BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hằng Nga
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
– NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
i
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
DANH MỤC HÌNH
v
MỞ ĐẦU
vi
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
vi
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ix
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
ix
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ix
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
x
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
x
6.1 Ý nghĩa khoa học
x
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
xi
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
xi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
1
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
1
1.1.1 Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng
1
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
1
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
3
1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trƣờng
5
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
5
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
8
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
1.2.1 Các nhân tố thuộc bối cảnh thể chế (Institutional Context)
9
12
1.2.1.1 Áp lực cưỡng ép
12
1.2.1.2 Áp lực quy chuẩn
15
1.2.1.3 Áp lực mô phỏng
16
1.2.2 Các nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức (Organizational Context)
18
1.2.2.1 Nhận thức về sự biến động của MTKD
19
1.2.2.2 Chiến lược môi trường
20
1.2.2.3 Sự phức tạp của nhiệm vụ
22
1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
23
1.3.1 Về đối tƣợng khảo sát
23
1.3.2 Về kết quả nghiên cứu
23
1.3.2.1 Đối với nhân tố áp lực cưỡng ép
23
1.3.2.2 Đối với nhân tố áp lực quy chuẩn
24
1.3.2.3 Đối với nhân tố áp lực mô phỏng
24
1.3.2.4 Đối với nhân tố nhận thức về sự biến động của MTKD
25
1.3.2.5 Đối với nhân tố chiến lược môi trường
25
1.3.2.6 Đối với nhân tố sự phức tạp của nhiệm vụ
25
1.3.3 Về số lƣợng các nghiên cứu
26
1.4 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG CỦA TÁC GIẢ
27
1.4.1 Khe hổng nghiên cứu
27
1.4.2 Định hƣớng nghiên cứu của tác giả
28
1.5 TÓM TẮT CHƢƠNG 1
29
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
30
2.1 TỔNG QUAN VỀ KTQTMT
30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
30
2.1.2 Định nghĩa và phân loại KTMT
33
2.1.3 Định nghĩa KTQTMT
35
2.1.4 Đối tƣợng của KTQTMT
37
2.1.5 Các loại thông tin của KTQTMT
37
2.2.5.1 Thông tin phi tiền tệ
38
2.2.5.2 Thông tin Tiền tệ
38
2.1.6 Nội dung KTQTMT
39
2.1.6.1 Xác định chi phí, thu nhập môi trường
40
2.1.6.2 Xử lý thông tin chi phí, thu nhập môi trường
41
2.1.6.3 Phân tích hiệu quả hoạt động môi trường
43
2.1.6.4 Báo cáo Kế toán quản trị môi trường
43
2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN CÓ LIÊN QUAN
43
2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
43
2.2.1.1 Khái niệm lý thuyết thể chế
43
2.2.1.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết thể chế
45
2.2.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT
48
2.2.1.4 Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu này
49
2.2.2 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)
50
2.2.2.1 Khái niệm lý thuyết ngẫu nhiên
50
2.2.2.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết ngẫu nhiên
51
2.2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT
54
2.2.2.4 Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu này
56
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KTQTMT TỪ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT
57
2.3.1 Thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng
57
2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT
57
2.4 PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
58
2.4.1 Ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
58
2.4.1.1 Áp lực cưỡng ép
58
2.4.1.2 Áp lực quy chuẩn
59
2.4.1.3 Áp lực mô phỏng
60
2.4.1.4 Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
60
2.4.1.5 Chiến lược môi trường
61
2.4.1.6 Sự phức tạp của nhiệm vụ
61
2.4.2 Ảnh hƣởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
62
2.4.2.1 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực cưỡng ép thông qua vai trò
trung gian của Áp lực quy chuẩn
62
2.4.2.2 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực quy chuẩn thông qua vai trò
trung gian của Áp lực mô phỏng
62
2.4.2.3 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của môi
trường kinh doanh thông qua vai trò trung gian của Áp lực mô phỏng
63
2.4.2.4 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của MTKD
thông qua vai trò trung gian của Chiến lược môi trường
64
2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
65
2.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 2
68
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
69
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
69
3.1.1 Xác định phƣơng pháp
69
3.1.2 Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp
70
3.1.3 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự
70
3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
71
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
72
3.3.1 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia
72
3.3.2 Chọn mẫu nghiên cứu
73
3.3.2.1 Số lượng mẫu
73
3.3.2.2 Chọn chuyên gia cho nghiên cứu
73
3.3.3 Các giai đoạn thiết yếu trƣớc phỏng vấn
74
3.3.3.1 Xác định các câu hỏi cần điều tra
74
3.3.3.2 Xác định loại câu hỏi cho nghiên cứu tình huống
76
3.3.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn
76
3.3.4 Các bƣớc Phỏng vấn chuyên gia
79
3.3.4.1 Liên hệ không chính thức
79
3.3.4.2 Phỏng vấn thử
80
3.3.4.3 Phỏng vấn chính thức
80
3.3.4.4 Tổng hợp dữ liệu
80
3.3.5 Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ 1
81
3.3.5.1 Lời lẽ và ngôn từ
81
3.3.5.2 Loại câu hỏi cho Bảng câu hỏi khảo sát
81
3.3.5.3 Trình tự của các câu hỏi
81
3.3.5.4. Đo lường các mục hỏi
81
3.3.5.5 Phát triển Thang đo
82
3.3.6 Khảo sát thử
82
3.4.7 Kết quả nghiên cứu định tính
83
3.5 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
83
3.5.1 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
83
3.5.1.1 Mẫu nghiên cứu
