Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN lý CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.09 KB, 30 trang )

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
2.1 Phân tích các hoạt động quản lý sản xuất
2.1.1 Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp.
-

kết cấu sản phẩm và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Sản phẩm nước hoa quả ép chủ yếu được đóng trong chai nhựa với các loại dung

tích như sau: 1000ml, 600ml và 350ml.
Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm; phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu sau.
 Chai nhựa trước khi đưa vào chiết rót phải được rửa kỹ
 Màng siu và nắp chai phải được sục ozon trước khi đưa vào sản xuất.
 Sản phẩm cuối cùng phải đạt yêu các yêu cầu: nắp chai phải chặt (không rò rỉ
nước), chai phải được dán đầy đủ nhãn ở cả hai mặt, nhãn phải có đầy đủ thông tin rõ
ràng không bị mờ, chai phải được in đầy đủ ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng rõ ràng
không bị mờ.
-

Quy trình công nghệ ở từng bộ phận sản xuất

 Bộ phận phối liệu.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải đi lĩnh đơn sản xuất.
Chuẩn bị nguyên liệu cho bộ phận nấu.
Sục ozon đối vơi nắp chai, màng siu.
Lĩnh nguyên liệu phải đăng ký với thủ kho.
Báo cáo cho cấp chủ quản khi nguyên liệu sắp hết hoặc nguyên liệu có vấn đề bất
thường.
Nếu cân nhầm hoặc cân sai phải báo ngay cho cấp chủ quản, nghiêm cấm tự xử lý.
Cân sút (NaOH) + Citric (728) để rửa máy.
 Bộ phân nấu trộn.


Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải xem lịch làm việc và lĩnh nguyên liệu ở phòng phối liệu.


Đầu mỗi buổi sáng phải đun 150 lít nước nóng để rửa máy, gọi điện lên phòng kiểm
hóa xuống lấy nước nóng để đo độ pH.
Lấy nước tinh khiết, cân đường , cân cốt theo đơn lĩnh nguyên liệu.
Quy trình nấu như sau:
Đối với sản phẩm không đánh tan.



Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho đường, nguyên
liệu, cốt.
Khi sản phẩm đạt 800 cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 850 gọi điện lên phòng kiểm hóa xuống lấy sản phẩm để đo độ
đường.
Khi sản phẩm đạt 900 cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 950 cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 1000 sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 – 5
phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.


Đối với sản phẩm đánh tan.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết (tùy theo dung tích của từng sản phẩm) cho vào nồi

đánh tan, cho cốt vào nguấy đều cho đến khi tan hết cốt sau đó đánh tan sang nồi nấu.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết còn lại cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho
đường, nguyên liệu.
Khi sản phẩm đạt 800 cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.

Khi sản phẩm đạt 900 cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 950 cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 1000 sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 – 5
phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.


Đối với ổi đào.
Lấy ½ lượng nước tinh khiết (tùy theo dung tích của từng sản phẩm) cho vào nồi

đánh tan, cho cốt + LT vào nguấy đều cho đến khi tan hết cốt sau đó đánh tan sang nồi
nấu.


Lấy ½ lượng nước tinh khiết còn lại cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho
đường, nguyên liệu.
Khi sản phẩm đạt 800 cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 900 cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 950 cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 1000 sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 – 5
phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
Đối với start đào.



Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho đường, nguyên
liệu, cốt.
Khi sản phẩm đạt 800 cho mầu.
Khi sản phẩm đạt 850 cho phần đường còn lại trộn với Xathangum + CMC.
Khi sản phẩm đạt 900 gọi điện lên phòng kiểm hóa xuống lấy sản phẩm để đo độ
đường.

Khi sản phẩm đạt 950 cho chất bảo quản.
Khi sản phẩm đạt 1000 sản phẩm bắt đầu sôi và thời gian sôi của sản phẩm từ 3 – 5
phút. Sau đó cho hương liệu và bơm sang bồn chứa.
Yêu cầu chung:


Điền đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, thời gian nấu, nhiệt độ của sản phẩm,…

vào quyển “theo dõi sản xuất”.


Cuối giờ làm việc phải vệ sinh phòng nấu, rửa sút (NaOH).
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho sút (NaOH) tiếp

tục gia nhiệt đến khi sôi rồi bơm sang bồn chứa.
Bơm sút để rửa máy đóng chai ngâm 15 phút. Sau đó rửa lại bằng nước tinh khiết
khoảng 100 lít.
Lấy nước tinh khiết cho vào nồi nấu sau đó gia nhiệt đến 70 0 cho Citric, tiếp tục gia
nhiệt đến khi sôi rồi bơm sang bồn chứa.
Bơm Citric để rửa máy đóng chai ngâm 15 phút. Sau đó rửa lại bằng nước tinh khiết
khoảng 500 lít.


 Bộ phận rửa chai và chiết rót.
Đồng phục làm việc bao gồm: ủng, khẩu trang, găng tay, mũ.
Đầu mỗi giờ làm việc phải xem lịch làm việc và đi kéo chai vào rửa (tùy theo từng
dung tích).
Sau khi chai được rửa xong phải buộc các đầu túi lại tránh ruồi, muỗi, nhện,…
Bắt đầu đóng sản phẩm phải xịt cồn găng tay, máy đóng chai.
Điền đầy đủ thông tin về tên sản phẩm, thời gian đóng sản phẩm, nhiệt độ của sản

phẩm vào quyển “theo dõi sản xuất”.
Thường xuyên vệ sinh phòng, lau chùi máy đóng chai và máy rửa chai tránh tình
trạng nấm mốc.
 Bộ phận băng tải.


