Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.55 KB, 55 trang )

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT..........3
I. Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt..........................................3
1. Khái niệm:...........................................................................................................3
1.1. Khái niệm TTKDTM:....................................................................................3
1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của TTKDTM:.........................................3
1.2.1. Sự cần thiết khách quan:.........................................................................3
1.2.2. Vai trò của thanh toán TTKDTM:...........................................................4
1.3. Các chủ thể tham gia TTKDTM:....................................................................5
1.4. Phạm vi áp dụng:............................................................................................6
1.5. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam:............................................................6
2. Những vấn đề cơ bản TTKDTM:......................................................................9
2.1. Những quy định chung về TTKDTM:...........................................................9
2.2. Một số thuật ngữ dùng trong TTKDTM:........................................................9
2.3. Các công cụ sử dụng trong TTKDTM:.........................................................11
2.4. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng:........................................12
2.5. Ưu thế của TTKDTM so với các phương tiện thanh toán khác:...................13
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTKDTM:........................................13
2.6.1 Môi trường kinh tế- xã hội:....................................................................13
2.6.2 Cơ sở pháp lý:........................................................................................15
2.6.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:...........................................................................15
2.6.4 Trình độ nhân viên:................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THANH TOÁN THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.......................17
I. Tổng quan về ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ.......................17
1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ..........................................17
1.1. Hoàn cảnh ra đời của ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:.........17
Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10




Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

1.2.Tổ chức vận hành của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:..........................18
2. Tình hình kinh tế xã hội:..................................................................................18
2.1. Thuận lợi:.....................................................................................................19
2.2.Khó khăn:......................................................................................................19
II. Thực trạng hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
................................................................................................................................ 20
1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng
Hạ:..................................................................................................................... 20
1.1. Kết quả huy động vốn..................................................................................20
1.2. Kết quả sử dụng vốn.....................................................................................24
1.3. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế:......................................................................25
1.4. Kết quả của hoạt động Maketing:.................................................................25
2.Thực trạng hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
........................................................................................................................... 27
2.1.Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:
..................................................................................................................... 27
2.2.Thanh toán điện tử liên ngân hàng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:
..................................................................................................................... 34
3. Đánh giá kết quả đạt được:..............................................................................35
3.1. Thành công:..................................................................................................36
3.2. Hạn chế và nguyên nhân:.............................................................................37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NHNo&PTNT CHI
NHÁNH LÁNG HẠ..................................................................................................38
1. Định hướng phát triển hệ thống TTKDTM của chi nhánh NHNo&PTNT
Chi nhánh Láng Hạ:........................................................................................38

1.1. Quan điểm cơ bản về phát triển hệ thống TTKDTM của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:..................................................38

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

1.2. Định hướng phát triển hệ thống TTKDTM của chi nhánh:..........................42
2. Những giải pháp phát triển hệ thống TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi
Chi nhánh Láng Hạ.........................................................................................44
2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........................................................44
2.2 Hoàn thiện thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công
tác ngân hàng (hiện đại hóa công nghệ)......................................................44
2.3. Đẩy mạnh công tác Marketing:....................................................................46
2.4. Thực hiện chính sách quản lý chất lượng một cách tích cực:.......................47
2.5. Chất lượng phục vụ:......................................................................................47
3. Kiến nghị:..........................................................................................................47
3.1. Kiến nghị chính phủ:....................................................................................47
3.2 Kiến nghị ngân hàng nhà nước:.....................................................................48
3.3. Kiến nghị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam:.........48
KẾT LUẬN...............................................................................................................50

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:


Ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong xu thế phát triển
chung của đất nước và quá trình hội nhập với thế giới hiện nay. Ngân hàng đã góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, kiềm chế lạm phát,
ổn định giá trị đồng tiền tạo điều kiện cho sản xuất tăng trưởng và phát triển. Tuy
nhiên để phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước, đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện và toàn diện hơn các mặt
hoạt động của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán.
Thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận tiện là một trong những mục tiêu
hàng đầu của Ngân hàng. Thực hiện được mục tiêu này là Ngân hàng góp phần tiết
kiệm chi phí cho xã hội, tạo ra nguồn vốn hoạt động cho mình đồng thời có điều
kiện thực thi các chính sách tiền tệ-tín dụng. Do vậy nhiệm vụ trọng tâm của toàn
hệ thống Ngân hàng là không ngừng đổi mới công tác thanh toán, tạo ra các phương
thức thanh toán mới phù hợp phục vụ kịp thời cho sự phát triển kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó và trên cơ sở những kiến thức lý luận đã
được nhà trường đào tạo, cùng với quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán không
dùng tiền mặt (TTKDTM) tại NHNo& PTNT Chi nhánh Láng Hạ.
- Phân tích thực trạng và ý nghĩa của việc TTKDTM đối với việc gia tăng tiện
ích, tiết kiệm chi phí, an toàn trong hệ thống thanh toán.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng TTKDTM tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

1



Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động
TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thanh toán điện tử, thanh toán thẻ và các phương tiện thanh toán khác.
+ Các chi nhánh trực thuộc NHNNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ.
- Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2007- 2009.
4. Kết cấu đề tài:
Chương I: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Láng Hạ.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Láng Hạ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
hoàn thành chuyên đề này.
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Thu Hương