83
3.5.1.2 Phương pháp phân tích
84
3.5.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
85
3.5.2 Nghiên cứu định lƣợng chính thức
85
3.5.2.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
85
3.5.2.2 Quá trình khảo sát
87
3.5.2.3 Các bước phân tích dữ liệu
90
3.5 TÓM TẮT
93
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
94
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
94
4.1.1 Thang đo thực hiện KTQTMT
94
4.1.2 Thang đo Áp lực cƣỡng ép
95
4.1.3 Thang đo Áp lực quy chuẩn
96
4.1.4 Thang đo Áp lực mô phỏng
96
4.1.5 Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD
97
4.1.6 Thang đo chiến lƣợc môi trƣờng
97
4.1.7 Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ
98
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG SƠ BỘ
98
4.2.1 Kết quả Phân tích độ tin cậy thang đo
98
4.2.2 Kết quả Phân tích nhân tố khám phá
100
4.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
102
4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CHÍNH THỨC
104
4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
104
4.4.2 Phân tích thống kê mô tả
107
4.4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá
(EFA)
110
4.4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
110
4.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
112
4.4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
114
4.4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
117
4.4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết
117
4.4.5.2. Kiểm định các ước lượng của mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
121
4.4.5.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
122
4.4.6 Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA)
126
4.5 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
129
4.5.1 Các kết quả chính từ nghiên cứu
129
4.5.2 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế
132
4.5.3 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên
134
4.5.4 So sánh mức độ giải thích của lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết thể chế
135
4.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 4
137
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý
139
5.1 KẾT LUẬN
139
5.1.1 Về mục tiêu nghiên cứu
139
5.1.2 Về các phát hiện chính rút ra từ nghiên cứu
140
5.1.3 Về đóng góp của nghiên cứu
141
5.2 MỘT SỐ HÀM Ý RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU
142
5.2.1 Các hàm ý đƣợc phát triển từ lý thuyết thể chế
142
5.2.2 Các hàm ý đƣợc phát triển từ lý thuyết ngẫu nhiên
143
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
145
5.3.1 Hạn chế của đề tài
145
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
145
KẾT LUẬN
146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
148
1. Tiếng Việt
148
2. Tiếng Anh
150
PHỤ LỤC
1/PL
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCE
ALMP
ALQC
BVMT
CLMT
CP
CPMT
DN
DNSX
HĐKD
HĐMT
HQKT
HQMT
KD
KT
KTCP
KTMT
KTQT
KTQTMT
KTTC
LT
MT
MTKD
NC
NCĐL
NCĐT
NVTC
PPNC
QLMT
SP
SXKD
SXSP
TN
TNXH
TTMT
Áp lực cƣỡng ép
Áp lực mô phỏng
Áp lực quy chuẩn
Bảo vệ môi trƣờng
Chiến lƣợc môi trƣờng
Chi phí
Chi phí môi trƣờng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động môi trƣờng
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả môi trƣờng
Kinh doanh
Kế toán
Kế toán chi phí
Kế toán môi trƣờng
Kế toán quản trị
Kế toán quản trị môi trƣờng
Kế toán tài chính
Lý thuyết
Môi trƣờng
Môi trƣờng kinh doanh
Nghiên cứu
Nghiên cứu định lƣợng
Nghiên cứu định tính
Nhiệm vụ tổ chức
Phƣơng pháp nghiên cứu
Quản lý môi trƣờng
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất sản phẩm
Thu nhập
Trách nhiệm xã hội
Thông tin môi trƣờng
ii
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Activity Based Cost
Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động
Chữ viết
tắt (nếu có)
ABC
Business
environmental Sự biến động của Môi trƣờng kinh
uncertainty
doanh
Coercive pressure
Contingency Theory
Áp lực cƣỡng ép
Lý thuyết ngẫu nhiên
ALCE
Environmental strategy
Full cost Assessment
Chiến lƣợc môi trƣờng
Phƣơng pháp chi phí toàn bộ
CLMT
FCA
Federal Environment
Ministry - Germany
Institutional Context
Bộ môi trƣờng Đức
FEM
International Federation of
Accountants
Input Output Analysis
Liên đoàn Kế toán quốc tế
IFAC
Phân tích đầu vào – đầu ra
IOA
Institutional theory
Lý thuyết thể chế
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
ISO
Phân tích chi phí vòng đời sản phẩm
LCC
Phân tích dòng chi phí nguyên vật liệu
MFCA
Áp lực mô phỏng
Áp lực quy chuẩn
Bối cảnh tổ chức
Sự phức tạp của nhiệm vụ
Phƣơng pháp tổng chi phí
ALMP
ALQC
International Standards
Organization
Life Cycle Cost
Material Flow Cost
Accounting
Mimetic pressure
Normative pressure
Organizational Context
Task complexity
Total Cost Assessment
Bối cảnh thể chế
Ủy ban Phát triển bền vững của Liên
hiệp quốc
United States Environmental Ủy ban Bảo vệ môi trƣờng của Mỹ
Protection Agency
United Nations Division for
Sustainable Development
TCA
UNDSD
USEPA
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT
Bảng 2.1: Phân loại Kế toán môi trƣờng
Bảng 2.2: Một số định nghĩa về Kế toán môi trƣờng
Bảng 2.3: Danh mục các định nghĩa Kế toán quản trị môi trƣờng
Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Kế toán quản trị môi trƣờng
Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 2.6: Ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
Bảng 2.7: Ảnh hƣởng của các nhân tố trung gian trong mô hình cấu trúc
Bảng 2.8: Ảnh hƣởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
Bảng 3.1: Câu hỏi và mục đích phỏng vấn
Bảng 3.2: Xác định kích thƣớc mẫu
Bảng 4.1: Thang đo thực hiện KTQTMT
Bảng 4.2: Thang đo Áp lực cƣỡng ép
Bảng 4.3: Thang đo Áp lực quy chuẩn
Bảng 4.4: Thang đo Áp lực mô phỏng
Bảng 4.5: Thang đo nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh
Bảng 4.6: Thang đo chiến lƣợc môi trƣờng
Bảng 4.7: Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ
Bảng 4.8: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay của các biến độc lập
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố đã xoay của biến phụ thuộc
Bảng 4.11: Các giả thuyết nghiên cứu – mô hình chính thức
Bảng 4.12: Thống kê theo giới tính, học vấn, độ tuổi, chức vụ và thâm niên
