Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện nôm bác học cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.34 KB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ THANH NHỤY

VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁC NHÂN VẬT NỮ TRONG TRUYỆN NÔM BÁC
HỌC CUỐI THẾ KỶ XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 8220121

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ THANH NHỤY

VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁC NHÂN VẬT NỮ CHÍNH TRONG HAI
TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI THẾ KỶ XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 8220121

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Người hướng
dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG THU HẰNG



Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích
dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực
và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nhụy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên và các
Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn
PGS. TS Dương Thu Hằng đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tác
giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đã giúp đỡ,
động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Nhụy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
4.1 Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên
cứu..........................................................................................5
6. Cấu trúc của luận văn. ..............................................................................................6
7. Đóng góp của đề tài..................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI................................................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan.
............................................................7
1.1.1. Khái niệm văn hóa .......................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử.............................................................................. 9
1.2. Văn hóa ứng xử của người Việt dưới ảnh hưởng của Đạo giáo, Phật giáo, Nho
giáo. ............................................................................................................................1

0
1.2.1. Văn hóa truyền thống của người Việt........................................................... 10
1.2.1. Văn hóa ứng xử người Việt dưới sự ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo,
Nho giáo.................................................................................................................. 12
1.3. Khái niệm về giới ................................................................................................18
1.3.1. Quan điểm văn hoá về nữ giới ở Việt Nam thời trung đại ........................... 19
1.3.2. Nữ giới trong văn học viết Việt Nam thế kỷ XVIII – XIX ......................... 26
1.4. Khái quát về tác giả, tác phẩm. ...........................................................................30


iv
1.4.1. Phạm Thái và tác phẩm Sơ Kính Tân Trang ................................................ 30
1.4.2. Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều .......................................................... 32


v

CHƯƠNG 2 : VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU CỦA NHÂN VẬT NỮ
CHÍNH TRONG HAI TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI TK XVIII
ĐẦU THẾ KỶ XIX ....................................................................................................... 36
2.1. Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ.
........................................................36
2.1 .1. Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ của nhân vật Quỳnh Thư
trong
Sơ kính tân trang. .................................................................................................... 37
2.1.2 Tình yêu chủ động, chân thành, mạnh mẽ của nhân vật Thúy Kiều trong
Truyện Kiều ............................................................................................................ 41
2.2. Tình yêu thủy chung, son sắt của nhân vật nữ chính
..........................................47
2.2.1. Tình yêu thủy chung của Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang. .................... 47

2.2.2 Tình yêu thủy chung son sắt của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều.... 52
CHƯƠNG 3 : VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA NHÂN VẬT NỮ
CHÍNH TRONG HAI TRUYỆN NÔM BÁC HỌC TIÊU BIỂU CUỐI TK
XVIII ĐẦU THẾ KỶ XIX ............................................................................................ 61
3.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu ........................................................................61
3.1.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu của nhân vật Quỳnh Thư trong Sơ kính tân
trang ........................................................................................................................ 62
3.1.2 Văn hóa ứng xử đề cao chữ hiếu của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều...
64
3.2. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong ứng xử xã hội của nhân vật nữ trong
truyện nôm bác học ....................................................................................................70
3.2.1. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong các mối quan hệ xã hội của nhân vật
Quỳnh Thư trong Sơ kính tân trang. ....................................................................... 71
3.2.2. Văn hóa ứng xử đề cao chữ tâm trong các mối quan hệ xã hội của nhân vật
Thúy Kiều trong Truyện Kiều ................................................................................ 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới, văn hóa luôn là một trong lĩnh vực được
quan tâm hàng đầu. Bởi, văn hóa biểu hiện sức sống, sức sáng tạo, sức mạnh tềm
tàng và vị thế, tầm vóc dân tộc. Một trong những yếu tố của lĩnh vực văn hóa đó là
văn hóa ứng xử. Văn hoá ứng xử của người Việt đã được hình thành, vận động và biến
đổi trong suốt thời gian 4000 năm dựng nước và giữ nước. Nét đẹp trong văn hoá
ứng xử được cha ông ta lưu truyền lại từ đời này sang đời khác. Ngày nay, mặc dù xã
hội đã có nhiều thay đổi nhưng văn hóa ứng xử vẫn giữ vai trò đặc biết quan trọng.

Nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp có văn hóa, có đạo đức trong cộng đồng dân cư,
trong tình bạn, trong tình yêu, trong gia đình, …
Hiện nay, do sự biến động của xã hội, văn hóa ứng xử đã bị xem nhẹ, có biểu
hiện sa sút. Một số thành phần trong xã hội có lối sống, lối suy nghĩ, ứng xử thiếu văn
hóa đi ngược lại truyền thống văn hóa và bản sắc văn hóa tốt đẹp của người Việt. Vì
vậy, nghiên cứu văn hóa ứng xử trong văn hóa truyền thống là một trong những cách
“ôn cố tri tân” để có thể học tập những nét ứng xử của cổ nhân. Từ đó, lưu giữ và
phát huy lối ứng xử tinh tế của cha ông từ ngàn xưa và loại bỏ lối ứng xử thiếu văn
hóa.
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội và văn hóa ứng xử thể hiện bản
chất con người. Trong lịch sử phát triển của văn học dân tộc, truyện Nôm – đặc biệt là
truyện Nôm bác học – chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Nó đánh dấu sự phát
triển đến đỉnh cao của văn học quốc âm nói riêng và văn học trung đại Việt Nam nói
chung. Truyện Nôm bác học phát triển nở rộ vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX,
trong đó phải kể đến những tác phẩm têu biểu có giá trị như Sơ kính tân trang
(Phạm Thái) và Truyện Kiều (Nguyễn Du).
Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học Hoa tên kí,
Sơ kính tân trang và Truyện Kiều vừa mang những đặc điểm chung của văn hóa ứng
xử truyền thống của người Việt Nam, vừa có những nét riêng độc đáo của từng
nhân vật, trong từng tác phẩm. Tạo nên sự riêng biệt của các nhân vật nữ phải kể
đến nét độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của mỗi tác giả, văn hóa ứng


2 trọng tạo nên sự độc đáo ấy . Văn hóa
xử của các nhân vật là một yếu tố quan
ứng xử của các


3


nhân vật là phương thức biểu hiện đậm nét nét tâm lý, cá tính đặc trưng của nhân
vật
đó,
Nghiên cứu về văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôn bác học,
đặc biệt là văn hóa ứng xử của nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều không phải vấn
đề mới, tuy nhiên việc nhìn nhận, đánh giá nó trong sự phát triển thể loại truyện
Nôm, qua hệ thống các nhân vật nữ trong một số truyện Nôm bác học têu biểu, trong
tổng thể văn hóa dân tộc...là vấn đề chưa được đặt ra trong bất kì công trình nghiên
cứu nào. Việc nhìn nhận trong dòng chảy văn học, tổng thể văn hóa ấy mới giúp
người đọc thấy hết được vai trò, ý nghĩa và tài năng kiệt xuất của các tác giả trong xây
dựng hình tượng nhân vật.
Lựa chọn đề tài Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác
học cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, chúng tôi hi vọng có thể góp thêm một góc nhìn
mới trong việc học tập và nghiên cứu một số tác phẩm truyện Nôm bác học tiêu biểu
cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX
2. Lịch sử vấn đề
Là một trong những lĩnh vực rất được quan tâm, vì vậy đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu văn hóa, trong đó có thể kể đến các công trình têu biểu như; “Việt
Nam văn hóa sử cương” in lần đầu tên năm 1938 được ấn hành bởi Quan Hải Tùng
Thư. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác như: “Cơ sở văn hóa Việt
Nam” của Trần Ngọc Thêm, “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của Phan Ngọc, “Văn hóa dân
gian Việt Nam trong bối cảnh văn hóa Đông Nam Á” của Đinh Gia Khánh, “Văn hóa
Việt Nam đỉnh cao Đại Việt” của Nguyễn Đăng Duy, “Văn hóa gia đình Việt Nam”
của Vũ Gia
Khánh…
Về vấn đề văn hóa ứng xử cũng có rất nhiều các công trình đã nghiên cứu như:
“Ứng xử trong gia đình” của Thanh Tâm, “Văn hóa giao tiếp” của Phạm Vũ Dũng,
“Văn hóa ứng xử các dân tộc Việt Nam” của Lê Như Hoa chủ biên, “Nghệ thuật ứng
xử của người Việt” của Phan Minh Thảo, “Văn hóa ứng xử của người Việt” của La Văn
Quán…