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

2


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
I. Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1. Khái niệm:
1.1. Khái niệm TTKDTM:
TTKDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất
hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi
trả vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trò trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy, dưới giác độ kế toán, TTKDTM đồng nghĩa với việc để hạch toán
được các phương tiện thanh toán cung cấp, kế toán phải sử dụng các tài khoản và
chứng từ theo dõi các hoạt động thanh toán.
1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của TTKDTM:
1.2.1. Sự cần thiết khách quan:
Lịch sử ra đời, phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ gắn liền
với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển thì nhu
cầu của con người ngày càng cao, khối lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng đa dạng
và quan hệ thương mại mở rộng trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế của Việt Nam
chuyển sang cơ chế thị trường, tham gia vào hiệp hội thương mại toàn cầu WTO,
thanh toán dùng tiền mặt bộc lộ nhiều hạn chế như: chi phí cao trong việc in ấn, bảo
quản, vận chuyển và chuyển đổi tiền mặt, không an toàn cho người thanh toán và
người thụ hưởng, nguy cơ tiền giả và gây khó khăn cho NHNN trong việc điều hành
chính sách tiền tệ. Do vậy thanh toán bằng tiền mặt không còn ưu việt trong sự phát
triển của nền kinh tế và sự hội nhập phát triển chung trên toàn thế giới. Trong thời
kì nền kinh tế hiện đại, các công trình nghiên cứu, công nghệ ứng dụng liên tục phát
triển, một trong những công nghệ ứng dụng phục vụ cho ngành ngân hàng là
TTKDTM. Thanh toán qua hệ thống ngân hàng hay TTKDTM đã khắc phục được
Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10


3


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

một phần hạn chế của hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt như tiết kiệm chi
phí, nhanh chóng, an toàn, thuận tiện giữa các vùng trong một quốc gia hay trên
phạm vi toàn thế giới, đặc biệt với các khoản thanh toán có giá trị lớn.
TTKDTM thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử, nối kết các thị
trường tài chính- tiền tệ giữa các quốc gia cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động
ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của thanh toán TTKDTM:
- Đối với ngân hàng:
TTKDTM giúp ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế để mở rộng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế .
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp và cá nhân thường mở một tài
khoản tại ngân hàng. Việc này vừa có lợi cho khách hàng vừa có lợi cho ngân hàng.
Khách hàng được sử dụng các dịch vụ ngân hàng tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn để mở rộng đầu tư, tăng thu nhập. Qua các
nghiệp vụ thanh toán của khách hàng, ngân hàng có được đánh giá đúng đắn tình
hình khả năng tài chính của khách hàng, qua đó có kết luận tối ưu nhất khi khách
hàng đề nghị vay vốn. Ngoài ra ngân hàng còn có thể theo dõi sát sao việc sử dụng
vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng kinh doanh có hiệu
quả đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
TTKDTM tạo điều kiện cho việc ở rộng các dịch vụ ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh giữa các ngân hàng. Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, ngân hàng
phải không ngừng cải tiến dịch vụ, tích cực áp dụng công nghệ hiện đại và đổi mới,
hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng.
TTKDTM sẽ tiết kiệm chi phí, giảm phiền hà trong việc chi trả cho khách
hàng, giảm thời gian giao dịch, ngân ngừa việc xử lý trùng lặp giúp ngân hàng và

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
TTKDTM mang đến cho ngân hàng tính hiệu quả và tự động hóa cao, làm

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

4


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

giảm giấy tờ và tăng tốc độ giao dịch, luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Giảm
thiểu các lao động thủ công thông qua thanh toán trực tuyến.
TTKDTM cung cấp các dịch vụ thanh toán giúp ngân hàng và khách hàng tiến
đến gần nhau hơn. Khách hàng luôn nắm rõ những thông tin cần thiết thông qua
giao dịch trực tuyến Homebanking, Phone banking, Internet banking, SMS
banking...
- Đối với khách hàng:

Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng. Là
khâu mở đầu và khâu kết thúc cảu quá trình tái sản xuất xã hội. TTKDTM góp phần
cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ được thực hiện nhanh chóng,
an toàn, chính xác, nhờ vậy chu kỳ sản xuất sẽ được rút ngắn, tăng tốc độ chu
chuyển vốn, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất của doanh nghiệp, từ đó góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế.
TTKDTM cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, mang lại nhiều cơ hội
kinh doanh với mức chi phí thấp nhất.
Đối với các giao dịch có phạm vi rộng như giữa các vùng kinh tế hay giữa các
quốc gia trên thế giới thì TTKDTM là lựa chọn số một vì nó cung cấp cho khách
hàng những công cụ cực kỳ thuận lợi, chính xác và nhanh chóng.
- Đối với nền kinh tế:

TTKDTM tạo môi trường thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, lịch sự, văn
minh. Đồng thời hạn chế được nạn tiền giả, rửa tiền,....
TTKDTM phản ánh khá trung thực bộ mặt hay trang thiết bị của ngành, phản
ánh trình độ phát triển kinh tế và dân trí của đất nước. TTKDTM áp dụng những
thành tựu của khoa học công nghệ làm cho hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại
góp phần ổn định và phát triển hệ thông tài chính quốc gia, đẩy mạnh quá trình hội
nhập quốc tế.
1.3. Các chủ thể tham gia TTKDTM:

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

5


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

- Người phát lệnh:

Là tổ chức hoặc cá nhân gửi lệnh đến ngân hàng yêu cầu

thanh toán.
- Người nhận lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân nhận được lệnh thanh toán do
người phát lệnh gửi đến (qua ngân hàng)
- Ngân hàng trực tiếp nhận lệnh yêu cầu thanh toán của người phát lệnh.
- Ngân hàng phục vụ người nhận lệnh.
- Ngân hàng trung gian:

Là ngân hàng làm trung gian thanh toán giữa 2

ngân hàng phục vụ người nhận lệnh và phát lệnh.

1.4. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng bao gồm: các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ có uỷ quyền
bằng tiền đồng (VND) hoặc bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong cùng một hệ thống
Ngân hàng, Kho bạc nhà nước, hoặc giữa các hệ thống Ngân hàng và Kho bạc nhà
nước trong nước với nhau.
Việc chuyển tiền bằng ngoại tệ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý
ngoại hối của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các khoản thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán với nước ngoài qua mạng SWI
1.5. Các hình thức TTKDTM ở Việt Nam:
Theo các văn bản pháp quy hiện hành, có 4 hình thức TTKDTM được sử dụng
để thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế, đó là:
+Séc thanh toán: Séc lĩnh tiền mặt, Séc, Séc bảo chi (bảo lãnh)
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ
theo mẫu in sẵn đặc biệt do tổ chức tài chính ấn hành để ra lệnh cho người thực hiện
thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Về nguyên tắc, người phát hành séc chỉ được phát hành séc không quá số dư
tài khoản của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt. Thời hạn xuất
trình là 30 ngày kể từ ngày ký phát hành đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào
ngân hàng thu hộ. Thời hạn thanh toán là 6 tháng kể từ ngày phát hành đến ngày

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

6


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

nộp séc vào ngân hàng thu hộ. Nếu nộp séc sau thời hạn xuất trình, tờ séc vẫ được
thah toán khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện:
+ Tờ séc chưa có thông báo đình chỉ thanh toán

+ Tài khoản của người ký phát còn đủ số dư để thanh toán.
Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước Có sau. Các tờ séc sau khi
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì ngân hàng sẽ ghi Nợ vào
tài khoản của người phát hành séc và ghi Có vào tài khoản người thụ hưởng séc.
Qui trình phát hành và trả tiền theo séc chuyển tiền cầm tay theo sơ đồ:
Người chuyển tiền

Người thụ hưởng
Giao séc (2)
Trả tiền
(5)

Nộp séc
(3)

Nộp
tiền (1)
Ngân hàng
chuyển tiền

Ngân hàng trả tiền
LCN+TB CN LCN
(4)

(LCN+TB CN LCN: Ngân hàng tra tiền gửi lệnh chuyển nợ tới ngân hàng
chuyển tiền và ngân hàng chuyển tiền (phát hành séc) tất toán sô tiền lưu ký của
khách hàng và gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ)
+ Ủy nhiệm thu: là lệnh của người bán (người thụ hưởng) ủy nhiệm cho ngân
hàng đòi hộ tiền từ người mua (người chi trả) về số hàng hóa đã giao hoặc lao vụ đã
cung cấp theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Để áp dụng công cụ này 2 bên mua - bán

phải thống nhất với nhau sử dụng hình thức ủy nhiệm thu ghi trong hợp đồng và có
thông báo bằng văn bản cho ngân hàng để làm căn cứ thực hiện thanh toán. Ủy
nhiệm thu thường áp dụng cho thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ có thể đo lường
chính xác hoặc thanh toán các khoản có tính chất cố định.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

7


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

Bên bán

Bên mua

Chuyển hàng hóa, dịch vụ (1)

Báo nợ (4)

Trả tiền+báocó(6)

Nộp UNT (2)

NH phục
vụ bên bán

Chuyển UNT, yêu cầu thanh toán(3)
Chuyển tiền (5)


NH phục vụ
bên mua

+ Ủy nhiệm chi – chuyển tiền: là lệnh chi tiền của chủ tài khoản, được lập trên
mẫu in sẵn, ủy nhiệm cho ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định từ tài
khoản của mình để chuyển trả cho người khác có tài khoản ở cùng hoặc khác ngân
hàng cung ứng dịch vụ thanh toán.
Bên bán

Chuyển hàng hóa, dịch vụ (1)

Lập+
nộp UNC(2)

Ghi có+báo
có (4)
Ngân hàng
bên bán

Bên mua

Chuyển tiền (3)

Ngân hàng
bên mua

+ Thẻ thanh toán: là một công cụ thanh toán điện tử do ngân hàng phát hành ra
và cung cấp cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh
toán công nợ và rút tiền tại ngân hàng hoặc các điểm rút tiền tự động.


Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

8


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

Chủ sở hữu
thẻ

Giao tiền+trả lại thẻ (3)
Nộp thẻ (2)

Gửi chứng từ (6)
Gửi lệnh chuyển có (7b)

Tạm ứng
báo có(5)

Nộp CT (4)

Báo nợ (7a)

Phát.hành.1
NH phát
hành

Đơn vị
chấp nhận
thẻ


NH thanh
toán

Mỗi hình thức trên có những đặc điểm riêng phù hợp với những quan hệ khác
nhau trong thanh toán và các giao dịch kinh tế .Tùy theo hoàn cảnh mà tổ chức kinh
tế, cá nhân sử dụng các hình thức TTKDTM khác nhau cho phù hợp.
2. Những vấn đề cơ bản TTKDTM:
2.1. Những quy định chung về TTKDTM:
- Tính bảo mật và an toàn tài sản: Cũng như các phương thức thanh toán khác,
yếu tố bảo mật và an toàn tài sản cho khách hàng và ngân hàng phải được đảm bảo một
cách tốt nhất. Khi một lệnh thanh toán được phát đi thì nó sẽ phải đến được tay người
nhận một cách an toàn, không suy hao, thay đổi trên đường truyền. Có cơ chế bảo vệ
chống lại việc ăn cắp thông tin hay tấn công phá hoại của tội phạm công nghệ cao.
- Có khả năng mở rộng: trong tương lai sẽ có nhiều người sử dụng loại hình
dịch vụ này nên khả năng mở rộng phải được đáp ứng.
- Cho phép khuyết danh: Không nhất thiết phải có tên đơn vị phát lệnh.
- Chi phí giao dịch thấp.
- Có khả năng giải trình tin cậy và chính xác.
2.2. Một số thuật ngữ dùng trong TTKDTM:
- Lệnh chuyển tiền: Là một chỉ định của người phát lệnh đối với Ngân hàng A
dưới dạng chứng từ kế toán nhằm thực hiện việc thanh toán điện tử.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

9


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ


- Lệnh chuyển tiền có thể quy định thời điểm thực hiện, ngoài ra không kèm
theo điều kiện thanh toán nào khác.
- Lệnh chuyển tiền có thể là Lệnh chuyển Nợ hoặc Lệnh chuyển Có.
- Lệnh chuyển Nợ: Là Lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài
khoản của người nhận mở tại Ngân hàng B một số tiền xác định và để ghi Có cho
tài khoản của người phát lệnh tại Ngân hàng A về số tiền đó.
- Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài
khoản của người phát lệnh tại đơn vị phục vụ người phát lệnh một khoản tiền xác
định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh tại đơn vị phục vụ người nhận
lệnh về khoản tiền đó.
- Lệnh chuyển tiền có giá trị cao: Là Lệnh chuyển tiền mà có số tiền bằng hoặc
lớn hơn mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ.
- Lệnh chuyển tiền có giá trị thấp: Là Lệnh chuyển tiền mà có số tiền dưới
mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Bức điện: Là hình thức thể hiện nội dung của lệnh chuyển tiền hay thông báo
về Chuyển tiền điện tử và được truyền qua mạng máy tính giữa các Ngân hàng thay
cho việc chuyển chứng từ hoặc thông báo liên quan đến chuyển tiền điện tử.
- Xác nhận bức điện: Là thủ tục đã được quy định trước giữa các Ngân hàng
nhằm xác định rằng Lệnh chuyển tiền hoặc thông báo đã được chuyển tới đúng
Ngân hàng B và thông tin không bị thay đổi trên đường truyền.
- Thực hiện Lệnh chuyển tiền: Là quá trình thực hiện hoàn tất một Lệnh
chuyển tiền từ Ngân hàng A đến Ngân hàng B bao gồm việc thực hiện các bút toán
của các Ngân hàng có liên quan đến lệnh chuyển tiền.
- Thời gian thực hiện : Gồm thời gian thực hiện quy định và thời gian thực
hiện thực tế.
+ Thời gian thực hiện quy định: là thời gian quy định theo chế độ cho việc
thực hiện một Lệnh chuyển tiền, bắt đầu từ khi Ngân hàng A nhận được Lệnh