Vặn nắp.
Vặn nắp phải chặt.
Để ngay ngắn vào thành băng tải.
Sau 5 phút lau băng tải 1 lần để chai không bị xoay ngang xoay dọc.



Lật chai.
Sau khi sản phẩm ra khỏi máy dán màng siu lật ngược chai xuống băng tải.
Cuối mỗi nồi phải có trách nhiệm gọi bộ phận máy đến chuyển nồi, lấy 1 chai ra để

làm vi sinh.


Cuối băng tải.
Xếp ngay ngắn sản phẩm vào sọt đựng.
Ghiêm cấm để cổ chai trúc lên.



Xếp chai vào bồn nước.
Sau khi đã được 2 sọt bắt đầu xếp sản phẩm vào bồn nước, xếp lần lượt theo chu

trình sản phẩm nào ra trước thì xếp trước.



Bốc bồn.
Sản phẩm đã được xếp đầy bồn lúc đó bắt đầu bốc sản phẩm xuống ballet. Bốc từ từ

cho sản phẩm nguội.


Đối với sản phẩm Ổi trắng, Ổi đào, Mẵng cầu chỉ được xếp 2 tâng/1ballet, các sản
phẩm còn lại xếp 3 tâng/1ballet.
 Bộ phận dán nhãn và đóng thùng.


Dãn nhãn.
Kéo sản phẩm sang vị trí quy định.
Mang bàn ra để dán.
Lĩnh mác ở kho.
Kiểm tra trước khi dán nhãn (chảy, vẩy,…)
Những chai bị chảy phải vặn nắp và để riêng. Sau đó đưa vào tủ mát trong phòng

nấu để bảo quản.
Sản phẩm dán xong phải để ngay ngắn tránh để ngổn ngang ra nền nhà.
Tự căn chỉnh thời gian đi đóng thùng.


Đóng thùng.
Kiểm tra sản phẩm phải đủ 2 mặt mác.
Hạn sử dụng và ngày sản xuất phải rõ nét.
Sản phẩm được đóng vào thùng phải dập QC và dập ngày sản xuất.
Xếp ngay ngắn hàng lên ballet sau đó đưa hàng vào kho.

Những chai mờ date cho vào thùng và để riêng trên 1 ballet khác.

-

Sơ đồ mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp.


Hình 2.1 : Sơ đồ mặt bằng sản xuất của công ty
2.1.2 Tìm hiểu công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất.


- Các tài liệu cơ sở cho việc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý:
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch có vai trò quan trọng đối với
nhà quản lý, nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong
tương lai, giúp nhà quản lý sắp xếp thời gian làm việc của công nhân, hoạch định hàng
tồn kho, tạo ra những công cụ quản lý mới. Vì các tài liệu cơ sở cho việc lập kế hoạch
bao gồm:
Dựa vào đơn đặt hàng của tổng Công ty Kim Tín theo hàng tháng. Trong đơn đặt
hàng này đã có số lượng yêu cầu từng loại sản phẩm và mức độ ưu tiên từng loại.
Dựa vào lượng tồn kho sản phẩm, các nguyên vật liệu.
Dựa vào định mức tiêu hao vật tư, ngày công lao động và số công nhân.
Dựa vào thứ tự các nguyên công

Bảng 2.1: Thứ tự các nguyên công
- Phương pháp lập kế hoạch sản xuất.
Vì công ty chỉ có một phân xưởng sản xuất chính, cho nên việc lập kế hoạch sản
xuất cho phân xưởng này cũng là việc lập kế hoạch sản xuất cho toàn bộ công ty.
Phương pháp như sau:
Khi phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng từ các nhà phân phối, phòng sẽ lên

kế hoạch mua nguyên vật liệu dựa trên sản lượng tồn kho cũng như số lượng nguyên vật


liệu. Sau đó phòng này sẽ lên kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận. Theo nguyên tắc là
dựa trên định mức sản lượng dây chuyền và số lượng đơn hàng sẽ chia đều ra các ngày
làm việc. Vào đầu mỗi ngày làm việc tổ trưởng mỗi bộ phận đều phải xem lịch và đi lĩnh
đơn sản xuất để phổ biến cho toàn bộ phận.
Công ty căn cứ vào năng lực sản xuất để lên kế hoạch, cụ thể: sản xuất từ thứ 2 đến
thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần, mỗi ca sản xuất 8 giờ.
Kế hoạch sản xuất được lên cho từng ngày để đảm bảo điều chỉnh kịp thời khi xảy
ra sự cố.
Dựa vào thứ tự các nguyên công sản xuất ta thấy: nguyên công phối liệu và rửa chai
là được bắt đầu trước các nguyên công khác, do đó chỉ cần lên kế hoạch cho hai nguyên
công này là chính, còn các nguyên công tiếp theo thì có thể căn cứ vào kế hoạch của hai
nguyên công trước mà tự lên kế hoạch.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch sản xuất tuần 1 tháng 11 năm 2010 như sau:

Bảng 2.2: Kế hoạch sản xuất từ ngày 1 – 8/11/2010
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tuần đầu tháng 11 năm 2010 như sau:


Bảng 2.3: Lượng sản phẩm hoàn thành từ ngày 1 – 8/11/2010
Nhận xét:
Nhìn chung tất cả các loại sản phẩm trong các ngày từ ngày 1 – 8/11/2010 đều sản
xuất vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên khối lượng sản xuất vượt không nhiều là do có sự
tính toán kỹ lưỡng năng lực sản xuất của các bộ phận và máy móc thiết bị.
Chỉ có một số loại hàng là chưa đạt được đúng kế hoạch sản xuất, nhưng cũng với
số lượng nhỏ cho nên không ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra trong tháng. Vì bộ phận kế
hoạch có thể nhanh chóng điều chỉnh trong những ngày sản xuất tiếp theo.

2.1.3 Tìm hiểu công tác quản lý vật tư.
- Các loại vật tư được sử dụng trong doanh nghiệp
Vỏ chai nhựa các loại thể tích 1000ml, 600ml và 350ml
Nắp chai
Nhãn mác
Các loại chất bảo quản, chất chống oxy hóa, hương liệu tổng hợp, mầu tổng hợp,
đường.
Dầu mỡ bôi trơn cho máy móc thiết bị.
- Định mức tiêu hao vật tư và công tác lập kế hoạch cấp phát vật tư.


Lấy chai có thể tích 1000ml làm chuẩn, định mức nguyên liệu cho 1 sản phẩm như
sau:

Khối

Đơn vị
lượng
Nước tinh khiết
1000
ml
Cốt quả ép
14
g
Hương liệu tổng hợp
2
g
Đường
25
g

Chất chống oxy hóa
2
g
Mầu tổng hợp
3
g
Xathangum + CMC
5
g
Bảng 2.4: Định mức tiêu hao nguyên liệu
Công tác lập kế hoạch cấp phát vật tư: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của mỗi loại
sản phẩm trong mỗi ngày từ đó tính toán tổng khối lượng vật tư cần thiết cho sản xuất.
Khi tổ trưởng của mỗi sản xuất đến lĩnh vật tư phải có đơn lĩnh hàng có ghi chi tiết về kế
hoạch sản xuất, khối lượng các loại vật tư.
- Tìm hiểu nguồn cung cấp nguyên liệu.
Nguyên liệu nước cốt hoa quả được nhập khẩu từ Trung Quốc. Do hiện tại trong
nước chưa có nguồn cung cấp nước cốt các loại quả ép đảm bảo về số lượng và chất
lượng, cùng với đó giá nguyên liệu trong nước thường cao hơn so với nhập khẩu cho nên
công ty đã lựa chọn nhà cung cấp từ nước ngoài nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và
đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Chai nhựa và màng siu được mua từ Công ty Cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa.
- Tổ chức công tác dự trữ vật tư.
Từ kế hoạch sản xuất mỗi loại sản phẩm hàng ngày, phòng kế hoạch sản xuất sẽ tính
toán kế hoạch cho từng tháng, từng quý từ đó có kế hoạch đặt hàng từ nhà cung cấp thu
mua các loại vật tư cho hợp lý.


Bố trí sắp xếp các loại vật tư trong kho tại các vị trí quy định, hàng tháng thủ kho
phải tiến hành kiểm kê lại khối lượng của từng loại vật tư, số liệu sẽ được đưa lên phòng
kế hoạch sản xuất để kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch sản xuất.

2.2 Phân tích quản lý lao động và tiền lương
- cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Số lượng hiện tại của doanh nghiệp là 61 người, cụ thể cho từng bộ phận như sau:
Stt

Số lượng

Bộ phận

(người)
2

1

Phòng kiểm hóa

2

Phòng kế hoạch sản xuất

3

3

Phòng kinh doanh

3

4


Phòng kế toán

3

5

Phòng đóng chai

7

6

Phòng rửa chai

5

7

Phòng pha chế

4

8

Phòng nồi hơi

5

9


Phòng xử lý nước

3

10 Kho

2

11 Bộ phận băng tải
Bộ phận dán nhãn và đóng
12
thùng
13 Nhân viên lái xe nâng

7
15
2

Bảng 2.5: Số lượng lao động ở các bộ phận.
Phân loại theo các chỉ tiêu:
STT
1
2

Chỉ tiêu
Theo giới tính
Nam
Nữ
Theo độ tuổi


Số lượng

Tỷ lệ

( người )

(%)

34
27

55.74
44.26


3

4

> 50
40 – 49
30 – 39
< 30
Theo bậc thợ
Bậc 1 – 2
Bậc 3 – 4
Bậc > 5
Theo trình độ
Đại học
Cao đẳng, trung cấp

Lao động phổ thông

3
15
18
25

4,92
24,59
29,51
40,98

22
36
3

36,07
59,02
4,92

3
30
28

4,92
49,18
45,9

Bảng 2.6: Phân loại lao động theo các chỉ tiêu.
(nguồn: phòng kế hoạch sản xuất)