4

Những công trình nghiên cứu trên đã cho thấy văn hóa ứng xử của con người
và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu về văn
hóa ứng xử của người phụ nữ qua văn học.
Gần đây, đã có khá nhiều luận văn quan tâm tới vấn đề văn hóa ứng xử của
con người trong văn học.Trong đó, chúng tôi quan tâm tới một số đề tài nghiên cứu
khoa học sau:
“Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ Bắc Bộ qua một số ca dao
- tục ngữ” của Trần Thúy Anh, giảng viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn
Hà Nội. Tác giả đã đi nghiên cứu văn hóa ứng xử cổ truyền của người Việt ở châu thổ
Bắc Bộ thông qua ca dao và tục ngữ, từ đó thấy được những nét sinh động trong văn
hóa ứng xử của họ.
“Văn hóa ứng xử người Việt trong truyện thơ Nôm” của Triệu Thùy Dương, Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu văn hóa ứng xử của người
Việt qua một số truyện thơ Nôm têu biểu thế kỷ XVIII – XIX từ đó tìm ra ảnh hưởng
của thế ứng xử với tư cách là quan niệm sống, lối sống, nếp sống, lối hành động của
một cộng đồng người trong thực tế đời sống đến văn học
“Văn hóa ứng xử trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du” của Cao Thị Liên Hương,
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu tìm hiểu văn hóa ứng
xử, những nét cư xử trong cuộc sống hàng ngày của ông cha ta đã đi vào thơ chữ Hán
của Nguyễn Du.
Những đề tài khoa học trên đã nghiên cứu rất sâu sắc về văn hóa ứng xử của
người Việt được thể hiện trong văn chương. Tuy nhiên, các công trình khoa học này
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ
trong truyện Nôm bác học giai đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX trong mối quan hệ
với bản thân, gia đình, bạn bè và cộng đồng, xã hội.
Nghiên cứu văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học giai

đoạn cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX để thấy được sự phát triển đến đỉnh cao của thể
loại truyện Nôm bác học, tài năng của các tác giả và đặc biệt là sự phát triển trong
quan niệm và cách nhìn nhận về con người đặc biệt là người phụ nữ.


5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện luận văn này, chúng tôi tập trung tìm hiểu văn hóa ứng xử của các
nhân vật nữ chính trong hai truyện Nôm bác học têu biểu. Trong khuôn khổ của luận
văn, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu các nhân vật nữ là: Trương Quỳnh Thư – Thụy
Châu trong Sơ kính tân trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ chính
trong một số truyện Nôm têu biểu: Trương Quỳnh Thư – Thụy Châu trong Sơ kính tân
trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Chúng tôi sử dụng các văn bản tác phẩm trong: Sơ kính tân trang (Phạm Thái,
Hoàng Hữu Yên hiệu đính và chú giải, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002), Truyện
Kiều (Nguyễn Du, Ban văn bản Hội Kiều học Việt Nam hiệu khảo, chú giải, Nxb Trẻ,
2015) để khảo sát nghiên cứu cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ đặc điểm văn hóa ứng xử của một số nhân vật nữ trong một số truyện
Nôm bác học têu biểu
- Cung cấp kiến thức để nâng cao chất lượng học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các tác phẩm truyện Nôm bác học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế liên quan đến đề tài.

