Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số mô hình nông lâm kết hợp có hiệu quả tại xã cát thịnh huyện văn chấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CÓ HIỆU QUẢ
TẠI XÃ CÁT THỊNH – HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CÓ HIỆU QUẢ
TẠI XÃ CÁT THỊNH – HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI
: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC


Người hướng dẫn khoa học: 1.GS.TS. Đặng Kim Vui
2. PGS. TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại Văn
Chấn tỉnh Yên Bái, kết quả trong luận văn là trung thực và được thực hiện bởi
chính tác giả cùng nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo theo chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21, giai đoạn 2013 – 2015 của Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng Đào
tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được những sự giúp đỡ của ban
quản lý hạt kiểm lâm Văn Chấn, Ủy ban nhân dân xã Cát Thịnh huyện Văn
Chấn tỉnh Yên Bái nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này,
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Kết quả của luận văn này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy giáo
hướng dẫn khoa học là GS.TS. Đặng Kim Vui và PGS.TS Trần Quốc Hưng đã
nhiệt tình chỉ báo hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015
Học viên

Nguyễn Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
iiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... II

MỤC LỤC ........................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. VI
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................VII
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................
1
2. Mục đích .....................................................................................................................
3
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................
3
4. Ý nghĩa........................................................................................................................
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................
5
1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................
5
1.1.2. Đặc điểm các mô hình Nông lâm kết hợp
...................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới......................................................
6
1.3. Tình hình nghiên cứu trong
nước........................................................................24
1.3.1 Lịch sử nghiên cứu về nông lâm kết hợp ở Việt Nam
.................................24
1.3.2 Phân loại hệ thống NLKH ở Việt Nam
.........................................................26
1.3.3 Một số chính sách của nhà nước về phát triển sản suất Nông lâm nghiệp
.27

1.3.4 Thực tế sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt Nam
...........................................28


iv
1.4. Tổng quan ivi
khu vực nghiên cứu
...........................................................................33
1.4.1. Điều kiện tự
nhiên...........................................................................................33
1.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
..............................................................39
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 42
2.1.Đối tượng, phạm vi nghiên
cứu............................................................................42
2.2. Nội dung
................................................................................................................42
2.2.1. Đánh giá và tổng hợp các dạng mô hình NLKH hiện có ở địa phương
....42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.2. Nghiên cứu về quy mô và kết cấu của các dạng mô hình NLKH
điển hình ...................................................................................................................42
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các dạng mô hình
............................................................42
2.2.4. Đánh giá các thuận lợi, khó khăn và các tổ chức ảnh hưởng tới phát

triển mô hình NLKH tại địa bàn nghiên cứu
...................................................................42
2.2.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển mô hình NLKH tại
địa bàn nghiên
cứu...........................................................................................................42
2.3. Phương pháp nghiên cứu
.....................................................................................42
2.3.1. Công tác ngoại nghiệp
....................................................................................43
2.3.2. Phương pháp nội nghiệp - Phương pháp xử lý số liệu
................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH THẢO LUẬN ........................... 46
3.1. Đánh giá và phân các dạng mô hình NLKH hiện có ở xã Cát
Thịnh............46
3.2. Nghiên cứu về quy mô và kết cấu của các dạng mô hình NLKH điển
hình.....50
3.3. Đánh giá hiệu quả các dạng mô hình
..................................................................55
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình NLKH tại xã Cát
Thịnh...............55
3.3.2. Đánh giá hiệu quả về môi trường
..................................................................76
3.3.3. Đánh giá hiệu quả về xã
hội...........................................................................77
3.4. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong phát triển mô hình NLKH tại

Cát Thịnh.......................................................................................................................78
3.4.1. Vai trò của các tổ chức
...................................................................................78
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển NLKH

...................................81
3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh sản xuất nông lâm kết hợp


v
trong
toàn xã ...........................................................................................................................84
3.5.1. Giải pháp chung
..............................................................................................84
3.5.2. Giải pháp cụ thể
..............................................................................................85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 88
1. Kết luận
.....................................................................................................................88
2. Tồn tại
.......................................................................................................................89
3. Kiến nghị...................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