Bảng 4.13: Quy mô tài sản của các doanh nghiệp
Bảng 4.14.A: Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
Bảng 4.14.B: Địa chỉ trụ sở hoạt động của các doanh nghiệp
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến quan sát
Bảng 4.16: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.17: Ma trận nhân tố đã xoay của phân tích nhân tố khám phá
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mô hình tới hạn
Bảng 4.20: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chƣa chuẩn hóa)
Bảng 4.21: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
Bảng 4.22: Ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Bootsrap với mẫu lặp lại N=500
Bảng 4.24. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo ngành nghề
Bảng 4.25. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo ngành nghề
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo hình thức sở hữu
Bảng 4.27. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo hình thức sở hữu
Bảng 4.28. Kết quả kiểm định phƣơng sai đồng nhất theo quy mô tài sản
Bảng 4.29. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo quy mô tài sản
10
33
34
36
57
64
66
67
67
77
86
94
95
96
97
97
98
98
99
101
102
103
104
105
106
106
109
111
113
116
117
119
120
120
121
122
124
126
127
127
127
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh hƣởng của các yếu tố thể chế đến hành vi tổ chức
45
Hình 2.2: Ảnh hƣởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT
49
Hình 2.3: Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu
49
Hình 2.4: Ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến hành vi tổ chức
51
Hình 2.5: Ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT
55
Hình 2.6: Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu
58
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất
66
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự
70
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu
71
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức
102
Hình 4.2A: Phân theo ngành nghề
107
Hình 4.2B: Phân theo hình thức sở hữu
107
Hình 4.3: Kết quả CFA mô hình đo lƣờng tới hạn
115
Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa
118
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển bền vững là một xu hƣớng phát triển tất yếu của xã hội hiện đại, đó
là ―sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai‖ (Keeble, 1988, tr.20). Theo
Keit (2011, tr.6), ―phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ‖. Thách thức hiện nay là
phải cân bằng giữa ba trụ cột: hiệu quả kinh tế (HQKT), công bằng xã hội và bảo vệ
môi trƣờng. Nếu có một sự đột phá ở một trụ cột nào sẽ ảnh hƣởng đến các mục tiêu
còn lại (Keit, 2011).
Theo O’Neill và cộng sự (2005), mặc dù phát triển kinh tế xanh đã trở thành
xu hƣớng kinh doanh ở các nƣớc phát triển, nhƣng phần lớn các nƣớc đang phát
triển lại tạm thời ƣu tiên cho mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, và hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất (DNSX) có thể gây ra các ảnh hƣởng không tốt cho môi
trƣờng (MT). Tuy nhiên dƣới áp lực của tất cả các bên liên quan, các doanh nghiệp
(DN) đã tiến hành kinh doanh ngày càng có trách nhiệm hơn. Kärnä và cộng sự
(2003) cho rằng, các chủ thể kinh tế trong quá trình ra quyết định phải thực hiện
trách nhiệm xã hội xanh, bằng việc đảm bảo các giá trị đạo đức, tuân thủ các yêu
cầu pháp lý, tôn trọng ngƣời dân, cộng đồng và môi trƣờng. Đây chính là những giá
trị nền tảng quan trọng cho phát triển bền vững. Hơn bao giờ hết, nhà quản trị hiểu
rằng các khoản tiền dành cho việc kiểm soát và giảm bớt ô nhiễm môi trƣờng không
hoàn toàn là chi phí mà chính là một khoản đầu tƣ cho tƣơng lai, nhằm gia tăng giá
trị, hình ảnh, thƣơng hiệu cho doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, ngoài các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận nhƣ trƣớc đây,
nhà quản trị còn cần thêm các thông tin liên quan đến MT. Kế toán quản trị môi
trƣờng (KTQTMT) xuất hiện vào những năm 1970, có thể cung cấp thông tin để
đáp ứng yêu cầu này (Mohd và cộng sự, 2012).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC (2005, tr.19), KTQTMT là một công
cụ "Quản lý hiệu quả môi trƣờng và kinh tế thông qua việc thực hiện các hệ thống
kế toán liên quan đến môi trƣờng". Mục tiêu của KTQTMT là nâng cao trách nhiệm
giải trình nội bộ về các tác động môi trƣờng và đảm bảo rằng nhà quản trị có những
vi
thông tin cần thiết để tăng cƣờng quyết định về môi trƣờng (Wilmshurst và Frost
2001). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích tiềm năng của việc tổ chức thực hiện
KTQTMT là rất lớn. Những lợi ích này bao gồm việc giảm tổng chi phí, gia tăng
giá trị cho sản phẩm, thu hút nguồn nhân lực, và nâng cao uy tín của một tổ chức
(IFAC, 2005; De Beer và Friend, 2006). Một số nghiên cứu khác cho thấy việc thực
hiện KTQTMT có thể dẫn đến cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức khi sử dụng
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định (IFAC, 2005; Jasch, 2006). Ví dụ, thông
tin do KTQTMT cung cấp có thể đƣợc sử dụng để cải thiện quá trình xử lý chất
thải, giảm tiêu thụ nguyên liệu, năng lƣợng và làm cho các quy trình của tổ chức trở
nên thân thiện hơn với MT (Ferreira và cộng sự, 2010). Vì vậy, thực hiện KTQTMT
không chỉ giúp tuân thủ luật pháp về bảo vệ MT mà còn mang lại cho nhiều lợi ích
cho tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững (Delmas và Toffel, 2008).
Ngày nay, ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề đƣợc toàn cầu quan tâm, vì
vậy trách nhiệm xã hội của DN thƣờng chiếm vị trí trung tâm trong các cuộc thảo
luận (Sadeghzadeh, 1995). Ở Việt Nam, thời gian qua tình hình ô nhiễm MT ngày
càng diễn biến phức tạp, các vụ việc ô nhiễm MT gây bức xúc dƣ luận có chiều
hƣớng gia tăng. Theo Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2016, tr.28) ―Ô nhiễm đất do
chất thải từ các hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt thể hiện rõ nhất ở các
vùng ven các đô thị lớn hoặc các vùng tập trung các hoạt động sản xuất công
nghiệp, khai khoáng‖, bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra
khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác.