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10


10


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

chuyển tiền đến khi Ngân hàng B thực hiện xong Lệnh chuyển tiền đó.
+ Thời gian thực hiện thực tế: Là thời gian thực tế được sử dụng để thực hiện
Lệnh chuyển tiền.
- Chấp nhận Lệnh chuyển tiền: một Lệnh chuyển tiền được coi là chấp nhận
trong các trường hợp sau:
+ Khi Ngân hàng nhận lệnh (trừ Ngân hàng B) chấp nhận Lệnh chuyển tiền
để thực hiện, chuyển tiếp hoặc trong thời gian chấp nhận quy định của Ngân hàng
nhận lệnh không tra soát hoặc trả lại Ngân hàng gửi lệnh.
+ Ngân hàng B chấp nhận Lệnh chuyển tiền khi đã hạch toán vào tài khoản
của người nhận lệnh mà không kèm theo một thông báo từ chối, hoặc trong phạm vi
thời gian chấp nhận quy định Ngân hàng B không thông báo từ chối hoặc tra soát lại
Ngân hàng gửi Lệnh chuyển tiền.
2.3. Các công cụ sử dụng trong TTKDTM:
Nói đến hệ thống TTKDTM dù nó sử dụng phương tiện thanh toán giấy tờ hay
phương tiện thanh toán điện tử, thì đặc điểm khác biệt cơ bản của nó với hệ thống
thanh toán thường là luôn phải sử dụng các công cụ điện tử, các thiết bị kỹ thuật.
Đó là các máy tính cá nhân, máy chủ, mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN),
mạng internet, điện thoại, các thiết bị truyền nhânm các thiết bị chuyên dụng như
máy ATM, đầu đọc thẻ...
Người tham gia thanh toán là các tổ chức hoặc cá nhân tuỳ theo yêu cầu kỹ
thuật của mỗi hệ thống phải có những trang thiết bị bị kỹ thuật nhất định. Đối với
giao dịch thanh toán qua internet và một số thiết bị bảo mật khác. Còn đối với hệ
thống thanh toán tại nhà (home banking) thì thậm chí tổ chức tham gia thanh toán
còn phải trang bị cả máy chủ, được kết nối với ngân hàng qua đường mạng.
Nhưng đối với ngân hàng nói riêng và người cung ứng dịch vụ thanh toán nói

chung thì trong bất kỳ trường hợp noà cũng phải đầu tư cơ sở kỹ thuật để xây dựng
được hệ thống thanh toán điện tử. Cùng với sự phát triển không ngừng của công

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

11


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

nghệ thông tin thì các công cụ sử dụng trong thanh toán điện tử cũng không ngừng
được cải tiến, làm tăng tốc độ thanh toán, tăng tính an toàn bảo mật của hệ thống
cũng như tiện ích cho người sử dụng và khả năng quản lý, kiểm soát của các nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán.
2.4. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng:
Thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân
hàng nhằm tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá
nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng và thanh
toán vốn nội bộ giữa các đơn vị trong cùng hê thống.
Hiện nay, tại Việt Nam đang sử dụng các phương thức thanh toán sau:
+ Phương thức thanh toán liên chi nhánh trong nội bộ từng hệ thông ngân hàng
(chủ yếu là chuyển tiền điện tử hay còn gọi là thanh toán tập trung)
Chuyển tiền điện tử được hiểu là toàn bộ quá trình xử lý một khoản chuyển
tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát
lệnh đến khi hoàn tất việc thah toán cho người thụ hưởng hoặc thu nợ từ người nhận
lệnh. Được thực hiên trong môi trường pháp lý và kỹ thuật được chuẩn hóa cao.
Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng với mức độ bảo mật hết
sức nghiêm ngặt, thông qua 2 lần mà khóa bảo mật cua 2 bộ phận chức năng kế toán
và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử đạt được mức độ an
toàn cao. Quá trình thanh toán, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, ... được chương

trình xử lý tự động nên đảm bảo tính chính xác cao.
+ Phương thức thanh toán bù trừ: là phương thức thanh toán mà các ngân hàng
thực hiện thu – chi hộ và sẽ thanh toán với nhau số chênh lệch sau khi đã bù trừ
trong phiên với ngân hàng chủ trì.
+ Phương thức thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước: Các ngân hàng
phải mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN và phải thường xuyên có đủ số dư để
thanh toán kịp thời. Nếu ngân hàng nào chậm trễ trong việc thanh toán thì sẽ bị phạt.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

12


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

+ Phương thức thanh toán Ủy nhiệm thu chi hộ
+Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Được thực hiện tập trung vào đầu mối là
trung tâm thanh toán đặt tại NHNN TW theo quyết định 309 ngày 9 tháng 4 năm
2002. Là hệ thống thanh toán tổng thể bao gồm hệ thống bù trừ điện tử liên ngân
hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN và cổng giao diện với
hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN. Bao gồm 2 tiểu hệ thống: tiểu hệ thống
thanh toán giá trị cao và giá trị thấp.
2.5. Ưu thế của TTKDTM so với các phương tiện thanh toán khác:
+ Thời gian thanh toán ngắn nhất
TTKDTM đáp ứng và vượt trội hơn hẳn thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt về
thời gian thanh toán.
+ Chi phí giao dịch thanh toán thấp
Khi sử dụng phương thức TTKDTM, khách hàng chịu chi phí thanh toán thấp
nhất. Ngày nay các ngân hàng đều có xu hướng để các giao dịch chủ yếu được thực
hiện bởi khách hàng tự phục vụ thông qua các hệ thống ATM,POS, Homebanking,

Telephonbanking, Internetbanking...
+ Tiện lợi, an toàn nhất
TTKDTM không bị giới hạn về khoảng cách địa lý, thời gian thanh toán, đồng
tiền thanh toán. Có thể thực hiện 24/24 giờ, khách hàng có thể tự động giao dịch tại
các quầy giao dịch tự động, điểm chấp nhận thẻ...mà không cần đến ngân hàng.
+ Rủi ro thấp nhất
Trong thanh toán bằng tiền mặt chứa đựng rủi ro bị trộm, cướp hay nạn tiền
giả. Ngược lại trong TTKDTM khả năng rủi ro là thấp hơn rất nhiều.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTKDTM:
2.6.1 Môi trường kinh tế- xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội bao gồm mức tiền tệ hóa, thu nhập bình quân đầu
người, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, ... thể hiện trình độ phát triển của nền