Nhận xét:
Vì công ty thuộc vào loại công ty vừa cho nên số lượng lao động không nhiều, tuy
nhiên đánh giá theo các chỉ tiêu ta thấy: số lượng lao động nam và nữ là khá đồng đều,
theo độ tuổi thì phần lớn là lao động trẻ có sức lao động mạnh mẽ cho nên có khả năng
hoàn thành tốt công việc. Theo bậc thợ thì đa số có bậc trung bình, vì đây phần lớn công
việc yêu cầu tay nghề và kỹ thuật không cao, một số vị trí như bộ băng tải cần có công
nhân kỹ thuật tay nghề cao.
- Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động.
Mức lao động : là lượng lao động hao phí hợp lý nhất được quy định để chế tạo một
sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định trong các điều kiện về tổ chức – kỹ
thuật – tâm sinh lý – kinh tế và xã hội xác định.
Định mức lao động : là một quá trình đi xác mức lao động, là sự qui định các mức
hao phí cần thiết cho việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định. Bao gồm: việc nghiên
cứu quá trình sản xuất, việc nghiên cứu của kết cấu tiêu hao thời gian làm việc, việc soạn
thảo các tài liệu tiêu chuẩn dùng để định mức lao động…
Việc xác định mức lao động gồm các bước sau:
+ Sản xuất thử sản phẩm đó.


+ Nghiên cứu việc sử dụng thời gian của nguời lao động khi làm ra sản phẩm đó
bằng phương pháp chụp ảnh.
+ Dùng phương pháp phân tích thích hợp để xác định mức lao động cho sản phẩm.
Cụ thể: xác định định mức lao động cho một sản phẩm nước Ổi ép như sau:
Các bước

Stt

Thời gian thực
hiện (giây)
9


1

Chuẩn bị nguyên vật liệu

2

Phối liệu

13

3

Sục ozon nắp chai, màng siu

5

4

Nấu trộn nguyên liệu

65

5

Bể chứa tạm thời

10

6


Rửa chai

3

7

Chiết rót sản phẩm

2

8

Đóng nắp

2

9

Lật chai

2

10

Bốc bồn

5

11


Xử lý nước nóng

5

12

Làm mát

5

13

Dán nhãn

7

14

Đóng thùng

9

Tổng

142

Bảng 2.7: Mức thời gian các bước hoàn thành sản phẩm nước Ổi ép.
(nguồn: phòng kế hoạch sản xuất)
Nhận xét:

Tổng thời gian hoàn thành một sản phẩm là 142 giây, tương đương 2,37 phút. Thời
gian nấu trộn sản phẩm phải tuân theo một quy trình nấu rất khắt khe, cho nên phần lớn
thời gian hoàn thành sản phẩm phụ thuộc vào công đoạn này và không thể rút ngắn đi
được. Các công đoạn như: rửa chai, chiết rót sản phẩm, đóng nắp,… có sử dụng các máy
móc tự động hóa cho nên thời gian hoàn thành là nhanh. Bộ phận dán nhãn và đóng thùng


được làm thủ công cho nên đối với những công nhân có sức khỏe tốt hoặc làm việc lâu
năm có tay nghề cao thì có thể hoàn thành nhanh hơn.
- Tình hình sử dụng thời gian lao động.
Lao động gián tiếp làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, làm từ 8h đến 12h, nghỉ
1h giữa ca sau đó làm từ 1h đến 17h. Thứ 7 làm việc buổi sáng.
Thời giờ được tính vào giờ làm việc:




Công nhân làm việc giờ liên tục 10h thì được nghỉ giữa ca 2 giờ.
Thời giờ nghỉ giải lao: Theo tính chất công việc
Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động được tính trong định mức lao

động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
Thời giờ làm thêm: không quá 4 giờ trong 1 ngày, 200 giờ trong 1 năm, trường
hợp đặc biệt không quá 300 giờ một năm.
Nghỉ hàng năm: 12 ngày phép/năm.
Nghỉ ngoài chế độ không quá 3 ngày/tháng.
Nghỉ lễ, Tết: được nghỉ 8 ngày theo qui định của Bộ luật lao động (Tết dương lịch:
01 ngày, Tết nguyên đán: 04 ngày, Ngày chiến thắng 30/4: 1 ngày, ngày Quốc tế lao
động: 01 ngày, ngày giỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày và ngày Quốc khánh: 01 ngày).
Cụ thể: tình hình sử dụng thời gian lao động trong tháng 11 năm 2010 của bộ phận dán

nhãn và đóng thùng như sau:
Stt

Các thông số

Số

Đơn

lượng

vị
Ngườ

1

Số lượng lao động

15

2

Thời gian làm việc/ngày

8

i
Giờ

3


Thời gian làm thêm

0

Giờ

4

Tổng số ngày làm việc
Tổng số ngày công nhân xin

24

Ngày

5

Ngày

5

nghỉ
Tổng thời gian làm việc/tháng

2840

Giờ

Bảng 2.8: Các thông số về thời gian lao động của bộ phận dán nhãn và đóng thùng.