NLKH

: Nông lâm kết hợp


ICRAF

: Trung tâm Quốc tế về nghiên cứu Nông lâm kết hợp

PRA

: Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham

gia R - Rg – C

: Rừng - Ruộng - Chuồng

Rg - C - Chè

: Ruộng - Chuồng – Chè

R - Rg - Chè

: Rừng -Ruộng – Chè

R - Rg - Ao

: Rừng - Ruộng – Ao

R - Rg - Ao – C- V

: Rừng - Ruộng - Ao - Chuồng- Vườn

Rg - Ao - Chè


: Ruộng - Ao – Chè

R – Rg

: Rừng - Ruộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại đất của xã Cát Thịnh............................................................. 36
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất........................................................................ 37
Bảng 3.1: Các dạng mô hình NLKH tại các xóm của xã Cát Thịnh ................... 49
Bảng 3.2: Phân loại các dạng hệ thống NLKH tại xã Cát Thịnh ........................ 50
Bảng 3.3: Kết cấu mô hình NLKH của các hộ được điều tra ............................. 57
Bảng 3.4: Thu nhập từ các thành phần và tỉ trọng của mỗi thành phần
trong các mô hình điều tra .................................................................... 58
Bảng 3.5: Phân bố số hộ NLKH theo diện tích................................................... 60
Bảng 3.6: Phân bố số hộ NLKH theo mức thu chi/ha......................................... 61
Bảng 3.7: Tỷ lệ % tổng thu nhập sản phẩm của các loại hệ thống ..................... 62
Bảng 3.8: Tỷ lệ % tổng chi phí sản phẩm của các loại hệ thống ........................ 62
Bảng 3.9 Giá trị các loại rừng hiện có trên địa bàn xã Cát Thịnh ...................... 63
Bảng 3.10: Dự kiến hiệu quả kinh tế của các mô hình sau 5 năm (2019) .......... 64
Bảng 3.11. Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình .................................................. 67

Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình .................................................. 70
Bảng 3.13. Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình.................................................. 73
Bảng 3.14: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức xã hội đến vấn đề
phát triển các hệ thống NLKH tại xã Cát Thịnh ................................... 79
Bảng 3.15: Sơ đồ SWOT cho sự phát triển các mô hình NLKH ........................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Lát cắt thẳng đứng mô hình 1 ............................................................. 51
Hình 3.2. Sơ đồ mặt nằm ngang của mô hình 1 .................................................. 52
Hình 3.3. Lát cắt thẳng đứng mô hình 2 ............................................................. 53
Hình 3.4. Sơ đồ mặt nằm ngang của mô hình 2 .................................................. 53
Hình 3.5. Lát cắt thằng đứng mô hình 3 ............................................................. 54
Hình 3.6. Sơ đồ mặt nằm ngang của mô hình 3 .................................................. 54
Hình 3.7: Sơ đồ lát cắt hệ thống R – Rg- Ao- C ................................................. 69
Hình 3.8: Sơ đồ lát cắt hệ thống R – Rg – C....................................................... 72
Hình 3.9: Sơ đồ lát cắt mô hình R- Rg- Ao ........................................................ 75
Hình 3.10: Sơ đồ Venn thể hiện mối quan hệ giữa các tổ chức với phát
triển các mô hình NLKH ......................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2

Việt Nam với tổng số diện tích đất tự nhiên là 330.000km , trong đó trên
70% diện tích là đất dốc, chính vì vậy hiện tượng xói mòn, rửa trôi và thoái
hoá đất ở vùng đất dốc xảy ra thường xuyên và ngày càng có tính chất nghiêm
trọng. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây dưới sức ép của dân số, nguồn đất dự
trữ ở đồng bằng đã sử dụng hết, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu
người chỉ 0,46 ha (Nguyễn Văn Bích, 1983), để đảm bảo nhu cầu về lương
thực người dân đã mở rộng diện tích đất canh tác bằng việc khai phá rừng,
cho nên nạn chặt phá rừng ngày càng xảy ra mạnh mẽ, dẫn đến suy thoái tài
nguyên rừng và môi trường như: Độ che phủ rừng cả nước giảm từ 40,7%
(1940) xuống chỉ còn 27,7% (1993) (NXB chính trị quốc gia, 2005), các diện
tích rừng còn lại phần lớn là rừng nghèo kiệt, trữ lượng gỗ thấp và ít loài cây
có giá trị kinh tế. Mất rừng kéo theo nhiều hậu quả nghiêm trọng, gây lũ lụt
hạn hán, mất đi sự đa dạnh sinh học... [2], [11].
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần hàng đầu của môi trường sống, là một trong những điều kiện
không thể thiếu cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ trước mắt
mà còn cả lâu dài. Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
việc sử dụng đất hợp lý có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội , giữ
vững an ninh quốc phòng tránh gây lãng phí hạn chế sự hủy hoại đất và tránh
phá vỡ môi trường sinh thái. Ngành lâm nghiệp có tác dụng rất lớn đối với
ngành kinh tế có nhiều mặt không chỉ cung cấp đặc sản rừng mà còn tác dụng

giữ đất, điều tiết nguồn nứơc, chống ô nhiễm môi trường, điều hòa khí hậu,
phòng hộ bảo về môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và các giá trị cảnh