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là một vùng kinh tế có đóng góp
lớn vào tăng trƣởng kinh tế (TTKT) của cả nƣớc. Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản
xuất công nghiệp toàn vùng đạt mức tăng trƣởng trung bình 10,23%/năm, cao hơn
mức trung bình 8,6%/năm của cả nƣớc (Nguyễn Chí Hải và Huỳnh Ngọc Chƣơng,
2018). Năm 2016, mức TTKT của vùng gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nƣớc, tỷ
lệ đóng góp vào ngân sách chiếm tới 60%, thu hút hơn 50% số vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào Việt Nam (Bùi Ngọc Hiền, 2017). Tuy nhiên, cùng với quá trình phát
triển, vùng KTTĐ phía Nam đã và đang chịu nhiều áp lực về MT. Vấn đề ô nhiễm
MT, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc, có xu hƣớng gia tăng tại hầu hết
khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình
vii
Dƣơng, Đồng Nai, các khu vực dọc quốc lộ 51. Theo các số liệu công bố, ở nhiều
nơi mức ô nhiễm cao hơn 4 – 5 lần so với tiêu chuẩn cho phép (Huỳnh Đức Thiện
và Trần Hán Biên, 2012; Mạc Thị Minh Trà, 2014). Trƣớc tình hình này việc giám
sát của chính phủ, các cơ quan quản lý, truyền thông và công chúng đối với việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng (BVMT) của các DN, tổ chức và cá nhân
sẽ ngày càng gia tăng.
Với vai trò là phƣơng tiện để các doanh nghiệp có thể quản lý hoạt động kinh
doanh và môi trƣờng, KTQTMT đã nhận đƣợc sự quan tâm ngày càng tăng của các
cơ quan chức năng, các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu. Từ đây, khoa học kế toán
đã tiến thêm một bƣớc tiến mới, hƣớng đến việc kiểm soát và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, giảm bớt tác động không mong muốn đến môi trƣờng, giúp cải
thiện hình ảnh và chuẩn hóa hoạt động của doanh nghiệp (Zutshi, 2004).
Là một nhánh kế toán tƣơng đối mới, các nghiên cứu liên quan đến
KTQTMT vẫn còn rất khiêm tốn (Bouma và Van der Veen, 2002). Vẫn chƣa có
nhiều nghiên cứu về thực hiện KTQTMT ở các nƣớc đang phát triển (Herzig và
cộng sự, 2012). Riêng ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực mới cả trong nghiên
cứu lẫn ứng dụng thực tiễn. Theo Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), KTQTMT
vẫn chƣa phổ biến ở các DN và có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về KTQTMT.
Một số nghiên cứu tiếp cận theo hƣớng tầm quan trọng của KTQTMT (ví dụ nhƣ
nghiên cứu của Nguyễn Vân Trâm, 2016); hay nghiên cứu về ―KTMT của các quốc
gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam‖ (Huỳnh Đức Lộng, 2015).
Thời gian gần đây, đã có một vài nghiên cứu về Kế toán quản trị (KTQT) chi phí
môi trƣờng (CPMT), là một nội dung thuộc KTQTMT, và cũng chỉ nghiên cứu cho
một lĩnh vực sản xuất cụ thể nào đó. Ví dụ nhƣ Phạm Thị Bích Chi và cộng sự
(2016) nghiên cứu về KTQT CPMT trong DNSX gạch, Nguyễn Thị Nga (2016)
nghiên cứu về ―các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp dụng KTQT CPMT trong
các DNSX thép‖, hoặc nghiên cứu về đặc điểm công ty và mức độ tổ chức thực hiện
KTQTMT (Nguyễn Thị Hằng Nga và cộng sự, 2017). Nhƣ vậy, các nghiên cứu về
kế toán môi trƣờng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn khá mờ nhạt và thiếu tính hệ
thống. Thực tế này để lại một khoảng trống đáng kể trong các nghiên cứu về nhân
tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT tại các DN ở Việt Nam.
viii
Nhƣ vậy, với các lý do: (1) Xu hƣớng phát triển bền vững của xã hội hiện đại;
(2) Vai trò và lợi ích của KTQTMT; (3) Nhu cầu cần thông tin về MT của nhà quản
trị; (4) Thực trạng ô nhiễm MT tại các khu, cụm, điểm công nghiệp ở vùng KTTĐ
phía Nam; và (5) Thiếu các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT, tác giả đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện Kế
toán quản trị môi trƣờng tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam – Nghiên
cứu cho các tỉnh thành khu vực phía Nam”. Nghiên cứu này sẽ khám phá mối liên
hệ giữa các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực
phía Nam.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT
tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2. Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) của các nhân tố đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu tƣơng ứng với từng mục tiêu cụ thể đƣợc xác định nhƣ sau:
1. Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh
thành khu vực phía Nam?
2. Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành khu vực phía Nam hiện nay nhƣ thế nào?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Việc thực hiện KTQTMT và các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi các DNSX ở các tỉnh thành, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ 12/2014 đến 4/2018.
ix
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, đƣợc thực hiện thông qua 2 giai đoạn.
1. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, với kỹ thuật phỏng vấn
chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm giải quyết mục tiêu: (1) Xác định
các nhân tố ảnh hƣởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, (2) hoàn thiện thang đo thực hiện
KTQTMT và thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT.
2. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thông qua việc thu thập dữ
liệu nghiên cứu bằng phiếu khảo sát và sử dụng các phần mềm SPSS, AMOS để hỗ
trợ xử lý dữ liệu. Giai đoạn nghiên cứu định lƣợng nhằm giải quyết mục tiêu: Đo
lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1 Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện KTQTMT. Bởi vì, cho đến nay, các nhân tố có thể
ảnh hƣởng đến việc thực hiện KTQTMT vẫn chƣa đƣợc khám phá đầy đủ, và kết
quả trong các nghiên cứu trƣớc vẫn còn nhiều điểm chƣa thống nhất,
Thứ hai, mặc dù các nghiên cứu trƣớc cho thấy tiềm năng của lý thuyết ngẫu
nhiên và lý thuyết thể chế trong giải thích việc thực hiện KTQTMT, nhƣng cho đến
nay các nghiên cứu kết hợp hai lý thuyết này để phân tích các ảnh hƣởng đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách có hệ thống. Các
nghiên cứu trƣớc, mới chỉ phân tích ảnh hƣởng trực tiếp của các nhân tố đến việc
thực hiện KTQTMT. Nghiên cứu này, phân tích thêm ảnh hƣởng gián tiếp của các
nhân tố đến việc thực hiện KTQTMT.