(nguồn: phòng kế hoạch sản xuất)
Nhận xét:
Việc sử dụng thời gian lao động của công ty tuân thủ theo đúng pháp luật và quy
định của nhà nước. Bên cạnh đó công ty cũng xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi một
cách hợp lý tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên. Do đó thời gian sử dụng lao động của
công ty luôn ở mức cao, góp phần làm tăng năng suất lao động.
- Năng suất lao động.
Năng suất lao động được thể hiện qua năng suất lao động bình quân:
Công thức tính như sau:
Ta có bảng năng suất lao động bình quân của toàn công ty trong năm 2008 và 2009
như sau:
Đơn vị: VNĐ
Doanh thu

Số lao động

Năng suất lao

Năm 2008

7,203,612,885

(người)
58

Năm 2009

8,023,099,044


61

131,526,213.8

819,486,159

3

7325991.681

111.38

105.17

105.90

Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đối
%

động
124,200,222.2

Bảng 2.9: Năng suất lao động bình quân năm 2008 và 2009
(nguồn: phòng kế toán)
Nhận xét:
Trong hai năm 2008 và 2009, tổng số lao động tăng lên 3 người (tăng 105,17%).
Tuy nhiên do công ty có chính sách bán hàng tốt và sản phẩm của công ty ngày càng có
uy tín trên thị trường do đó doanh thu của công ty đã tăng lên 111,38%. Nhờ có sự tăng

mạnh của doanh thu mà năng suất lao động tăng gần với mức tăng của số lao động. Điều
này cho thấy không phải hoàn toàn do tăng số lượng lao động mà làm tăng năng suất lao
động của công ty.


- Cách xây dựng đơn giá tiền lương.
Cách tính lương:
Tổng thu nhập tháng = Các khoản được hưởng – Các khoản khấu trừ.



Các khoản được hưởng bao gồm: lương cơ bản, trợ cấp chức vụ, trợ cấp xăng xe,
tiền trách nhiệm, tiền ăn, tiền chuyên cần, tiền tăng ca, tiền thực hiện công tác và tiền
thưởng.
Các khoản khấu trừ bao gồm: phí bảo hiểm, tiền nghỉ làm, tiền do đi làm muôn,
các khoản tiền bị phạt trong quá trình sản xuất.
Lương cơ bản: Được tính theo ngạch/ bậc lương cơ bản của từng chức danh, từng vị
trí. Lương cơ bản được tính dựa trên cơ sở số ngày làm việc chuẩn qui định cho từng vị
trí cụ thể theo đinh biên lao động, trường hợp số ngày công thực tế nhỏ hơn số ngày làm
việc chuẩn, trường hợp tự điều động đi làm để hoàn thành kế hoạch được giao thì không
tính ngày công làm việc vượt ngày công chuẩn.
Mức lương cơ bản chi tiết cho từng ngạch, bậc thợ được quy điịnh theo bảng lương
và được xem xét điều chỉnh theo tình hình chung. Lương cơ bản của từng cá nhân sẽ
được xem xét tăng theo qui định của quy chế lương.
Ngạch bậc lương cơ bản và mức lương cơ bản sẽ được công bố cho từng cá nhân
định kỳ hàng năm theo qui chế của Công ty.
 Lương học việc bằng 70%, lương thử việc bằng 80% mức lương của vị trí đó.
Trường hợp người lao động do thuyên chuyển, bổ nhiệm, kết thúc thử việc chưa đủ tiêu
chuẩn bậc thợ thì được áp dụng giảm một bậc lương, hệ số của vị trí đó, thời gian tối đa 2
tháng.

 Trường hợp cùng một vị trí bậc thợ như nhau nhưng kết quả làm việc khác nhau thì
giao và đánh giá công việc cụ thể cho từng người
Cụ thể: sau đây em xin giới thiệu một bảng lương cụ thể của một nhân viên trong công ty.


Bộ phận: Sản xuất
Chức vụ: Thủ kho
NGUYỄN THỊ YẾN
Lương cơ bản
Trợ cấp xăng xe

Tháng 10

Tháng 11

1,380,000

1,380,000

170,000

170,000

260,000

260,000

260,000

260,000


2,070,000

2,070,000

60,000

60,000

90,500

0

10,000
160,500
1,909,500

10,000
70,000
2,000,000

Tiền trách nhiệm
Các khoản Tiền ăn
được

Chuyên cần

hưởng

Tiền tăng ca

Thực hiện công tác
Các khoản khác
Tổng cộng
Phí bảo hiểm

Các khoản Nghỉ làm
Đi làm muộn
khấu trừ
Các khoản khác
Tổng cộng
Số tiền phải trả
Người lĩnh ký tên
Giám đốc

Trưởng
phòng

Kế toán

Thủ quỹ

Bảng 2.10: Bảng lưởng cụ thể của một nhân viên.
(nguồn: phòng kế toán)
- Phương pháp phân phối tiền lương từ tổng quỹ lương cho các bộ phận.
Công ty có hai bộ phận chính là: bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm các công nhân,
tổ trưởng các bộ phận sản xuất và thủ kho. Bộ phận gián tiếp sản xuất gồm các nhân viên
ở các phòng ban.


Phân phối lương cho các bộ phận trên chủ yếu là căn cứ vào tổng số lượng công

nhân viên, từ đó xác định được tổng số lương phải trả cho từng bộ phận. Tiền lương được
lấy trực tiếp từ quỹ tiền mặt của công ty.
- Các hình thức trả lương.
Có hai hình thức trả lương được công ty áp dụng:


Trả trực tiếp bằng tiền mặt.
Nhân viên sẽ lĩnh lương vào ngày 5 hàng tháng, thủ quỹ sẽ phát lương tại phòng kế

toán.