- Phân tch chỉ rõ những nét đặc sắc về văn hóa ứng xử với bản thân, gia đình,
bạn bè và cộng đồng xã hội của các nhân vật Trương Quỳnh Thư – Thụy Châu trong Sơ
kính tân trang của Phạm Thái và Thúy Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du


6

5. Phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện luận văn, chúng tôi vận dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này giúp chúng tôi xác định được những cơ sở lí luận và thực tễn
làm tền đề trước khi tiến hành triển khai cụ thể vấn đề.
Phương pháp thống kê, phân loại
Phương pháp này giúp chúng tôi thống kê những tác phẩm có đề cập đến văn
hóa ứng xử của các nhân vật nữ. Từ đó phân loại và lựa chọn chính xác đối tượng
nghiên cứu. Trong quá trình triển khai và giải quyết vấn đề, phương pháp này có tác
dụng chỉ ra và cụ thể hoá các khía cạnh của vấn đề.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành so sánh các tác phẩm
viết về “Văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học cuối thế kỉ
XVII đầu thế kỉ XIX” với các tác phẩm khác của một số nhân vật trong các tác phẩm
truyện Nôm bác học giai đoạn trước và sau đó. Việc so sánh đối chiếu sẽ giúp vấn đề
được hiểu cụ thể sâu sắc hơn, đồng thời sẽ làm nổi bật những ứng xử thể hiện rõ
bản sắc văn hóa.
- Phương pháp phân tích
Phương pháp này giúp chúng tôi tìm hiểu, khám phá và phân tch những
những nhân vật nữ trong truyện Nôm bác học. Đây là một phương pháp không thể
thiếu để có thể hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp tổng hợp

Phương pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi có một cái nhìn khái
quát về các vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng giúp cho chúng tôi có thể tóm lại
những nội dung chính của các phần, các chương.
- Phương pháp cấu trúc – hệ thống:


7

Phương pháp này sẽ giúp chúng tôi xem xét văn hóa ứng xử của các nhân vật
nữ với tư cách là một chủ thể văn hóa toàn vẹn trong mối quan hệ với bối cảnh bản
thân - gia đình, văn hóa – lịch sử của thời đại, xem xét “Văn hóa ứng xử của các nhân
vật nữ” trong mối quan hệ hệ thống.
- Phương pháp liên ngành
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, chúng tôi có liên hệ và kết hợp
sử dụng một cách đúng mực kiến thức của các ngành lịch sử, xã hội học, văn hoá học,
tâm lý học, triết học…nhằm giúp cho việc đánh giá và nhìn nhận vấn đề nghiên cứu
được toàn diện và sâu sắc hơn.
6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục đề tài được triển
khai thành 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
Chương 2: Văn hóa ứng xử trong tình yêu của các nhân vật nữ trong một số
truyện
Nôm bác học têu biểu
Chương 3: Văn hóa ứng xử trong gia đình và xã hội của các nhân vật nữ trong
một số truyện Nôm bác học têu biểu
7. Đóng góp của đề tài
- Đây là công trình đầu tiên làm rõ văn hóa ứng xử của các nhân vật nữ trong
một số truyện Nôm bác học tiêu biểu. Qua đó, góp phần khẳng định tầm quan trọng
của văn hóa ứng xử đối với đời sống văn học nói riêng và với văn hóa Việt Nam nói

chung.
- Trên cơ sở phân tích lối sống, lối suy nghĩ, hành động với những biểu hiện văn
hóa ứng xử của người Việt từ truyền thống đến hiện đại, đề tài đã góp một phần vào
việc giáo dục con người trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc của người Việt từ
ngàn xưa. Đồng thời, nhắc nhở thế hệ đi sau cần học tập và noi gương các thế hệ đi
trước về cách ứng xử có văn hóa.
- Đề tài là một trong những nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho việc học tập,


8
giảng dạy các tác phẩm truyện Nôm bác học cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX.