Thứ ba, nghiên cứu này bổ sung vào các nghiên cứu trƣớc, bằng cách phân
tích về mối quan hệ giữa các nhân tố từ hai bối cảnh khác nhau (bối cảnh tổ chức
với các nhân tố đƣợc xây dựng từ lý thuyết ngẫu nhiên và bối cảnh thể chế với các
nhân tố đƣợc xây dựng từ lý thuyết thể chế), thông qua việc kiểm tra ảnh hƣởng của
nhân tố ―nhận thức về sự biến động của môi trƣờng kinh doanh‖ đến nhân tố ―áp
lực mô phỏng‖ trong quá trình đẩy mạnh việc thực hiện KTQTMT.
x
Nhƣ vậy, các kết quả của nghiên cứu này không chỉ bổ sung vào khoảng
trống trong nghiên cứu, mà còn cung cấp một khuôn khổ lý thuyết giúp giải thích
việc thực hiện KTQTMT, làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu về
KTQTMT trong tƣơng lai.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chƣa thu hút
đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu này đƣợc coi là kịp thời và phù hợp. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đẩy mạnh thực
hiện KTQTMT tại doanh nghiệp sản xuất ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
Nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức cho nhà quản trị tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam trong việc sản xuất kinh doanh (SXKD)
có trách nhiệm với môi trƣờng. Kiến thức thu đƣợc từ nghiên cứu có thể thúc đẩy
thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam nhằm hƣớng
tới mục tiêu gia tăng lợi ích kinh tế, BVMT và phát triển bền vững.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận án có kết cấu 5 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý
Kết luận
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Trong chƣơng 1 trình bày: (1) Các nghiên cứu về KTQTMT và (2) Các
nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT.
Đối với nội dung các nghiên cứu về KTQTMT, tác giả phân nhóm thành 2
dòng nghiên cứu cơ bản là (1) Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT; (2)
Các nghiên cứu vận dụng KTQTMT trong các tổ chức khác nhau. Trong mỗi dòng
nghiên cứu đều bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu trong nƣớc.
Đối với nội dung các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện
KTQTMT, tác giả khảo lƣợc các nghiên cứu trƣớc theo từng nhân tố có khả năng
ảnh hƣởng đến thực hiện KTQTMT. Và vì khảo lƣợc theo từng nhân tố nên tác giả
không phân chia thành các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở trong nƣớc.
Trên cơ sở lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc, tác giả rút ra các nhận xét về các
nghiên cứu đã thực hiện, xác định khe hổng nghiên cứu từ đó hình thành nên định
hƣớng cho nghiên cứu.
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƢỜNG
Tại các quốc gia phát triển Kế toán quản trị môi trƣờng (KTQTMT) nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong giai đoạn từ 1997 đến
nay (Schaltegger và cộng sự, 2011). Các nghiên cứu chung về KTQTMT, bao gồm
hai dòng nghiên cứu chính là các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT và các
nghiên cứu vận dụng KTQTMT tại một đơn vị, tổ chức cụ thể. Phần dƣới đây trình
bày lƣợc khảo một số nghiên cứu tiêu biểu thuộc hai dòng nghiên cứu chính này.
1.1.1 Các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT đã trình bày khái niệm,
các tiêu thức phân loại thông tin MT, phƣơng pháp xác định chi phí (CP), thu nhập
(TN) môi trƣờng và các hƣớng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến các nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ: Ủy ban bảo vệ môi trƣờng Mỹ USEPA (1995); Gray và cộng sự (1996),
Epstein (1996a), Sefcek và cộng sự (1997); Elkington (1997); Ủy ban phát triển bền
vững của Liên hiệp quốc UNDSD (2001); Burritt và cộng sự (2002); Lamberton
(2005); IFAC (2005). Các nghiên cứu này đã trình bày nhiều khái niệm về
2
KTQTMT và hiện nay vẫn chƣa có khái niệm đƣợc thống nhất chung. Tuy nhiên,
những khái niệm do UNDSD (2001) và khái niệm do IFAC (2005) đề xuất đƣợc sử
dụng nhiều trong các nghiên cứu về KTQTMT (Schaltegger và cộng sự, 2011).
Thuộc nhóm các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT còn có các
nghiên cứu về phƣơng pháp xác định CPMT. Trong đó có thể kể đến các dòng
nghiên cứu nhƣ: (1) Kế toán chi phí (KTCP) theo dòng vật liệu (UNDSD, 2001; Bộ
Môi trƣờng Đức FEM, 2003; IFAC, 2005; Schaltegger và Buritt, 2017); (2) KTCP
theo chu kỳ sống (Parker, 2000; Schaltegger và Buritt, 2017), (3) KTCP theo mức
độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (4) KTCP đầy đủ (Epstein,1996b;
Bebbington và cộng sự, 2001), và (5) KTCP toàn bộ (USEPA, 1995). Các nghiên
cứu phân loại chi phí theo nhóm (1), (2) và (3) nhằm phục vụ cho mục tiêu phân
tích chi phí, còn các nghiên cứu phân loại theo nhóm (4) và (5) nhằm phục vụ cho
mục tiêu thẩm định dự án đầu tƣ.
USEPA (1995) đã phân loại CPMT theo mức độ và phạm vi sử dụng thông
tin. Theo đó, CPMT trong phạm vi nội bộ DN bao gồm: (1) CP truyền thống; (2)
CP ẩn; (3) CP tiềm tàng; (4) CP hình ảnh và CPMT ngoài phạm vi DN là CP xã hội.
Từ đây, USEPA (1995) đƣa ra hƣớng dẫn về xác định và phân bổ CPMT cho các dự
án đầu tƣ dài hạn.
Gray và cộng sự (1996) đã soạn thảo hƣớng dẫn về kế toán xã hội và môi
trƣờng từ góc độ trách nhiệm giải trình. Trong trƣờng hợp muốn tiếp cận kế toán
môi trƣờng từ quan điểm kế toán quản trị có thể tìm thấy hƣớng dẫn thích hợp từ
nghiên cứu của Epstein (1996a).