Trả qua thẻ ATM.
Nhân viên có thẻ ATM sẽ đăng ký số tài khoản cho công ty, vào ngày 5 hàng tháng

công ty sẽ trả lương qua số tài khoản đó.
Nhận xét:
Hình thức trả lương qua thẻ ATM có rất nhiều ưu điểm như: nhanh gọn, tránh được
tình trạng tập trung đông người chờ phát lương, rút ngắn được thời gian phát lương.
Chính những ưu điểm trên cho nên hiện nay công ty trả lương cho hầu hết nhân viên đều
qua thẻ ATM.
- Các hình thức thưởng, nguồn tiền thưởng, tiêu chí xét thưởng.
Xét quy định tiền thưởng đối với bộ phận sản xuất như sau:


Đối tượng phát tiền thưởng: Bộ phận sản xuất, Bộ phận kinh doanh, Bộ phận tài

vụ (riêng tiền thưởng của cấp chủ quản được tính riêng)



Thưởng theo doanh số: số lượng hàng sản xuất sẽ lấy loại 1 lít làm chuẩn và được

tính là 1, loại 0,6 lít và 0,35 lít sẽ tính thành 2, nước tinh khiết 0,5 lít tính là 1,2 và loại
1,5 lít tính là 0,7.


Cách tính thưởng chi tiết: mức khoán đối với mỗi nhân viên sản xuất.
Số lượng của nhân viên = số lượng sản xuất cả tháng/số công đi làm trong tháng.
Số công = 8 giờ làm việc của một người.
Số công đi làm trong tháng = số công đi làm trong tháng của toàn bộ nhân viên

trong xưởng sản xuất.




Cách tính tiền thưởng của cá nhân.
Số lượng của một nhân viên trong ngày đạt 20 thùng hàng (500 thùng/tháng) sẽ

được thưởng 50.000 vnđ/tháng. Đạt được 22 thùng hàng/ngày (550 thùng/tháng) sẽ được
thưởng 60.000 vnđ/tháng. Đạt được 25 thùng hàng/ngày (625 thùng/tháng) sẽ được
thưởng 75.000 vnđ/tháng. Đạt được trên 30 thùng hàng/ngày (750 thùng/tháng trở lên) sẽ
được thưởng 100.000 vnđ/tháng.


Tiền thưởng sản xuất = số tiền thưởng cá nhân * tổng số người (trừ chủ quản).



Tiền thưởng đối với từng cá nhân trong bộ phận sản xuất sẽ do tổ trưởng sản xuất


tính đưa lên duyệt (nhưng tổng số tiền thưởng của bộ phận sản xuất không được vượt quá
số tiền thưởng sản xuất).


Vì số lượng sản xuất có liên quan đến máy móc thiết bị. Khi máy móc thiết bị

được nâng cấp thì tùy theo tình hình thực tế, số lượng cho mỗi nhân viên sẽ được điều
chỉnh lại.
Phương thức tính phạt:


Mỗi nhân viên sẽ bị trừ vào tiền thưởng 20% nếu tỷ lệ hỏng vượt quá 0,3% lượng

hàng sản xuất trong tháng.


Trong phòng pha chế và phòng đóng chai mỗi ngày làm việc phải lau khô nền nhà,

lau dây chuyền và máy móc sạch sẽ, không được để ruồi muỗi có trong phòng. Nếu bị
phát hiện mỗi lần sẽ bị trừ vào tiền thưởng 5%.


Sau mỗi ngày làm việc, nhân viên phải dọn sạch sẽ nhà xưởng, lau nền nhà khô

ráo, sắp xếp gọn gàng hàng hóa. Nếu mỗi lần vi phạm sẽ bị phạt 5% tiền thưởng.
Nhận xét:
Việc quy đổi các loại thể tích của công ty nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc tính
toán số lượng sản xuất của mỗi loại sản phẩm. Cách tính tiền thưởng của cá nhân được
dựa theo năng suất lao động bình quân của một nhân viên trung bình, do đó phát huy

được yếu tố khuyến khích tăng năng suất lao động của các cá nhân. Việc xác định các
mức tiền thưởng rõ ràng sẽ tạo cơ sở cho nhân viên cố gắng phấn đấu.


Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng các phương thức tính phạt nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của mỗi cá nhân, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm và
uy tín của công ty đối với người tiêu dùng.
2.3 Phân tích việc sử dụng và bảo trì máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
2.3.1 Số lượng máy móc thiết bị từng loại và tính năng tác dụng của chúng.


Hệ thống lọc nước tinh khiêt.
Số lượng: 1
Tác dụng: xử lý nước thành tinh khiết dùng cho phục vụ sản xuất.



Máy bơm:
Số lượng: có 5 máy bơm
Tác dụng: dùng bơm nước cho hệ thống lọc nước



Hệ thống nồi Inox to.
Số lượng: 3
Tác dụng: dùng để nấu và pha chế nước ngọt.



Phòng nồi hơi.

Số lượng: 1
Tác dụng: tạo ra hơi nước dùng cho công đoạn đun trộn nguyên liệu.



