Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc, trọng
tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kỹ
năng tối thiểu của bài.
1.2.4. Phân loại theo phương tiện dạy học
Trạm có sử dụng máy tính: Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá
trình học tập, xem tranh, ảnh, video, tạo các thí nghiệm ảo, máy vi tính kết nối với
các thí nghiệm.
Trạm thí nghiệm truyền thống: Đó là các trạm có sử dụng thí nghiệm thật,
thường là các trạm kiểm tra các giả thuyết.
15
Ví dụ trong bài cảm ứng điện từ (CƯĐT), có thể tạo ra trạm nghiên cứu hiện
tượng bằng phần mềm CƯĐT, sau đó kiểm tra các kết quả suy luận được bằng thí
nghiệm thật. Như vậy có thể có trạm máy tính và trạm thí nghiệm thật.
1.2.5. Phân loại theo vai trò của các trạm
Trạm luyện tập, củng cố: Trên các trạm này có các nhiệm vụ dạng các bài tập
trắc nghiệm, HS chỉ cần dùng các kiến thức đã được học ở bài trước hoặc kiến thức
thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện.
Trạm xây dựng kiến thức mới: Xây dựng kiến thức mới là việc rất khó thực
hiện trong DHTT. Đây là một điểm hạn chế của hình thức dạy học này.
1.2.6. Phân loại theo hình thức làm việc
Trạm cá nhân: Trong trạm này, HS thực hiện nhiệm vụ trong trạm một cách
độc lập.
Trạm làm việc theo nhóm: Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo
nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm
tra, phát triển các kỹ năng cho từng cá nhân riêng biệt. Ví dụ, khi hình thành các
trạm của bài Mắt. Để đo những khả năng riêng của mắt, ngoài kiến thức bài học thì
có thể xây dựng thêm các trạm: phản ứng màu sắc của mắt, khả năng nhìn không
gian của mắt để nhìn các ảnh không gian sâu ba chiều, khả năng liếc của mắt để cho
cá nhân thực hiện.
1.2.7. Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức
Theo Razumopki thì có 4 giai đoạn trong chu trình sáng tạo kiến thức. Nếu
phân loại trạm học tập theo các pha của tiến trình xây dựng kiến thức thì ta có các
trạm: trạm tạo tình huống có vấn đề, trạm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
Các trạm này có trong vòng tròn học tập có tính đóng, tức là thứ tự các trạm
phải tuân theo một tiến trình nhất định.
Việc xây dựng các trạm cho pha 1 và pha 4 sẽ dễ thực hiện hơn. Ví dụ, trong
bài CƯĐT, có thể bố trí các trạm làm việc để kiểm tra các giả thuyết về điều kiện
xuất hiện dòng điện cảm ứng, trạm tạo tình huống có vấn đề.
1.2.8. Phân loại theo nhiệm vụ và phương tiện dạy học
Trạm bài tập, trạm thí nghiệm, trạm máy tính: trạm này thường cần tới sự hỗ
trợ của máy vi tính trong qua trình dạy học.
1.2.9. Phân loại theo nội dung kiến thức môn Vật lí
Trạm cơ học, trạm quang học, trạm điện học, trạm nhiệt học.
16
1.3. Vai trò của giáo viên trong DHTT
Không giống như cách dạy truyền thống, GV thường phải là người đứng đầu
và hướng dẫn tất cả các HS cùng một lúc, nhu cầu về vai trò GV trong học tập tại
các trạm đã thay đổi. Sau khi GV giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu học
tập cho các trạm thì HS sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách
làm riêng.
Vật liệu ở các trạm là các thí nghiệm, tranh ảnh, video, máy vi tính, Internet,
các tài liệu giáo khoa. GV sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ sung các
tài liệu cần thiết cho HS cho phù hợp để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ một
cách hoàn toàn độc lập. Những vấn đề nảy sinh trong khi học sẽ được GV giải quyết
kịp thời, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng HS.
1.4. Ưu nhược điểm của DHTT
1.4.1. Ưu điểm
Việc thực hiện các trạm của phương pháp tổ chức DHTT giúp phát triển đồng
thời nhiều năng lực của mỗi cá nhân HS.
HS được tự chủ, tích cực hoạt động, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập.
HS tự kiểm tra đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao
năng lực đánh giá của bản thân. HS có cơ hội nâng cao kỹ năng làm việc theo
nhóm, các kỹ năng tranh luận, các kỹ năng giải quyết vấn đề. Giúp GV cá biệt hoá
được trình độ của HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu.
Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những
nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.
Khắc phục được khó khăn, thiếu thốn về thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt.
Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của vấn đề cần giải
quyết.
1.4.2. Nhược điểm
GV phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.
Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
Khi giáo viên áp dụng hình thức này vào trong dạy học thì cần phải sinh hoạt
phổ biến nội quy, cách làm việc để HS có thể nắm rõ và làm việc theo đúng nội quy.
Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học.
17
Không thích hợp cho từng chương trình giảng dạy riêng lẻ, khó khăn trong việc
hình thành các nội dung kiến thức mới, phức hợp.
1.5. Xây dựng công cụ đánh giá hoạt động DHTT
Cấp độ
Đánh giá tính tích cực của các nhóm
Tiêu chí
5 điểm
10 điểm
15 điểm
1. Hứng thú,
- Làm theo tiến - Làm việc tại
- Nhiệt tình, sôi
nhiệt tình
trình một cách bắt các trạm nhưng
nổi làm việc ở
thông qua
buộc, mệt mỏi.
tất cả các trạm,
hành vi học
- Không làm hoặc không có sự bàn có tranh luận,
tập.
không tập trung.
không sôi nổi,
tán, tranh luận.
Tối đa
15 điểm
trao đổi với
2. Hoàn thành
- Chưa hoàn thành - Chỉ làm đủ
nhóm và GV.
- Làm đủ các
các phiếu học
các trạm bắt buộc. các trạm bắt
trạm bắt buộc và
tập.
3.Báo cáo
- Không báo cáo
buộc.
- Gọi lên báo
tự chọn.
- Tự nguyện
tổng kết
được hoặc gọi lên
cáo kết quả theo xung phong lên
báo cáo kết quả
chỉ định
báo cáo kết quả.
một cách bắt buộc
- Báo cáo tốt
- Báo cáo rất tốt.
Tổng cộng
15 điểm
15 điểm
45 điểm
Các tiêu chí đánh giá năng lực
Cấp độ
1.Sử dụng
Tiêu chí
5 điểm
- Chưa biết sử
10 điểm
- Biết sử dụng
15 điểm
- Tự sử dụng
máy tính.
dụng. Phải hướng
và sử dụng
thành thạo.
2. Làm thí
dẫn để sử dụng.
- Lúng túng, vụng
được.
- Làm được thí
- Làm tốt các
nghiệm thật.
về. Phải làm nhiều
nghiệm. Các
thí nghiệm. Có
lần mới thành
thao tác chưa
kỹ xảo tìm tòi
công.
nhuần nhuyễn,
các thí nghiệm,
chưa thành kỹ
khai thác thí
nghiệm.
- Tự lực giải
quyết tất cả
3. Hoàn thành
- Phải trợ giúp
xảo.
- Chỉ cần trợ
các nhiệm vụ
nhiều từ phiếu trợ
giúp từ phiếu.
18
Tối đa
15 điểm
15 điểm
15 điểm
tại các trạm,
giúp và GV
các nhiệm vụ.
giải quyết vấn
đề phức hợp
Tổng cộng
45 điểm
Đánh giá hoạt động nhóm.
Cấp độ
1. Sự
Tiêu chí
20 điểm
15 điểm
- Tham gia
- Tham gia
10 điểm
5 điểm
- Tham gia đủ các - Tham gia
Tối đa
20
điểm
tham gia đầy đủ và
đầy đủ trên
trạm bắt buộc, bỏ
nhưng chưa
hoạt
chăm chỉ
các trạm bắt
qua tất cả các
làm hết cách
động
làm việc tại
buộc, bỏ qua
trạm tự chọn.
trạm bắt
trong
mỗi trạm.
một số trạm
nhóm
2.Trao
- Chú ý trao
tự chọn.
- Thường
đổi,
đổi, lắng
tranh
buộc.
Đôi khi không
- Không
20
lắng nghe cẩn lắng nghe các ý
lắng nghe ý
điểm
nghe cẩn
thận các ý
kiến của những
kiến của
luận
thận các ý
kiến của
người khác.
những
trong
kiến của
những người
Thường không có người khác,
nhóm
những người
khác, đôi khi
ý kiến riêng trong không đưa
khác, đưa ra
đưa ra ý kiến
hoạt động của
ra ý kiến
các ý kiến cá riêng của bản
nhóm.
riêng.
3. Sự
nhân.
Tôn trọng ý
thân.
Thường tôn
Thường tôn trọng Không tôn
20
hợp tác
kiến những
trọng ý kiến
ý kiến những
trọng ý kiến
điểm
trong
thành viên
những thành
thành viên khác
những thành
nhóm
khác và hợp
viên khác và
nhưng chưa hợp
viên khác và
tác đưa ra ý
hợp tác đưa
tác đưa ra ý kiến
không hợp
kiến chung.
ra ý kiến
chung.
chung.
Tổng cộng
60
điểm
Cấp độ
1. Trả lời
Tiêu chí đánh giá kết quả phiếu học tập
Tiêu chí
5 điểm
10 điểm
Sai.