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan.
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tnh thần do con người sáng tạo ra
bằng lao động và hoạt động thực tễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình
độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại hình hoạt động cơ
bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó, văn hóa bao gồm cả văn hóa
vật chất và văn hóa tnh thần.
Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tnh
trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị
được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tnh thần của con người. Đó
là những giá trị cần thiết cho hoạt động tnh thần, những têu chí, nguyên tắc chi phối

hoạt động nói chung và hoạt động tnh thần nói riêng, chi phối hoạt động ứng xử,
những tri thức, kỹ năng, giá trị khoa học, nghệ thuật được con người sáng tạo và tch
lũy trong lịch sử của mình; là nhu cầu tnh thần, thị hiếu của con người và những
phương thức thỏa mãn nhu cầu đó.
Với vai trò vô cùng quan trọng, văn hóa đã và đang được toàn xã hội quan tâm
và nó đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu chính của khoa học nhân
văn. Khái niệm văn hóa là một trong những khái niệm đã tạo nên sự tranh luận hết
sức phong phú.
Khái niệm văn hóa khởi nguồn từ thế kỉ XIX trong cuốn sách Văn hóa nguyên
thủy (1871) của E.Tylor. Trong cuốn sách này, ông xác định văn hóa là “một toàn thể
phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, luân lý, luật pháp, phong tục và
tất thảy những năng lực khác mà con người hoạt động với tư cách là thành viên của
xã hội.” [25, tr.14]


10

Có nhiều cách phân loại định nghĩa về văn hóa. Thứ nhất là phân loại theo các
nhóm: về mặt thuật ngữ khoa học, các định nghĩa miêu tả, các định nghĩa lịch sử, các
định nghĩa chuẩn mực, các định nghĩa tâm lý học, các định nghĩa cấu trúc và các định
nghĩa nguồn gốc. Thứ hai là phân loại theo các hướng chính: hướng định nghĩa xã hội
học văn hóa, hướng định nghĩa tâm lý học văn hóa, hướng chịu ảnh hưởng của thuyết
thông tn và thuyết giá trị, hướng đồng nhất văn hóa với cấu trúc và biểu trưng. Tuy
nhiên, những cách phân loại và những hướng nghiên cứu định nghĩa văn hóa như
trên có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó và chúng tôi cảm thấy hài lòng với
định nghĩa về văn hóa mà UNESCO đưa ra: “Văn hóa là tổng hợp các hệ thống bao
gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tnh thần của xã hội. Văn hóa không thuần
túy bó hẹp trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn bao hàm cả phương thức
sống, những quyền cơ bản của con người, truyền thống, tín ngưỡng” [25, tr.18]. Đây là
định nghĩa mang tnh tổng quát, nó nhấn mạnh đến tnh riêng biệt của mỗi nền văn

hóa nhưng vẫn đảm bảo mang đầy đủ nội hàm định nghĩa về văn hóa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng dành sự quan tâm lớn của mình đối với văn hóa.
Năm 1942, Người đã đưa ra định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
về cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày, ăn,
mặc, ở cũng như các phương thức sử dụng. Toàn bộ sáng tạo và phát minh tức là văn
hóa. Văn hóa là tổng thể của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã phải sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống mà đòi hỏi của
sự sinh tồn” [28, tr.21].
Trong định nghĩa này, Hồ Chí Minh đã xem văn hóa là toàn bộ các hoạt động
diễn ra trong đời sống cộng đồng. Nó thể hiện bản sắc dân tộc Việt. Đây là một định
nghĩa rộng và mang tnh khái quát cao.
Như vậy, từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa là sản phẩm của
loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và
xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền
vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua quá trình xã hội hóa. Nó được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và


tương tác xã hội của

11


12

con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu, các hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tnh thần mà do con người tạo ra.
1.1.2. Khái niệm văn hóa ứng xử

Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng” và “ xử”. “ Ứng” là ứng đối nghĩa là lấy cái
đẹp để giáo hóa con người. Sau đó xuất hiện nhiều định nghĩa văn hóa khác nhau:
Theo E.Henriote, “ứng” là ứng phó, “Xử” là xử thế, xử lí, xử sự . Ứng xử là phản
ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình
huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tnh toán, là cách nói năng
tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả
cao nhất trong giao tiếp. Tác giả Phạm Thế Hùng đã phân tch rất rõ: “Cách ứng xử
của
người Việt Nam chúng ta khác với người Châu Âu. Người Việt Nam chúng ta ứng
xử duy tình (nặng về tình cảm). Một trăm cái lí không bằng một tí cái tình. Đó là đặc
trưng của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, làng nghề thôn dã” [41.32]. Họ
trọng tình anh em, họ hàng, tình làng nghĩa xóm. Xem bữa cơm gia đình như để cởi
mở, thân thiện.Từ xa xưa, người Việt luôn coi trọng văn hóa ứng xử bởi nó thể hiện
trình độ văn hóa, văn minh.
Hành vi ứng xử của mỗi người được biểu hiện qua lối sống, nếp nghĩ, cách xử lý
trước những vấn đề trong cuộc sống. Đó là cách con người đối xử với bản thân, với xã
hội, cộng đồng xung quanh. Mỗi cá nhân đều sử dụng lăng kính chủ quan của mình để
nhìn nhận thực tế và đưa ra hành vi ứng xử được cho là phù hợp đúng đắn nhất. Tuy
nhiên, ứng xử đó có văn hóa hay không lại là một vấn đề khác, nó đòi hỏi sự rèn
luyện, học tập, trải nghiệm và trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội.
Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của
mỗi cá nhân được thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân
đó. Chính vì tầm quan trọng của nó, văn hóa ứng xử được rất nhiều các nhà nghiên
cứu quan tâm. Mỗi người lại đưa ra những cách định nghĩa và cách hiểu về văn hóa
ứng xử.
Theo Đỗ Long trong cuốn Tâm lý học văn hóa ứng xử, ông cho rằng: “Văn hóa


13
ứng xử là một hệ thống thái độ hành vi được xác định để xử lý các mối quan hệ giữa



14

người với người trên các căn cứ pháp luật đạo lý nhằm thúc đẩy nhanh sự phát
triển của cộng đồng người, của xã hội” [31, tr.73].
Còn Trần Thùy Anh thì cho rằng: “Văn hóa ứng xử là toàn bộ những tín điều,
truyền thống,…hướng dẫn hành xử mà cá nhân trong xã hội được xã hội đó trao
truyền bằng nhiều hình thức học tập” [32, tr.19].
Như vậy, văn hóa ứng xử là khía cạnh giá trị mang yếu tố tch cực, được chắt
lọc thành các kinh nghiệm, quy tắc xã hội, chuẩn mực đạo đức thể hiện ở các tình
huống ứng xử văn hóa trong đời sống của một cồng đồng, dân tộc.
1.2. Văn hóa ứng xử của người Việt dưới ảnh hưởng của Đạo giáo, Phật giáo, Nho
giáo.
1.2.1. Văn hóa truyền thống của người Việt
Trong cuộc sống hàng ngày, người Việt luôn đề cao vai trò của văn hóa ứng xử.
Người Việt sống thiên về tình hơn về lý vì vậy ứng xử của người Việt hay người
phương
Đông nói chung khác với người phương Tây.
Truyền thống văn hóa của người Việt trước hết thể hiện ở tnh thần yêu nước
nồng nàn. Tinh thần đó thấm nhuần và trở thành chuẩn mực đạo đức của cả dân
tộc.Lịch sử dựng nước và giữu nước hào hùng đã trở thành minh chứng rõ nét nhất
cho truyền thống đó. Ý thức dựng nước và giữ nước ấy lại được nảy sinh và phát
triển trong cái khung xã hội Việt Nam cổ truyền, đó là Nhà – Làng – Nước, trên nền
kinh tế - xã hội: nông dân – nông thôn – nông nghiệp. Trong cái khung đó, người Việt
thể hiện được sự văn hóa trong cách ứng xử. Yêu nước chính là tn nghĩa đầu tên của
một người con đất Việt, được truyền từ đời này sang đời khác, và trở thành thước đo
đạo đức. Yêu nước như một thứ tn ngưỡng, mà mỗi đứa trẻ sinh ra, điều đầu tên
được giáo dục đó là ái quốc. Truyền thống quý báu đó bám rễ trong tiềm thức của
người Việt bắt nguồn từ gia đình quê hương và mở rộng ra cả dân tộc, đất nước. Từ