Máy rửa chai:
Số lượng: 1
Tác dụng: rửa các loại chai nhựa trước khi đưa vào sản xuất.



Máy chiết rót tự động:
Số lượng: 1
Tác dụng: dùng để chiết rót nước ngọt vào chai, tùy theo thể tích của từng loại chai

mà cài đặt sẵn cho máy.


Máy in phun ngày tháng.
Số lượng: 1
Tác dụng: dùng để in phun ngày sản xuất – hạn sử dụng lên sản phẩm.




Máy chít màng siu.
Số lượng: 1
Tác dụng: dùng để chít siu cho các chai nhựa.




Xe nâng điện.
Số lượng: 2
Tác dụng: dùng để vận chuyển hàng hóa.



Máy làm vi sinh:
Số lượng: 1
Tác dụng: dùng để kiểm tra vi khuẩn của sản phẩm sau khi sản xuất.

2.3.2 Chất lượng máy móc thiết bị và các trang bị công nghệ, tình hình khấu hao các máy
móc thiết bị.


Các máy móc thiết bị của công ty được nhập từ Đài Loan cho nên có chất lượng

tốt, đảm bảo an toàn trong nghành thực phẩm.


Tình hình sử dụng máy móc thiết bị:
Chỉ tiêu

1

Tổng sản lượng do máy móc thiết bị hoàn

thành
2 Tổng thời gian máy hoạt động cho sản xuất


Đơn vị
Thùng
Giờ

3 Tổng số máy bình quân tham gia sản xuất

Chiếc

4 Thời gian làm việc trung bình/1 máy

Giờ
Thùng/Gi

5 Năng suất bình quân cho 1 giờ sản xuất

Kế
hoạch
800,00

Thực tế
863,00

0
4,000

0
4,200

10


12

400

350

200 205.48

Bảng 2.11: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị trong công ty năm 2010

Nhận xét:
Thực tế việc sử dụng máy móc thiết bị đều lớn hơn so với kế hoạch đề ra. Để phát
huy hết khả năng sử dụng máy móc thiết bị được đưa vào sản xuất công ty phải khai thác
tốt cả ba mặt: số lượng, thời gian và năng suất. Nếu công ty không khai thác triệt để một
mặt nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của máy móc thiết bị.


Tình hình khấu hao các máy móc thiết bị:


Máy móc được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng hay khấu hao đều
trong các năm. Ta có bảng khấu hao máy móc thiết bị như sau
Đơn vị: 1000đ
Số
Stt

1
2
3


Thời gian Nguyên năm

Tên máy

nhập

Máy rửa chai
Máy chiết rót tự
động
Máy in phun ngày

Số tiền

Giá trị

khấu

Hao mòn

giá

khấu

còn lại

25/7/2007

7,879

hao

5

3,152

1,576

4,727

25/7/2007

12,000

5

4,800

2,400

7,200

25/7/2007

29,800

6

14,900

4,967


14,900

25/7/2007

3,500

5

1,400

700

2,100

hao

lũy kế

4

tháng
Máy chít màng siu

5

Máy làm vi sinh

25/7/2007

12,650


7

7,229

1,807

5,421

6

Hệ thống bơm

20/5/2007 135,000

7

77,143

19,286

57,857

7

Hệ thống nồi hơi

15/6/2007 167,800

8


104,875

20,975

62,925

8

Xe nâng điện

13,600

5

5,440

2,720

8,160

9

Hệ thống lọc nước

12/5/2007 245,000

7

140,000


35,000

105,000

3/8/2007

Bảng 2.12: Tình hình khấu hao máy móc thiết bị
(nguồn: phòng kế toán)
2.3.3 Tổ chức công tác sửa chữa máy móc trong nhà máy.
Hàng tuần vào chiều thứ 7 có các cán bộ kỹ thuật đi kiểm tra máy và tiến hành bảo
dưỡng máy móc, nếu trong quá trình bảo dưỡng phát hiện ra các sai sót hỏng hóc thì sẽ
tiến hành cho sửa chữa ngay để kịp phục vụ sản xuất.
Định kỳ 3 ngày sản xuất tiến hành kiểm tra độ rơ của máy, đồng thời tra dầu mỡ bôi
trơn.
Đối với những hỏng hóc nhỏ, công ty có thể cử trực tiếp cán bộ kỹ thuật xuống sửa
chữa, với những hỏng hóc lớn mà điều kiện của công ty không thể sửa chữa được thì sẽ
thuê các chuyên gia kỹ thuật bên ngoài.


2.3.4 Dự trữ vật tư phụ tùng thay thế cho hoạt động bảo trì các hệ thống công nghiệp.
Tùy vào mức độ làm việc, độ hỏng hóc và tầm quan trọng của các thiết bị máy móc,
công ty sẽ có kế hoạch dự trữ các thiết bị thay thế cho các thiết bị máy móc.
Tổ công tác kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa vào cuối mỗi buổi làm việc đều phải
ghi chép lại các thông số kỹ thuật của máy, số lượng máy móc bị hỏng từ đó xác định số
lượng vật tư thiết bị cần thiết để sửa chữa và thay thế. Dựa vào tình trạng làm việc của
các máy móc mà công ty có thể đưa ra chính sách dự trữ vật tư thiết bị.
Việc tìm hiểu kỹ lưỡng nguyên tắc hoạt động của máy móc cũng là cơ sở để nhận
định và tìm ra các khâu các chi tiết dễ bị hỏng trong quá trình sản xuất, qua đó có chính
sách dự trữ phù hợp.