Đúng.
15 điểm
Đúng.
19
20 điểm
Đúng.
Tối đa
20 điểm
câu hỏi lý
Chưa
Chưa đủ.
Đầy đủ.
Rõ ràng.
thuyết
2.Thí
chính xác.
Không
Biết làm
Làm tốt
Đầy đủ.
Tự làm tốt
nghiệm
biết làm.
thí nghiệm
thí nghiệm
thí nghiệm.
khi hướng
khi hướng
dẫn.
Thiết kế
Tự thiết
3. Sáng tạo
Không tự
dẫn.
Thiết kế được
trong thiết
thiết kế
mô hình thí
được mô
kế được mô
kế thí
được mô.
nghiệm nhưng
hình với sự
hình thí
GV trợ giúp
trợ giúp ít
nghiệm.
nhiều.
của GV.
Lập luận đầy
nghiệm
4. Giải bài
Giải chưa
Tìm ra kết
.
Lập luận
toán
có kết quả.
quả. Chưa có
đầy đủ. Kết
đủ. Trình
Kết quả
lập luận rõ
quả đúng
bày rõ ý, dễ
sai.
ràng.
20 điểm
20 điểm
20 điểm
hiểu. Kết quả
đúng.
Tổng cộng
80 điểm
1.6. Xây dựng và tổ chức giờ họcVật lí dưới hình thức DHTT
1.6.1. Các bước xây dựng một vòng tròn học tập
Để tạo ra được một vòng tròn học tập thì người GV cần phải chuẩn bị rất công
phu và cẩn thận, có thể gồm 10 bước như bảng dưới đây:
Bước
1 Lựa chọn
Các khía cạnh
- Mục tiêu giáo dục chung.
Các gợi ý thực hiện
- Phù hợp với sự phát triển của
chủ đề.
- Chủ đề nội khoá hoặc
chương trình, phù hợp với xu hướng
ngoại khoá, một môn hay
làm việc tự lực không?
liên môn.
- Xác định phạm vi kiến thức của
- Cần 1 GV hay 1 nhóm
trạm: các môn học liên quan, các
GV.
GV hỗ trợ, tư vấn.
2 Xác định
- Nội dung trọng tâm của
- Dự kiến xây dựng các trạm như thế
chủ đề.
chủ đề là gì.
nào cho phù hợp với chủ đề.
- Dựa trên sự nhận thức
- Phương án làm việc cho các trạm
của HS.
là gì?
20
- Kiến thức HS cần có.
- Đánh giá khả năng của HS và dự
3 Cấu trúc
- Dựa theo các khía cạnh
kiến mức độ hoàn thành.
- Học bằng nhiều phương tiện, học
nội dung.
của chủ đề ( tiểu chủ đề).
đa kênh.
- Sự đa dạng của phương
- Nhiều hình thức học.
pháp.
- Sự khác biệt giữa các HS khác
- Hình thức làm việc theo
nhau.
nhóm, cặp, cá nhân.
- Đáp ứng được các mục tiêu học tập
- Sơ bộ quyết định về loại
một cách phù hợp.
- Trạm cố định, trạm bên ngoài, trạm
hình trạm.
tuỳ chọn, trạm đệm, trạm giám sát,
- Dựa vào các hình thức
trạm dịch vụ.
- Internet, báo chí, sách giáo khoa,
nguồn tài
hoạt động khác nhau của
thư viện, video, DVD video, CD
liệu.
6 Dự kiến
trạm.
cứng, băng cát sét.
- Sản phẩm thật, bộ sưu tập, kịch
4 Vẽ trạm.
5 Tìm kiếm
sản phẩm
bản, bài báo cáo.
hoạt động
của trạm.
7 Hình dạng - Hình thức vòng tròn học
- Vòng tròn đóng, mở, kép.
và cấu trúc
tập.
- Vòng tròn có trạm tuỳ chọn; trạm
của vòng
- Số trạm.
đệm.
tròn học tập.
8 Tạo hình
- Sơ đồ tổng quan các trạm - Hình dạng vòng tròn học và cách
ảnh của vòng học tập.
tròn học tập.
bố trí các trạm trên vòng tròn.
- Các phiếu học tập, ticket. - Số trạm, màu sắc các trạm, hình
dạng các trạm. Để thu hút sự chú ý
9 Xây dựng
nội quy và
- Quy tắc thực hiện.
của HS.
- Chuẩn bị chia nhóm, nhận nhiệm
- Cách cho điểm.
vụ. Cách tiến hành làm việc trên các
quy tắc học
trạm.
tập.
10 Xây
- Kiểm tra địa điểm lớp
- Cách báo cáo kết quả sau tiết học.
- Lịch trình tiến hành trên các trạm
dựng vòng
học, không gian phòng
như thế nào cho phù hợp.
21