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

13


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

kinh tế. Sự phát triển và ổn định của các nhân tố này là điều kiện thuận lợi để phát
huy các chức năng thanh toán của ngân hàng đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhu
cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền
kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng, các biến số vĩ mô đều có dấu hiệu tốt tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh
các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Bởi vì nhu cầu trao đổi mở rộng, quá trình
mua – bán diễn ra thường xuyên hơn, chi tiêu thực tế của dân cư tăng nhanhđòi hỏi
công tác TTKDTM phải kịp thời thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong điều kiện môi trường kinh tế cạnh tranh gay gắt, ngân hàng càng phải
tập trung củng cố năng lực cạnh tranh của mình và nghiên cứu khách hàng, nhu cầu

khách hàng cũng như các đối thủ cạnh tranh. Khi đó, nhu cầu của khách hàng được
thỏa mãn ở mức cao nhất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng.
Mức sống của dân cư (thu nhập): Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát
triển dịch vụ thanh toán. Khi người dân có thu nhập thấp, họ sẽ sử dụng tiền mặt thay
thế các dịch vụ thanh toán điện tử. Do vậy, sự phát triển của nền kinh tế và sự cải
thiện mức sống luôn là điều kiện tiên quyết để phát triển dịch vụ thanh toán điện tử.
Thói quen của người dân: Thói quen và sự ưa thích dùng tiền mặt và sự trì trệ
của khách hàng có thể là trở ngại chính cho sự phát triển các dịch vụ thanh toán
điện tử. Tại các nước châu á, số lượng khách hàng sử dụng thanh toán phi tiền mặt
rất nhỏ so với các nước phương Tây. Đã rất lâu hệ thống thanh toán của Việt Nam
được xây dựng quanh thói quen của người Việt Nam và việc thích dùng tiền mặt
làm phương tiện thanh toán. Phạm vi của cá công cụ phi tiền mặt hiện nay còn bị
giới hạn và thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu vẫn dựa trên giấy tờ.
Sự chấp nhận của khách hàng: Sự truyền bá các dịch vụ thanh toán điện tử
được khách hàng xác định nhiều hơn là người bán. Không có điểm nào cho ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử nếu không được sự chấp nhận của
khách hàng.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

14


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

Sự quan tâm tới các dịch vụ thanh toán điện tử và lợi ích của chúng: Rõ ràng
tằng thanh toán điện tử là hiện đại và tốt. Tuy nhiên, chúng ta không thể cho rằng
tốt thôi là đủ. Để được sự chấp nhận các dịch vụ thanh toán điện tử, ngân hàng phải
đưa ra các dịch vụ làm cho khách hàng quan tâm tới khả năng của các dịch vụ đó và
đào tạo họ sử dụng các dịch vụ đó.

2.6.2 Cơ sở pháp lý:
Sự phát triển của công nghệ mới trong hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi cần
phải có các qui định pháp lý mới. Các dịch vụ thanh toán điện tử chỉ hiệu quả và an
toàn thực sự khi nó đúng luật. Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật phần lớn bỏ quên
không công nhận các hợp đồng trực tuyến, các chữ ký điện tử, các thông điệp và thư
tín điện tử, hoá đơn điện tử hoặc các công cụ tài chính phi vật thể, tiền mặt điện tử
hoặc hệ thống thanh toán trên Internet, và phần lớn đòi phải có bằng chứng hữu
hình cho giao dịch để nó được thừa nhận tại toà án. Để thuận tiện cho cá dịch vụ
thanh toán điện tử, hệ thống pháp lý cần vượt qua được các rào cản pháp lý cũ kỹ
này, ví dụ tính hợp lệ của chữ ký điện tử, hợp đồng trực tuyến, hoá đơn điện tử hoặc
các công cụ tài chính phi vật thể…. phải được đưa ra.
Các dịch vụ thanh toán điện tử đòi hỏi một môi trường kinh tế và kỹ thuật
chuẩn hóa cao độ. Trong môi trường đó, các sản phẩm và các dịch vụ phải tuân theo
các tiêu chuẩn khắt khe
2.6.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
+ Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
Một tiềm năng rất lớn là sự phát triển công nghệ có thể mang lại sự chuyển
biến cho công nghệ ngân hàng theo cách mà nó sẽ mang lại những thành tựu đáng
kể cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tốc độ tăng nhanh chóng của các tiến bộ
trong công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã đưa ra một phạm vi lớn kênh
phân phối trong ngân hàng bán lẻ, và đặc biệt là các hệ thống thanh toán điện tử.
Ngân hàng cần khai thác các cơ hội có được từ sự phát triển và biến đổi này để duy