đó, hình thành một lối ứng xử theo kiểu “thân tộc hóa” các quan hệ xã hội.
Văn hóa ứng xử của người Việt cũng thể hiện rõ ở tính cộng đồng, ở văn hóa
làng xã. Họ đề cao tập thể, coi trọng những mỗi quan hệ họ hàng, làng xã, mối quan
hệ đó khăng khít bền vững và xây dựng theo quy ước chung. Ở Phương Tây, các gia


đình sống

15


16

gần nhau cũng có quan hệ với nhau, nhưng quan hệ lỏng lẻo, chỉ mang tnh chất xã
giao. Họ đề cao cá nhân hơn tập thể. Còn ở Việt Nam thì khác: “Thứ nhất để đối phó
với môi trường tự nhiên, đáp ứng nhu cầu cần đông người của nghề trồng lúa nước
mang tính thời vụ, người dân Việt Nam truyền thống không chỉ đẻ nhiều mà còn làm
đổi công với nhau. Thứ hai, để đối phó với môi trường xã hội (nạn trộm cướp…), cả
làng phải hợp sức mới có hiệu quả. Chính vì vậy mà người Việt Nam liên kết với nhau
chặt chẽ tới mức “bán anh em xa, mua láng giềng gần” [22, tr.91].Bởi những lý do đó,
con người trở nên gắn kết nhau, tự ý thức tnh cộng đồng, tập thể và tôn trọng các
quy ước dòng họ, xóm làng. Cũng bởi đó mà con người gần gũi, yêu thương, đùm
bọc, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong mọi vấn đề cuộc sống. Mỗi dòng họ, làng xã là một
nhà nước thu nhỏ, hợp lại tạo thành một nhà nước lớn với tnh thần đoàn kết và lòng
trung quân ái quốc.
Nói tới văn hóa Việt là nói tới nền văn hóa nông nghiệp lúa nước. Do sống bằng
nghề nông nên con người càng gắn bó với thiên nhiên. Bởi thế những yếu tố như thời
tết, khí hậu, đất đai, nguồn nước, ánh nắng,… trở thành yếu tố then chốt cho sự
thành công của mùa vụ, nên về mặt nhận thức, hình thành nên lối tư duy tổng hợpbiện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính: sống lâu lên lão làng, trăm hay
không bằng tay quen… Từ đó dẫn tới lối sống linh hoạt luôn thay đổi để thích nghi với