2
quan, du lịch , văn hóa…Vậy mà những năm qua dường như con người đã
lãng quên ý nghĩa quan trọng đó, chỉ tập trung khai thác triệt để thỏa mãn nhu
cầu trước mắt của mình. Đầu tiên là khai thác kiệt quệ những loài gỗ quý có
giá trị cao về mặt kinh tế và thẩm mỹ, làm giảm tính đa dạng sinh học, mất đi
nguồn gen sinh vật quý và những giá trị văn hóa tồn tại trong nó mà còn làm
xuất hiện hàng loạt các biến đổi tiêu cực của khí hậu như hiệu ứng nhà kính,
thủng tầng ozon hay sự xuất hiện của lũ quét, lũ ống gay thiệt hại nặng nề về
người và của.
Nước ta là một nước nông nghiệp với dân số khoảng 90,5 triệu người
(năm 2014) trong đó có trên 75% dân số sống dựa vào nông nghiệp nên đời
sống còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở nông thôn và miền núi thu nhập của họ từ
nông lâm nghiệp. Ở nước ta nói chung và miền núi nói riêng thì ngành nông
lâm nghiệp còn kém phát triển, hoạt động sản xuất còn nhiều khó khăn, trình
độ canh tác chưa cao nên năng suất lao động thấp. Hơn nữa nhiều nơi việc sử
dụng đất đai còn bất hợp lý, việc sử đụng đất mới chỉ dừng lại ở việc lợi dụng
mà chưa có biện pháp cải tạo đất, nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong
đấtnhằm sử dụng đất một cách bền vững. Do vậy, để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng đất đai, góp phần nâng cao năng suất cây trồng . Việc quy hoạch sử
dụng đất khu vực miền núi là việc làm cần thiết góp phần cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân khi vực miền núi.
Cát Thịnh là xã miền núi, vùng cao. Cát Thịnh là xã vùng ngoài huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Cách trung tâm huyện lỵ Văn Chấn khoảng 20km,
cách thành phố Yên Bái khoảng 50km. Có tổng diện tích theo ranh giới hành
chính là 16.912,28 ha.Trong đó diện tích đất nông nghiệp: 15883,13 ha chiếm
93,9% diện tích đất tự nhiên của toàn xã, diện tích đất phi nông

nghiệp:160,6ha chiếm 1% diện tích đất toàn xã. Diện tích đất chưa sử dụng:
868,54ha, chiếm 5,1% diện tích đất toàn xã.Với 26 xóm và có 11 dân tộc anh


3
em cùng sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, H Mông,… Do trình độ đân trí
chưa cao nên sản xuất còn manh mún, đời sống nhan dân còn gặp nhiều khó
khăn, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn
trên nên tôi đã chọn xã Cát Thịnh để thực hiện đề tài này: “Nghiên cứu đề
xuất một số mô hình Nông lâm kết hợp có hiệu quả tại xã Cát Thịnh huyện
Văn Chấn” đề tài này sẽ góp phần cho xã có thêm tài liệu để phát triển các
mô hình nông lâm kết hợp có tiềm năng và bền vững, môi trường sinh thái sẽ
được cải thiện, sức khỏe cộng đồng sẽ được đảm bảo.
2. Mục đích
Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống NLKH điển hình, góp phần
phát triển các hệ thống NLKH bền vững trên đất dốc, nâng cao đời sống
người dân và bảo vệ môi trường sinh thái miền núi nói chung và tại xã Cát
Thịnh nói riêng.
Nghiên cứu các mô hình NLKH hiện có tại địa phương trên cơ sở đánh
giá hiệu quả để từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển kinh tế bằng
nông lâm nghiệp tại địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định, phân loại được
.

-

Đánh giá được


Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
-

Đề xuất được các giải pháp phát triển sản xuất NLKH có hiệu


4
quả.
-

Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của một số hệ

thống NLKH tại địa phương, góp phần sử dụng đất bền vững.