Sefcek và cộng sự (1997) là một đóng góp của Mỹ cho lĩnh vực này. Tuy
nhiên, các tác giả không đề cập đến các vấn đề đạo đức mà các tác giả khác đã sử
dụng để thúc đẩy kế toán môi trƣờng (ví dụ Gray và Bebbington, 2001; Gray và
cộng sự, 1996). Thay vào đó, Sefcek và cộng sự (1997) soạn thảo các hƣớng dẫn về
kế toán môi trƣờng từ quan điểm của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình.
Elkington (1997) biên soạn một cuốn sách dài hơn 400 trang, phác thảo tầm
nhìn về tƣơng lai của nền kinh tế công nghiệp phƣơng Tây. Quyển sách này thâm
nhập tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh (HĐKD) bao gồm: công nghệ
3
vòng đời, đổi mới quản trị nội bộ, hoàn thiện sản phẩm (SP), dịch vụ, tuân thủ các
quy định và trách nhiệm giải trình. Theo tác giả, khi thực hiện tất cả các hƣớng dẫn
trên, các tập đoàn sẽ tồn tại và phát triển bền vững.
UNDSD (2001) cũng phân loại CPMT theo CP nội bộ trong DN và CP bên
ngoài liên quan đến CP ngoại tác, CP BVMT tƣơng tự nhƣ USEPA (1995). Tuy
nhiên, trong hƣớng dẫn của UNDSD (2001), CPMT đƣợc giới hạn trong phạm vi
CP trong DN. Theo đó, CPMT bao gồm: CP xử lý chất thải, CP quản lý ô nhiễm
MT, CP NVL và CP chế biến của đầu ra phi SP. UNDSD (2001) đƣa ra các hƣớng
dẫn về xác định CPMT theo dòng NVL, phân bổ CP theo mức độ hoạt động và lập
báo cáo CPMT.
Burritt và cộng sự (2002) đề xuất một khuôn khổ toàn diện cung cấp các
hƣớng dẫn cho nhà quản trị sử dụng các công cụ đa dạng của KTQTMT với mục
đích khuyến khích việc áp dụng chúng. Trong khi đó Lamberton (2005), đề xuất
một khung kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho quản trị nội bộ và các đối
tƣợng sử dụng tiềm năng khác.
IFAC (2005), kế thừa định nghĩa, cách phân loại thông tin KTQTMT của
UNDSD (2001), nhƣng trình bày chi tiết hơn về thông tin KTQTMT theo thƣớc đo
hiện vật và KTQTMT theo thƣớc đo giá trị. Từ đó, IFAC (2005) đƣa ra các ví dụ
minh họa áp dụng KTQTMT cho quản trị nội bộ.
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, các nghiên cứu hƣớng dẫn thực hiện KTQTMT chủ
yếu dựa vào nghiên cứu của UNDSD (2001) và IFAC (2005). Các nghiên cứu này
tập trung vào khái niệm, phân loại, phƣơng pháp xác định CP, TN môi trƣờng và
hạch toán các khoản CP, TN môi trƣờng, hoặc rút ra bài học kinh nghiệm từ các
quốc gia khác để hình thành những hƣớng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu nổi bật sau đây:
Nguyễn Chí Quang (2003), đã trình bày cơ sở lý thuyết về KTMT trong
DN. Trong đó tác giả giới thiệu các tiêu thức phân loại và xác định CPMT, phƣơng
pháp hạch toán KTCP đầy đủ. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa trình bày rõ về phƣơng
pháp xử lý và cung cấp thông tin môi trƣờng (TTMT) trên các báo cáo.
4
Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Mai (2012) đề xuất cách phân loại CPMT
theo tiêu thức phân loại CP truyền thống và phƣơng pháp xác định CPMT theo chu
kỳ sống, phân bổ CP theo mức độ hoạt động. Nghiên cứu này chƣa trình bày đầy đủ
các tiêu thức phân loại CPMT và chƣa trình bày phƣơng pháp KTCP theo dòng vật
liệu nhƣ hƣớng dẫn KTMT của UNDSD (2001) và IFAC (2005).
Phạm Đức Hiếu (2010) chỉ ra những điểm khác nhau về cách hạch toán CP
xử lý chất thải giữa KTCP truyền thống và KTCP môi trƣờng. Nghiên cứu đi đến đề
xuất các DN cần thực hiện KTCP môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
ngƣời sử dụng.
Võ Văn Nhị và Nguyễn Thị Đức Loan (2013), đã trình bày định nghĩa, phân
loại thông tin Kế toán môi trƣờng và các điều kiện để tổ chức Kế toán môi trƣờng ở
Việt Nam nói chung. Nhóm tác giả chƣa đi sâu nghiên cứu cho từng nhóm Kế toán
tài chính (KTTC) môi trƣờng và KTQT.
Trong nghiên cứu ―Kế toán môi trƣờng của các quốc gia trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam‖, tác giả Huỳnh Đức Lộng (2015) đã tổng kết kinh
nghiệm thực hiện Kế toán môi trƣờng của Mỹ, Nhật, Đức và Hàn Quốc, từ đó rút ra
nhận xét: yếu tố thúc đẩy việc thực hiện KTMT trong các doanh nghiệp là: hệ thống
các văn bản chính sách, pháp luật; sự phối hợp của cơ quan chức năng, tổ chức môi
trƣờng và hiệp hội nghề nghiệp; sự hỗ trợ tài chính của các tổ chức khác. Tác giả
cũng cho biết, khi thực hiện KTMT hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng
lên, từ đó tạo động lực cho các doanh nghiệp khác thực hiện KTMT. Tùy theo đặc
điểm riêng về lĩnh vực kinh doanh, năng lực của kế toán và trình độ của nhà quản
trị, mà mỗi doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc nhiều nội dung của KTMT, bao
gồm: Phân tích dòng chi phí nguyên vật liệu (NVL); Phân tích chi phí vòng đời sản
phẩm; kế toán thu nhập về MT; Đánh giá hiệu quả hoạt động MT; Trình bày thông
tin môi trƣờng.