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

15


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ


trì cạnh tranh. Ngân hàng thành công tương lai chính là những ngân hàng đón đầu
cuộc cách mạng CNTT và truyền thông. Hơn nữa, người tiêu dùng cũng có thể yêu
cầu các dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn và bắt đầu thấy rõ hơn những thế mạnh và
công nghệ có thể mang lại. Người thắng sẽ là những ngân hàng áp dụng được khả
năng của CNTT và truyền thông vào việc ra quyết định chiến lược về mở rộng kinh
doanh, tăng cường năng lực bộ máy tổ chức, quản lý rủi ro và thiết lập mối quan hệ
khách hàng tốt hơn.
+ Tính bảo mật và an toàn
Các yêu cầu bảo mật cơ bản của hệ thống thanh toán điện tử có thể tóm tắt là:
Xác thực thanh toán, toàn vẹn thanh toán, uỷ quyền thanh toán, bí mật thanh toán.
Xác thực thanh toán có nghĩa là cả bên mua và bên bán phải chứng minh được
sự nhận dạng trong thanh toán của họ
Tính toàn vẹn thanh toán đòi hỏi dữ liệu giao dịch thanh toán không thể bị sửa
bởi người không được uỷ quyền.
Uỷ quyền thanh toán đảm bảo rằng không khoản tiền nào được rút khỏi tài
khoản khách hàng hoặc thẻ thông minh nếu không được sự cho phép rõ ràng của
khách hàng.
Tính bí ẩn thanh toán là tính bí mật của một hoặc nhiều mẫu dữ liệu giao dịch
thanh toán.
2.6.4 Trình độ nhân viên:
Hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi lực lượng nhân viên có kỹ thuật CNTT và
truyền thông cao để đưa ra những ứng dụng cần thiết, hỗ trợ và phổ biến kiến thức
kỹ thuật tương ứng.
Lực lượng lao động CNTT của Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu cho thị trường
phần mềm nội địa. Phần lớn nhân viên không đủ kỹ năng làm việc và giao dịch trên
Internet và với những thiết bị hiện đại. Điểm yếu về tiếng Anh, ngôn ngữ chính trên
Internet, cũng là rào cản cho thương mại điện tử.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10


16


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ
I. Tổng quan về ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
1.1. Hoàn cảnh ra đời của ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:
Năm 1996, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
phát triển mới, cùng với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho
nền kinh tế mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược
có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị
trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước giữ vững thị phần tại thị trường
thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, thúc
đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) tại các thành phố lớn, khu đô thị
và trung tâm kinh tế mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996 – 1997. Ngày
1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT

Việt Nam, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

17


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

hoạt động từ 17/3/1997 có trụ sở đặt tại 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ - Quận
Đống Đa – Hà Nội).
Đây là Ngân hàng cấp I, loại 2 trực thuộc trung tâm điều hành NHNo & PTNT
Việt Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo
& PTNT Việt Nam cũng như trong mạng lưới ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Mặc
dù ngay từ khi mới bước vào hoạt động đã vấp phải cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ châu Á (tháng 7/1997) với nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt là trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, nhưng Chi nhánh Láng Hạ vẫn có những bước phát triển đáng kể
trên hầu hết tất cả các mặt, cả về nhân sự lẫn chất lượng knih doanh và đang phấn
đấu trở thành đơn vị hoạt động có hiẹu quả nhất trong toàn hệ thống.
1.2.Tổ chức vận hành của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:
Hiện nay trụ sở chính của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ có các phòng
bao gồm :
- Phòng nhân sự
- Phòng tín dụng
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp
- Phòng kế toán - ngân quỹ
- Phòng hành chính
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ
- Phòng thẩm định

- Phòng tin học
- Phòng dịch vụ và marketing
- Các chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch
2. Tình hình kinh tế xã hội:
Trong vài năm gần đây sự biến đổi của tình hình kinh tế xã hội đã gây ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như hoạt động

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

18


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng.Sự biến đổi này tạo ra những thuận lợi
đem lại cơ hội cho hoạt động của ngân hàng phát triển nhưng bên cạnh đó nó cũng
gây ra những khó khăn đem lại nhiều thách thức cho ngân hàng. Trong năm 2009,
tình hình kinh tế- xã hội của Việt Nam chịu ảnh hưởng và tác động rất lớn từ cuộc
khủng hoảng toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam rất khó khăn. Tuy nhiên với sự điều hành của Chính
phủ, nền kinh tế của Việt Nam đã tạm thời vượt qua giai đoạn khủng hoảng và
bước đầu đạt được những mục tiêu nhất định.
2.1. Thuận lợi:
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm điều
chỉnh và ổn định hoạt động của thị trường tài chính – tiền tệ, qua đó tăng cường
quản lý và hạn chế những tác động xấu đến lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
Sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị từ Trung Ương Đảng
đến bộ máy Chính phủ. Sự phấn đấu nỗ lực và sáng tạo của các ngành, các cấp, về
cơ bản Việt Nam đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng
hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

Chính phủ triển khai gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất đã tạo
điều kiện cho các ngân hàng tiếp cận khách hàng và tăng trưởng tín dụng.
Mặt khác, cũng giúp các doanh nghiệp có điều kiện duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu để có nguồn vốn trả nợ cho
ngân hàng.
2.2.Khó khăn:
Các NHTM đồng loạt tăng lãi suất và liên tục áp dụng các hình thức khuyến
mại để huy động vốn, lãi suât huy động đã không phản ánh đúng bản chất mối quan
hệ cung - cầu. Do đó làm cho thị trường vốn rối loạn, nhất là các tháng cuối năm
2009, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung giảm đáng kể.
Tình hình khan hiếm ngoại tệ kéo dài đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