-

Nhằm đánh giá phân loại được các phương thức NLKH tại xã

Cát Thịnh từ đó đánh giá được hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường mà các
mô hình này đem lại
4. Ý nghĩa.
- Các giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất đẻ góp phần phát triển các hệ thống NLKH theo hướng sử dụng
đất bền vững, cho hiệu quả kinh tế cao, ổn định đời sống người dân nông
thôn miền núi.
- Phân loại và đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình NLKH tại xã.
- Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển NLKH
từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn và phát huy những

thuận lợi nhằm phát triển kinh tế tại xã.


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi King (1969). Lịch sử phát triển về khái niệm mô hình NLKH
được các nhà nghiên cứu diễn tả và phát triển nó [30].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai vững bền làm gia
tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể
cả cây trồng lâu năm), cây rừng hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên
một diện tích đất và áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều
kiện văn hoá xã hội của dân cư địa phương [21].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản
phẩm rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện
tích thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng
dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn 1994)[9].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây
lâu năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh
thái và xã hội, theo hình thức phối hợp không gian và thời gian, để tăng sức
sản xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một
đơn vị diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các
vùng đất khó khăn [34].
Nông lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong
đó các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công
nghiệp...) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch đất



với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo
thời gian. Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động hỗ tương qua
lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng [33].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên
đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào
nông trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng
các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường sinh thái của các mức độ nông trại
kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế trang trại". Một cách đơn giản, Nông lâm kết hợp
là trồng cây trên nông trại (ICRAF, 1997)[19].
1.1.2. Đặc điểm các mô hình Nông lâm kết hợp
Với định nghĩa của trên của ICRAF, một hệ thống canh tác sử dụng đất
được gọi là nông lâm kết hợp có đặc điểm sau:
- Kỹ thuật nông lâm thường bao gồm hai hay nhiều hơn hai loại thực
vật (hay động vật và thực vật) trong đó ít nhất phải có một loại cây thân gỗ
đa niên.
- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm.
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.
- Cần có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa giữa thành phần cây gỗ
và các thành phần khác [19].
1.2. Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới
Các vấn đề trong phát triển nông thôn miền núi
Ở các quốc gia Đông Nam Á, khu vực đất nông thôn và miền núi chiếm
phần lớn diện tích lãnh thổ và là nơi sinh sống của một bộ phận lớn dân cư


của quốc gia. Ở Việt Nam, đất đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích và là vùng
sinh sống của hơn 1/3 dân số cả nước (Jamieson và cộng sự, 1998; Chu Hữu
Quý, 1995; Rambo, 1995) [29].

Tính chất mong manh và dễ bị tổn thương của đất và rừng nhiệt đới
Rừng và đất là hai nguồn tài nguyên cơ bản của vùng nhiệt đới ẩm. Khi
không bị tác động, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới vốn ổn định nhờ vào sự đa
dạng cao độ của các loài cây và con, được gắn kết với nhau thông qua các chu
trình dinh dưỡng gần như khép kín (Warner, 1991). Theo Richard (1977) sự
ổn định của hệ sinh thái vùng nhiệt đới chính là sự thể hiện khả năng chống
đỡ các biến đổi thất thường của khí hậu và các yếu tố khác của môi trường tự
nhiên. Trong đó, các loài thực vật thân gỗ đóng vai trò chủ đạo trong việc
quyết định cấu trúc, chức năng và tính bền vững của hệ sinh thái rừng (daanx
theo bởi Warner, 1991)[45].
Tuy nhiên sự ổn định này chỉ có thể tồn tại trong khuôn khổ quá trình
diễn thế tự nhiên. Dưới tác động của con người, rừng và đất nhiệt đới trở nên
rất dễ bị tan vỡ. Chính các nhân tố đa dạng, phức tạp và chu trình dinh dưỡng
khép kín vốn có khả năng duy trì hệ sinh thái rừng nhiệt đới trong bối cảnh
không bị tác động đã tạo nên các đặc tính dễ bị tan vỡ khi tiếp xúc với con
người (Warner, 1991). Ở rừng mưa nhiệt đới, do tính chất chuyên biệt cao độ
của từng loài thực vật đã dẫn đến khả năng phục hồi thấp khi có tác động trên
qui mô lớn của con người (Goudic, 1984 - dẫn theo Warner, 1991). Do phần
lớn chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái được dự trữ trong sinh khối, nên một
khi rừng bị chặt phá đi thì xẩy ra hiện tượng thiếu chất dinh dưỡng để duy trì
tăng trưởng mới của các loài cây. Thêm vào đó do lượng mưa lớn, trong điều
kiện không có cây che phủ, các quá trình rửa trôi và xói mòn diễn ra mạnh mẽ
làm đất đai bị thoái hóa nhanh chóng. Như vậy sự bền vững của đất rừng