2.4 Phân tích tình hình quản lý chất lượng trong doanh nghiệp
2.4.1 Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng trong doanh nghiệp.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là nước hoa quả ép không ga, được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đài Loan đảm bảo chỉ tiêu về an toàn thực phẩm. bên
cạnh đó sản phẩm của công ty đã được kiểm tra và đăng ký chất lượng VSATTP tại sở Y
Tế TP Hà Nội.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất công ty đã áp dụng nhiều
hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm được
thực hiện bởi nhân viên phòng kiểm hóa. Các phương pháp quản lý chất lượng được áp
dụng trong công ty bao gồm: kiểm tra nguyên liệu đầu vào, kiểm soát chất lượng sản
phẩm trong mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm hoàn thành.Cụ thể
như sau:


Đối với nguyên liệu đầu vào:
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và nhãn mác ghi trên sản phẩm, tiến hành kiểm tra

mẫu vi sinh đối với mỗi đơn hàng, mỗi loại hàng nhập về. Thông tin về nguyên liệu được
ghi chép cẩn thận vào phiếu nghiệm thu sau đó mới tiến hành nhận hàng vào kho. Dưới
đây là một bản mẫu phiếu nghiệm thu hàng nhập của công ty.


CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM YNGSHIN
PHIẾU NGHIỆM THU HÀNG NHẬP
Stt

Tên hàng hóa

Đơn vị


Lượng

Lượng

Hàng

đặt

nhận

hỏng

Nhà

Số hiệu

cung

đơn đặt

cấp

hàng

Ghi chú: Phiếu này gồm 4 liên: Liên 1: Tài vụ, Liên 2: Quản lý sx, Liên 3: Kiểm
hóa, Liên 4: Thủ kho
Chủ quản


Quản lý SX


Kiểm hóa

Thủ kho

Đối với quá trình sản xuất: giao trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình sản xuất

đến từng nhân viên, xác định tỷ lệ hàng hỏng không được vượt quá 0,3% sản lượng sản
xuất trong tháng. Trong các trường hợp gặp sự cố có liên quan đến yếu tố kỹ thuật mà
làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm thì công nhân không được tự ý xử lý, mà
phải báo ngay lên phòng Kiểm hóa hoặc các bộ phân chuyên trách để có biện pháp xử lý
kịp thời.


Đối với sản phẩm đã hoàn thành: tiến hành lấy mẫu thử để kiểm tra chất lượng,

thanh tra chất lượng sản phẩm định kỳ hàng tháng, quý, năm. Công ty tiến hành khảo
nghiệm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các mẫu thử nghiệm. Việc thử nghiệm được
tiến hành bởi nhân viên phòng kiểm hóa, các thông số được ghi chép tập hợp để có thể
nhận định về xu hướng chất lượng sản phẩm. Khi xác định xu hướng đi xuống hoặc có
những sai sót lớn thì yêu cầu dừng kiểm tra khảo sát lại chất lượng.




Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp.
Sản phẩm không phù hợp là sản phẩm không đúng với quy định, không đúng với

quy cách, chất lượng và độ an toàn thực phẩm. Tất cả các sản phẩm không phù hợp như
vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng không yêu cầu đều phải được xử lý kịp thời

theo đúng hướng dẫn , quy định của công ty.
Các biện pháp xử lý sản phẩm không phù hợp:
 Loại bỏ khi không sử dụng được
 Tái chế: trưởng phòng kế hoạch đề ra biện pháp sửa chữa, sau khi đã sửa
chữa phải được nhân viên phòng kiểm hóa kiểm tra lại và ghi vào biên bản kiểm tra.
 Chấp nhận khi sai sót không ảnh hưởng tới yêu cầu kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm.
2.4.2 Phương pháp kiểm soát chất lượng tại các phân xưởng.
Trong mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, công nhân trực tiếp sản xuất có nhiệm
vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công nhân phải tuân thủ và báo cáo kịp thời cho cán bộ
xuống kiểm tra kỹ thuật đối với những công đoạn cần kiểm tra mang tính kỹ thuật.
Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp ở nơi sản xuất thì tổ trưởng báo cáo với cán
bộ giám sát sản xuất để ghi phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp, nếu số lượng sản phẩm
bị lỗi vượt quá tiêu chuẩn cho phép của hướng dẫn kiểm tra thì có thể tạm dừng sản xuất
để tìm nguyên nhân và khắc phục lỗi.
Mọi thông tin về sản phẩm trong quá trình sản xuất phải đều được ghi chép lại đầy
đủ để thuận tiện cho việc kiểm soát. Dưới đây là 2 mẫu ghi chép báo cáo dùng cho bộ
phận sản xuất:
BÁO CÁO SẢN XUẤT HÀNG NGÀY
Ngày….tháng…..năm

Số lượng nhân viên……

Tên sản

Quy

Số

Lượng


Tỷ lệ

Số lượng

Nguyên nhân

phẩm

cách

CNSX

hàng SX

SX

hỏng

hỏng


×