19


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

đáp ứng ngoại tệ cho cả khách hàng nhập khẩu và khách hàng trả nợ khi đến hạn.
Tỷ giá ngoại tệ được điều chỉnh, tuy đã làm giảm nhiệt thị trường nhưng vẫn
không làm giảm được giá thành của hàng hóa vật tư nhập khẩu phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Tăng trưởng tín dụng nóng dẫn đến mất khả năng cân đối vốn của các
NHTM, NHNN Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam đã có nhiều văn bản chỉ đạo
mang tính chất giải pháp tình thế buộc chi nhánh phải điều chỉnh mục tiêu kinh
doanh, đã tạo ra những khó khăn nhất định trong việc thực hiên các chỉ tiêu kinh
doanh của năm 2009.

II. Thực trạng hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ:
Trong hơn 13 năm hoạt động NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã không
ngừng phát triển trở thành một đơn vị hoạt động có hiệu quả.Đến ngày 31/12/2009,
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã có quan hệ giao dịch với 548 doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và gần 9000 khách hàng là hộ gia đình, cá nhân. Nhìn
chung, thị trường khách hàng ngày một mở rộng, uy tín thương hiệu chi nhánh trên
địa bàn thành phố ngày càng tăng.
Mục tiêu của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ là tăng trưởng đều vững
chắc, mở rộng quy mô hoạt động gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh,
đẩy mạnh phát triển các dịch vụ, tích cực huy động vốn nhất là nguồn tiền từ dân
cư,đảm bảo chất lượng tín dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ mở rộng mạng lưới, đảm
bảo ổn định việc làm nâng cao đời sống cho nhân viên.
Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
1.1. Kết quả huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng đối với các NHTM chính vì vậy
trong các năm gần đây NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ và các chi nhánh của

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

20


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

mình đã đa dạng hoá hình thức huy động vốn đặc biệt là thu hút nguồn tiền gửi
nhàn rỗi trong dân cư. Ngân hàng không chỉ đẩy mạnh huy động nguồn vốn nội tệ
mà còn tích cực mở rộng huy động vốn bằng nguồn ngoại tệ (bảng 2.1):

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
N/vốn huy động

Năm 2007
Doanh số
Tỷ trọng
4282
100%

Năm 2008
Doanh số
Tỷ trọng
5139
100%

Năm 209
Doanh số Tỷ trọng
6065
100%

+ Bằng VND

3168

74%

4106

79.9%


4828

79.6%

+ Bằng ngoại tệ

1114

21.8%

1033

20.1%

1237

20.4%

(Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ năm 2007, 2008, 2009)
Qua bảng số liệu trên,ta thấy nguồn vốn mà NHNo&PTNT Chi nhánh Lánh
Hạ huy động được tăng dần qua các năm từ 2007- 2009.Năm 2007 tổng nguồn vốn
huy động là 4282 tỷ đồng, đến năm 2008 đã lên tới 5139 tăng 857 tỷ đồng so với
năm 2007 (tương ứng với 20% ).Năm 2009 tăng 926 tỷ đồng so với năm 2008 (ứng
với 18.02%).
Cơ cấu nguồn vốn huy động có sự dịch chuyển qua các năm là do tình hình
kinh tế xã hội trên thế giới gần đây không ổn định,giá cả thị trường tăng nhanh,giá
trị các đồng ngoại tệ biến động ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền gây khó
khăn cho công tác huy động vốn của các NHTM.
Theo thành phần kinh tế công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Chi
nhánh Láng Hạ như sau (bảng 2.2):


Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế.

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

21


Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng TTKDTM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

Đơn vị:Tỷ đồng.
Chênh lệch
Stt
1

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm

2009

Nguồn vốn

755

589


596

13.95
4470

10.44
4521

9.83
4966

+445

82.64
184

80.14
531

81.88
503

-28

3.41
5409

9.42
5641


8.29
6065

2009 so với 2008
Tuyệt đối
Tỷ trọng
+7

dân cư
2

Tỷ trọng(%)
Nguồn vốn tổ

-0.61%

chức kinh tế
3

Tỷ trọng(%)
Nguồn vốn

+1.74%

tiền gửi, tiền
vay của TCTD
Tỷ trọng(%)
Tổng


-1.13%
+424

(Báo cáo KQHĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ năm 2007, 2008, 2009)
Dựa vào bảng trên thấy nguồn vốn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Nguồn vốn của dân cư năm 2009 tăng về giá trị tuyệt đối so với năm 2008 là
7 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm nhẹ là 0.61%. Tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh năm 2009 tăng 424 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với tăng 7.5%.
Số liệu trên cho thấy NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ đã có đựoc hiệu quả
trong công tác huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Để đánh giá sự ổn định ta sẽ
xem xét tình hình huy động vốn theo thời gian (bảng 2.3) :

Nguyễn Thị Thu Hương - Lớp: LTNH K10

22


×