hoàn cảnh: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy…Tuy nhiên, mặt trái của tnh linh hoạt là thói tùy tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ
giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, tệ đi “cửa sau” để giải quyết công việc.
Người Việt sống rất coi trọng tình cảm và đề cao tn nghĩa. Ba tội lớn nhất của
đời người là “bất trung, bất hiếu, bất nghĩa”. Có thể thấy, tư tưởng đó đã đề cao lòng
yêu nước, hiếu thảo với cha mẹ, bề trên, sống tình nghĩa với người xung quanh, lối
sống tình cảm đó dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn. Lối sống được ca ngợi là lối
sống tập thể đặt lợi ích nhóm lên trên lợi ích cá nhân, đồng thời đặt lý cao hơn tình.
Truyền thống tôn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới, uống nước nhớ nguồn khiến
con người trở nên tình nghĩa, đùm bọc và gắn kết nhau hơn. Đây là cơ sở để nghị
quyết V Ban chấp hành trung ương khóa VIII đưa ra những đặc trưng bản sắc văn hóa
dân tộc, những đặc trưng thể hiện rõ văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử của người
Việt nói riêng đó là: Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; Tinh thần đoàn


kết, ý thức cộng đồng, gắn

17


18

kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc; Lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình
đạo lý; Đức tình cần cù sáng tạo trong lao động; Sự tnh tế trong cư xử, tnh giản dị
trong lối sống; Hình thức biểu hiện mang tnh dân tộc độc đáo…
1.2.1. Văn hóa ứng xử người Việt dưới sự ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo,
Nho giáo
Văn hóa Việt là nền văn hóa hội tụ đầy đủ yếu tố hướng nội và hướng ngoại.
Nền văn hóa đó là quá trình tch lũy tư duy của cả dân tộc, mang trong mình đặc
trưng riêng, đồng thời cũng là kết quả của sự giao lưu tiếp biến với những nền văn

hóa khác. Văn hóa ứng xử cũng chịu sự chi phối đó. Cùng với các phong tục như tục
thờ Mẫu, thờ Thần, thờ cúng ông bà tổ tên… và tn ngưỡng bản địa như tn ngưỡng
phồn thực, sùng bái tự nhiên…thì các tôn giáo ngoại sinh cũng ngày càng thể hiện
được vai trò của mình đối với đời sống tnh thần của người Việt. Trong các tôn giáo ấy
chúng tôi quan tâm nhiều nhất tới sự ảnh hưởng Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo với
nền văn hóa Việt Nam.
1.2.1.1. Ảnh hưởng của Phật giáo
Khi vào Việt Nam, Phật giáo đã tìm đến với văn hóa dân gian để kết thành
duyên nợ, từng bước tạo được chỗ đứng trong tâm thức nhân dân. Nơi gặp gỡ của
Phật giáo và tn ngưỡng dân gian bản địa đã trở thành bảo tàng lịch sử văn hóa dân
tộc để từ đó Phật giáo luôn gắn bó và đồng hành với đất nước và con người Việt
Nam. Tìm đến với văn hóa dân gian, kết hợp với tn ngưỡng dân gian là Phật giáo đã
tìm đến với nguồn cội của văn hóa dân tộc, tìm đến với sức sống và bản sắc của văn
hóa Việt Nam. Phật giáo sẽ bổ sung cho văn hóa, thúc đẩy văn hóa phát triển, làm
xuất hiện một nền văn hóa Phật giáo của Việt Nam, khác với Phật giáo ở Trung Quốc
hay Ấn Độ cổ đại. Bản chất của Phật giáo, cái tnh túy của Phật giáo là ở chỗ mục đích
của đạo Phật chỉ là một, đó là giải thoát. Mục đích ấy là bất biến, nhưng tiến trình lịch
sử văn hóa lại là một quá trình động cho nên phương pháp và cách thức thể hiện của
đạo Phật lại hết sức linh hoạt, uyển chuyển và sáng tạo. Phật giáo truyền từ Ấn Độ
sang Việt Nam vốn không phải là một sự kiện đơn độc, mà kéo theo nó (hoặc trước,
hoặc sau, hoặc đồng thời với nó) là sự ảnh hưởng của tổng thể văn hóa Ấn Độ đối với
văn hóa Việt cổ, ảnh hưởng ấy diễn ra trên nhiều lĩnh vực như: nông nghiệp, y dược,


×