nhiệt đới hoàn toàn phụ thuộc vào lớp che phủ thực vật có cấu trúc phức tạp,
đa dạng mà trong đó các loài cây thân gỗ đóng vai trò chủ đạo. Hiện tượng
thiếu chất dinh dưỡng trong đất cũng như vai trò quyết định của thảm thực vật
rừng đến sự bền vững về sức sản xuất của đất cho thấy về cơ bản thì đất nhiệt
đới không phù hợp với các phương thức sản xuất nông nghiệp độc canh [45].

Lược sử hình thành và phát triển nông lâm kết hợp
Lịch sử phát triển nông lâm kết hợp thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế
giới. Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập
quán phổ biến là "chặt và đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với
cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này
vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19, và vẫn còn ở một số vùng của
Đức đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở
châu Á, Châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân
gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất
nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác khác như: gỗ, củi, đồ gia dụng,
v.v [30].
Sự phát triển của hệ thống Taungya
Vào cuối thế kỷ 19, hệ thống taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở
Myanmar dưới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ
tếch (Tectona grandis), người lao động được phép trồng cây lương thực giữa
các hàng cây chưa khép tán để giải quyết nhu cầu lương thực hàng năm.
Phương thức này sau đó được áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ và Nam Phi. Các
nghiên cứu và phát triển các hệ thống kết hợp này thường hướng vào mục


đích sản xuất lâm nghiệp, được thực hiện bởi các nhà lâm nghiệp với việc
luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc
- Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loài cây rừng trồng là đối
tượng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống
- Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp
- Tối ưu hóa về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỉ
lệ sống và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây trồng thân gỗ.
- Loài cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loài cây

nông nghiệp
- Tối ưu hóa mật độ để đảm bảo sự sinh trưởng liên tục của cây trồng
thân gỗ.
Chính vì vậy mà các hệ thống này chưa được xem xét như là một hệ
thống quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair, 1993)
[35].
Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên
phạm vi toàn cầu
Nhiều nhân tố phát triển trong thập niên 70 của thế kỷ 20 đã tạo điều
kiện cho việc công nhận nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý sử dụng
đất có khả năng áp dụng cho cả trong nông nghiệp (trên nông trại) và lâm
nghiệp (trên đất rừng). Các nhân tố này bao gồm:
- Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hàng Thế giới (WB);
- Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức Lương Nông
(FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc;
- Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh và hệ thống canh
tác;
- Tình trạng thiếu lương thực ở nhiều vùng trên thế giới;


- Sự gia tăng nạn phá rừng và suy thoái về môi trường sinh thái;
- Cuộc khủng hoảng năng lượng trong thập niên 70 của thế kỷ 20 và
sau đó là sự leo thang về giá cả và thiếu phân bón;
- Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada thiết
lập dự án xác định các ưu tiên nghiên cứu về lâm nghiệp nhiệt đới.
- Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn
Trong vòng 2 thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20, dưới sự bảo trợ của
Nhóm tư vấn về Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế được thành lập ở nhiều khu vực trên thế giới
nhằm nghiên cứu nâng cao năng suất của các loại cây trồng và vật nuôi chủ

yếu ở vùng nhiệt đới. Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất
cao và các kỹ thuật thâm canh liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm
và các chương trình quốc gia có liên quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về
năng suất nông nghiệp mà thường được gọi là Cách mạng Xanh (Green
Revolution) (Borlaug và Dowswell, 1988). Tuy nhiên các nhà quản lý và phát
triển đã sớm nhận thấy rằng các kỹ thuật thâm canh mới đã làm tăng nhu cầu
phân bón và các chi phí đầu vào khác trong khi đó vẫn còn một bộ phận lớn
nông dân nghèo nằm ngoài tầm ảnh hưởng tích cực của cuộc cách mạng trên.
Phần lớn các Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế và các chương trình
phát triển nông nghiệp quốc gia trong thời gian này chỉ mới tập trung nghiên
cứu các loại cây trồng riêng rẽ trong khi thực tế nông dân lại canh tác một
cách tổng hợp: trồng xen các loại cây nông nghiệp khác nhau, cây ngắn ngày
với cây gỗ dài ngày, v.v. Sự thiếu sót này đã được nhiều nhà quản lý và hoạch
định chính sách nhận ra [22].
Từ đầu thập niên 70, chính sách phát triển của Ngân hàng Thế giới đã
bắt đầu chú ý hơn các vùng nông thôn nghèo cùng với sự tham gia của nông