Hoàng Thị Bích Ngọc (2014) đã nghiên cứu thực hiện KTQTMT tại Nhật
Bản và rút ra một số bài học cho Việt Nam. Nghiên cứu đi đến nhận xét KTQTMT
thƣờng đƣợc áp dụng tại các DNSX có quy mô lớn và cần có sự hỗ trợ của các các
cơ quan chức năng thông qua việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn.
5
Ngoài ra, còn có nghiên cứu về ―Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt
động môi trƣờng của doanh nghiệp‖ của Huỳnh Đức Lộng (2016). Trong nghiên
cứu này, tác giả đã khái quát các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động môi trƣờng
(HĐMT) và các chỉ tiêu đánh giá HQKT môi trƣờng, nhằm làm cơ sở cho việc đánh
giá thành quả hoạt động của DN.
1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trƣờng
1.1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Thời gian qua, rất nhiều tác giá quan tâm đến việc vận dụng KTQTMT trong
các tổ chức khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ: Deegan và
cộng sự (1995); Brown và Deegan (1998); Verschoor (1998); Bartolomeo và cộng
sự (2000); Frost và Wilmshurst (2000); Frost và Seamer (2002); Burritt và cộng sự
(2002); Masanet-Llodra (2006); Burritt và Saka (2006); Kokubu và Nashioka
(2008).
Deegan và cộng sự (1995) đã báo cáo kết quả của một nghiên cứu về thái độ
của kế toán (KT) ở Australia đối với kế toán môi trƣờng (KTMT). Kết quả nghiên
cứu cho thấy các KT ở Australia thiếu sự nhất trí về nhiều vấn đề liên quan đến MT
và không thực sự đồng ý với quan điểm cho rằng các vấn đề MT phải đƣợc đƣa vào
báo cáo tài chính.
Brown và Deegan (1998) đã kiểm tra việc công khai thông tin về hiệu quả
hoạt động môi trƣờng theo lý thuyết cơ chế truyền thông và lý thuyết hợp
pháp. Chín ngành công nghiệp đã đƣợc xem xét trong giai đoạn 1981-1994. Các tác
giả lập luận rằng các phƣơng tiện truyền thông có thể thúc đẩy mối quan tâm của
cộng đồng về hiệu quả môi trƣờng (HQMT) của các tổ chức, dẫn đến việc tiết lộ
thông tin về môi trƣờng trong báo cáo hàng năm. Trong phần lớn các ngành công
nghiệp nghiên cứu, mức độ quan tâm của giới truyền thông cao hơn có liên quan
đáng kể với mức độ tiết lộ thông tin môi trƣờng (TTMT) hàng năm cao hơn. Những
phát hiện quan trọng đã ủng hộ giả thuyết với 5 trong số 9 ngành công nghiệp. Tuy
nhiên, các tác giả cũng cho thấy một số hạn chế của nghiên cứu. Thứ nhất, nguồn
phƣơng tiện truyền thông bị hạn chế về tính sẵn có, và cũng không xác định đƣợc
đâu là nguồn thông tin có ảnh hƣởng lớn nhất ở Australia. Thứ hai, các phƣơng tiện
truyền thông chú ý đến các sự kiện cụ thể không liên quan đến việc tiết lộ thông tin
6
môi trƣờng. Mặc dù có những hạn chế này, nhƣng đây là một nghiên cứu thú vị,
khẳng định tính hữu ích của lý thuyết hợp pháp về việc giải thích sự tiết lộ thông tin
môi trƣờng trên các báo cáo hàng năm trong một số trƣờng hợp.
Verschoor (1998) nghiên cứu mối liên hệ có thể có giữa hiệu quả tài chính
của các công ty có cam kết đạo đức về môi trƣờng. Trọng tâm của nghiên cứu là tìm
ra mối liên hệ giữa hiệu quả tài chính và nhấn mạnh vào đạo đức môi trƣờng nhƣ
một khía cạnh của quản trị doanh nghiệp. Verschoor nhận thấy rằng 26,8% trong số
500 công ty lớn nhất của Mỹ có cam kết về môi trƣờng đối với các bên liên quan,
hoặc tuân thủ các quy tắc về môi trƣờng. Hoạt động tài chính của các tập đoàn này
đứng ở vị trí cao hơn so với các tập đoàn khác không hành xử theo cách này, với
mức ý nghĩa thống kê là 1%.
Bartolomeo và cộng sự (2000) đã trình bày kết quả khảo sát về thực trạng
thực hiện KTQTMT và tiềm năng trong tƣơng lai của 84 công ty ở Đức, Ý, Hà Lan
và Anh - về hóa chất, dƣợc phẩm, năng lƣợng và ngành in. Kết quả cho thấy các
công ty ở Châu Âu đã có sự quan tâm đến KTQTMT ở mức vừa phải nhƣng có xu
hƣớng tăng lên theo thời gian. Phần lớn các công ty trong cuộc điều tra có chiến
lƣợc môi trƣờng riêng, hơn một nửa số công ty đã có một hệ thống quản lý môi
trƣờng (QLMT) và nhân viên kỹ thuật môi trƣờng. Trong mẫu nghiên cứu, các công
ty quan tâm nhiều hơn về kiểm soát ô nhiễm, việc thực hiện phân bổ chi phí môi
trƣờng chỉ ở mức hạn chế, và hầu hết các công ty chỉ tập trung vào việc ra quyết
định ngắn hạn. Nghiên cứu này cũng tiết lộ rằng các công ty trong nghiên cứu chỉ
thực hiện việc đo lƣờng các tác động bên ngoài ở mức không đáng kể là vì tốn quá
nhiều thời gian và công sức, thiếu các thiết bị kỹ thuật để đo lƣờng các thông số môi
trƣờng và bản thân các công ty cũng ít quan tâm đến các ngoại tác.