dân vào các chương trình phát triển nông thôn. Trong chương trình Lâm
nghiệp xã hội của WB trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu
tố của nông lâm kết hợp mà còn thiết kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng
sản xuất lương thực thực phẩm, bảo vệ môi trường và phát huy các lợi ích
truyền thống của rừng. Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp,
FAO đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trong của lâm nghiệp trong
phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc
biệt đến các ích lợi của rừng và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến
cáo các nhà quản lý sử dụng đất kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ
thống canh tác của họ. Nhiều khái niệm mới về lâm nghiệp như lâm nghiệp
cộng đồng, lâm nghiệp xã hội đã được hình thành và áp dụng ở nhiều nước
mà nông lâm kết hợp thường được xem là một phương thức sử dụng đất nhiều

tiềm năng, đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa phương và toàn
xã hội.
- Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường
Cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tài nguyên
môi trường toàn cầu, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng
lớn của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi kèm với áp
lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui
mô lớn và khai thác lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất
rừng, suy thoái đất đai và đa dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982),
du canh là nguyên nhân tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị
mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện
tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng 16% ở châu Mỹ Latin và 22,7%
ở khu vực nhiệt đới của châu Á.


- Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp
và các hệ thống kỹ thuật truyền thống
Thực trạng này cùng nhiều nỗ lực nghiên cứu đã gợi mở ra các chiến
lược quản lý sử dụng đất tổng hợp thay thế cho các phương thức quản lý hiện
thời không bền vững đã được xác định là một xu hướng tất yếu. Chẳng hạn như
các nhà sinh thái học đã cung cấp nhiều bằng chứng thuyết phục về vai trò
của rừng và cây thân gỗ đối với việc đảm bảo độ ổn định của hệ sinh thái, dẫn
đến các biện pháp cần thiết để bảo vệ rừng còn lại, đưa các loài cây thân gỗ
lâu năm vào các hệ thống sử dụng đất cũng như làm thay đổi quan điểm canh
tác. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới
về tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tài nguyên tự nhiên (đất, nước
và ánh sáng mặt trời) cũng như tính ổn định cao của các hệ thống xen canh,
các hệ thống canh tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh
(Papendick và cộng sự, 1976). Các nghiên cứu của các nhà nhân chủng học và
khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan trọng của các hệ

thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống và lưu ý cần xem xét chúng
trong quá trình phát triển các tiếp cận mới (Nair, 1993).
- Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm Kết Hợp
(ICRAF)
Vào tháng 7/1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu Phát
triển Quốc tế (IDRC) của Canada, John Bene đã tiến hành dự án nghiên cứu
với các mục tiêu:
- Xác định các khoảng trống trong đào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp
thế giới;
- Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở
các quốc gia nhiệt đới có thu nhập thấp và đề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu
hóa sử dụng đất;


- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các
tác động kinh tế, xã hội có ý nghĩa ở cho các nước đang phát triển;
- Đề xuất các sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu
trên một cách có hiệu quả và
- Chuẩn bị kế hoạch hành động để có được ủng hộ của các nhà tài trợ
quốc tế.
Mặc dù với mục đích ban đầu là xác định các ưu tiên nghiên cứu cho
lâm nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của John Bene đã đi đến kết luận
rằng: để tối ưu hóa sử dụng đất nhiệt đới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và
phát triển các hệ thống kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn
nuôi. Hay nói cách khác, đã có một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp
sang những khái niệm sử dụng đất rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương
diện trực tiếp (trước mắt) và dài hạn (Bene và cộng sự, 1977). Báo cáo dự án
này của IDRC đã được các cơ quan quốc tế xem xét và dẫn đến sự hình thành
Hội đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm kết hợp vào năm 1977, vào 1991
cơ quan này được đổi tên thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm

kết hợp (International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ
khi thành lập, ICRAF là tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến
hành các dự án nghiên cứu, chuyển giao kết quả [21].
- Sự phát triển phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển
Song song với sự phát triển khái niệm và các nghiên cứu kỹ thuật,
phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp cũng
không ngừng được cải thiện. Trong một thập niên gần đây, các công cụ chẩn
đoán - thiết kế - phát triển đã được phát triển trên cơ sở lý luận của các tiếp
cận có sự tham gia vốn được sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp xã hội. Các
nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của môi trường chính sách đến phát triển


×