Frost và Wilmshurst (2000) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực hiện
KTQTMT với lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm hay không nhạy cảm với môi trƣờng
của 121 công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Öc. Nhìn chung thực
hiện KTQTMT của các công ty này vẫn còn hạn chế. Các tác giả đã so sánh giữa
các công ty trong ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trƣờng và ít nhạy cảm với
môi trƣờng, có một sự khác biệt đáng kể đã đƣợc tìm thấy cho thực hiện KTQTMT
đối với các lĩnh vực liên quan đến ô nhiễm và xử lý ô nhiễm. Đối với các lĩnh vực
7
liên quan đến các vấn đề môi trƣờng nói chung nhƣ năng lƣợng, chất thải và tái chế,
không có sự khác biệt đáng kể nào. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các công ty
trong ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trƣờng nhận thức đƣợc nhiều hơn về
CPMT do bản chất của HĐKD của họ gắn liền với việc thực hiện kiểm toán môi
trƣờng nhiều hơn.
Frost và Seamer (2002) phân tích hoạt động quản lý và báo cáo về môi
trƣờng của các thực thể thuộc khu vực công ở New South Wales, Australia. Bằng
cách khảo sát 35 nhà quản lý khu vực công thông qua bảng câu hỏi và phân tích nội
dung của báo cáo kế toán (BCKT) hàng năm, kết quả của nghiên cứu cho biết một
nửa số đơn vị trong mẫu khảo sát đã xây dựng chiến lƣợc môi trƣờng riêng. Các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm với môi trƣờng và các đơn vị thƣc hiện
dịch vụ công gắn liền với mức độ công bố thông tin môi trƣờng. Các tác giả cũng đã
phát hiện ra mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa các đơn vị hoạt động
trong ngành nhạy cảm với môi trƣờng và các đơn vị có quy mô lớn với việc thực
hiện hệ thống quản lý môi trƣờng.
Masanet-Llodra (2006) báo cáo kết quả của một nghiên cứu tình huống
chuyên sâu về mối quan hệ giữa chiến lƣợc đổi mới với thực hiện KTQTMT của
một công ty trong lĩnh vực gạch men là ngành công nghiệp nhạy cảm với môi
trƣờng và là ngành công nghiệp có những tiêu chuẩn, quy định rất khắt khe. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển của các chỉ số môi trƣờng khi thực hiện
KTQTMT đã giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh. Và chiến lƣợc chung của công ty
là đầu tƣ vào môi trƣờng. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện ra rằng công ty không có
bất kỳ sự quan tâm nào trong việc tiết lộ thông tin môi trƣờng trong các báo cáo
hàng năm. Mặc dù công ty tuyên bố muốn tiết lộ thông tin môi trƣờng nhƣ là một
cam kết với các bên liên quan, nhƣng thực tế cho thấy các thông tin môi trƣờng
đƣợc công bố của công ty chỉ giới hạn đối với các phản hồi đặc biệt đối với cá nhân
yêu cầu thay vì cung cấp thông tin tổng quát, và cũng không công khai thông tin
môi trƣờng trong các báo cáo hàng năm.
Burritt và Saka (2006) đã báo cáo một nghiên cứu tình huống đƣợc thực hiện
với sự tham gia của 6 công ty ở Nhật Bản về ứng dụng KTQTMT và hiệu quả sinh
thái. Do không có hƣớng dẫn chung làm cơ sở để phân tích và so sánh hiệu quả kinh
8
doanh hoặc sản phẩm sinh thái ở Nhật Bản, các công ty hàng đầu đã phát triển các
chỉ số sinh thái và hiệu quả sinh thái của riêng mình. Những khác biệt về thực tiễn
hoạt động KTQTMT cho thấy cần phải thúc đẩy hơn nữa khái niệm về hiệu quả
sinh thái và các khuôn mẫu lý thuyết cho thực hành KTQTMT.
Kokubu và Nashioka (2008) đã nghiên cứu thực hiện KTQTMT tại 75 công
ty mẹ và 255 công ty con thuộc lĩnh vực sản xuất ở Nhật bản. Đối với các công ty
con, sự phát triển của KTMT đƣợc thúc đẩy bởi sự cần thiết phải gửi dữ liệu đến
công ty mẹ. Trong khi đó các công ty mẹ lại quan tâm nhiều đến mục đích công bố
thông tin bên ngoài nhiều hơn là mục đích quản lý nội bộ. Hầu hết các công ty mẹ
đã tuân theo các văn bản hƣớng dẫn thực hiện KTMT để cung cấp các báo cáo môi
trƣờng (BCMT) ra bên ngoài.
1.1.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), hiện nay ở Việt Nam, các
nghiên cứu vận dụng KTQTMT trong các DN vẫn còn rất ít. Các nghiên cứu này
chủ yếu đề cập đến phƣơng pháp hạch toán CPMT tại các DN thuộc một lĩnh vực
cụ thể. Thuộc nhóm này, có các nghiên cứu sau:
Nguyễn Ánh Tuyết và Nguyễn Chí Quang (2006) đã phân tích cơ cấu giá
thành của một số SP tại công ty Machino. Kết quả cho thấy CPMT (chủ yếu là CP
năng lƣợng và CP xử lý chất thải rắn) chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành
SP. Nghiên cứu cũng đề xuất về việc áp dụng KTQTMT tại các DNSX ở Việt Nam.
Bùi Thị Thu Thủy (2010) đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hạch
toán CPMT trong các DN khai thác than Việt Nam từ đó đề xuất ―mô hình quản lý
và hạch toán chi phí môi trƣờng trong các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam‖.
Tuy nhiên nghiên cứu chƣa vận dụng triệt để các công cụ của KTQTMT nhƣ KTCP
theo dòng vật liệu, KTCP theo mức độ hoạt động trong quá trình xác định CPMT.
Thông qua phân tích thực trạng tổ chức công tác KTMT tại các DNSX ở
Quảng Ngãi, Phạm Hoài Nam (2016), đã xác định quy trình ghi nhận, xử lý, phân
tích và cung cấp các thông tin KT, gồm: tài sản, nợ phải trả, CP, TN môi trƣờng.
Nghiên cứu cũng phân tích nguyên nhân của các hạn chế trong công tác KTMT và
đề xuất các giải pháp nâng cao việc thực hiện KTMT tại các DNSX trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.