Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ OANH

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

PHẠM THỊ OANH

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đƣợc sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, trích dẫn.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thị Oanh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.
NGUYỄN ANH THU đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp

nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh
Lạng Sơn, Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thị Oanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................... 2
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................ 2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU .................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về Khu kinh tế cửa khẩu ........................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cửa khẩu, phát triển kinh tế cửa khẩu và
khu kinh tế cửa khẩu. ........................................................................................ 5
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu. ....................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu....................................... 9
1.2.1. Các khái niệm .......................................................................................... 9
1.2.2. Một số mô hình Khu kinh tế cửa khẩu .................................................. 14
1.2.3. Nội dung và vài trò phát triển của các KKTCK.................................... 19
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động phát triển của khu kinh tế cửa khẩu. . 22
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phát triển KKTCK..................... 22


1.3. Kinh nghiệm phát triển một số khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam .......... 24
1.3.1. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai .............................................................. 25
1.3.2. Khu KTCK Đồng Tháp ......................................................................... 30
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ............................. 33
2.1. Khung phân tích ....................................................................................... 33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 35
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin. ............................................................ 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin. ................................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh............................................................................. 35
2.2.4. Phƣơng pháp mô tả thống kê ................................................................ 36
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN.......................................... 37
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. ............................................................................ 37

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................ 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..................................................................... 39
3.2. Thực trạng hoạt động của kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn từ
năm 2010 đến 2016. ........................................................................................ 43
3.2.1. Thực trạng quá trình thực hiện chính sách phát triển của khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn..................................................................... 43
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch xây dựng đất đai, môi trƣờng tại
khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. .......................................... 45
3.2.3. Thực trạng triển khai đầu tƣ kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tƣ trong khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn .................................................. 49
3.2.4. Thực trạng công tác đối ngoại của Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. ............................................................................ 54


3.2.5. Thực trạng hoạt động kinh tế của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 56
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh
Lạng Sơn trong giai đoạn 2010-2016.............................................................. 58
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 58
3.3.2. Một số hạn chế vƣớng mắc trong quá trình hoạt động và phát triển của
khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. .......................................... 62
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. .............................................. 64
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN ................................................................ 69
4.1. Những định hƣớng chiến lƣợc phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................... 69
4.2. Các giải pháp cơ bản góp phần phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................... 73
4.2.1. Hoàn thiện các cơ chế chính sách. ........................................................ 73

4.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch và phân bố lại các khu chức năng trên
địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn. ............................. 74
4.2.3. Đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở của khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn hoàn chỉnh và đồng bộ ............................... 79
4.2.4. Thúc đẩy quá trình hoạt động và thực hiện tốt việc quản lý các ngành
kinh tế trong khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn ..................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


3

KCN

Khu Công Nghiệp

4

KCX

Khu Chế xuất

5

KHTKTBG

Khu hợp tác kinh tế biên giới

6

KKT

Khu kinh tế

7

KKTCK

Khu kinh tế cửa khẩu


8

KKTXBG

Khu kinh tế xuyên biên giới

9

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

10

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

11

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

12

SX

Sản xuất


13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

VNĐ

Việt Nam đồng

15

XNC

Xuất nh ập cảnh

16

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 4.1 Dự báo khối lƣợng và kim ngạch hàng hoá XNK
qua cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn

70

2

Bảng 4.2 Dự báo lƣợng ngƣời xuất nhập cảnh theo thời gian

71

3

Bảng 4.3 Định hƣớng sử dụng đất của KKTCK Đồng
Đăng, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020

75

ii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Khung phân tích luận văn

34

2

Hình 4.4

Hệ thống giao thông liên kết Khu KTCK Đồng
Đăng, tỉnh Lạng Sơn

81

iii

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc có biên giới trải dài từ Bắc tới Nam với số lƣợng
lớn các cửa khẩu lớn nhỏ khác nhau tạo sự thông thƣơng buôn bán, trao đổi
hàng hóa diễn ra rất sôi động từng ngày từng giờ.
Dƣới sự tác động mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển
của kinh tế tri thức và phân công lao động xã hội mang tính quốc tế sâu rộng.
Trên cơ sở đó, xuất phát từ tiềm năng và nhu cầu phát triển của mình, tất yếu
các quốc gia đều phải tham gia vào sự phát triển kinh tế khu vực và quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là chiến lƣợc phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc ta, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Từ 07/11/2006,
Việt Nam là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới
(WTO) và là Ủy viên không Thƣờng trực Hội đồng Bảo An Liên hợp quốc.
Những sự kiện trên đã nâng cao vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, tạo ra cơ
hội lớn để nƣớc ta gia nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, có điều kiện phát
triển nhanh, sớm thoát khỏi tình trạng nƣớc kém phát triển.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt những thành tựu
quan trọng. Đảng ta khẳng định: "Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng". Thực hiện định hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế
đối ngoại, gắn kết kinh tế nƣớc ta với kinh tế khu vực và thế giới thông qua
hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ..., phối hợp hài hòa các tiêu chuẩn, chính
sách, tham gia các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực, thực hiện hội nhập ở
3 cấp độ: Song phƣơng, khu vực và toàn cầu. Qua đó, nền kinh tế nƣớc ta đã
phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng lĩnh vực nhƣ: Liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, phát triển các khu, đặc khu, các vùng
kinh tế cửa khẩu... Trong đó, phát triển kinh tế cửa khẩu đối với các vùng, các
1


tỉnh có đƣờng biên giới chung các nƣớc là một chính sách quan trọng. Thực tế

quá trình đó, các khu kinh tế cửa khẩu trong cả nƣớc đã có sự phát triển, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế nƣớc ta.
Trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thúc đẩy trao đổi
buôn bán hàng hoá và dịch vụ, thu hút đầu tƣ trực tiếp từ các đối tác nƣớc
ngoài vào phát triển kinh tế quốc gia, đối với nƣớc có điểm xuất phát từ một
nền nông nghiệp lạc hậu đều thực hiện chƣơng trình phát triển công nghiệp,
thƣơng mại tập trung vào một khu vực nhất định, thông qua xây dựng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu thƣơng mại tự do.
Ở Việt Nam, KKT, KCN, KCX ra đời cùng với chính sách đối mới và
mở cửa do Đại hội lần thứ VI năm 1986 khởi xƣớng. Hƣởng ứng chủ trƣơng
của Đảng và Chính phủ, lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh Lạng Sơn đã
xây dựng đề án Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Đồng Đăng - Lạng Sơn.
Để tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp có ích nhằm giải quyết
vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Cần có các giải pháp quản lý nhƣ
thế nào để phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển kinh tế xã hội của KKTCK từ đó
đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản lý và phát triển kinh
tế - xã hội đối với khu KTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ sau:
2


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng khung phân tích

về phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
- Khảo sát kinh nghiệm phát triển của các KKTCK nƣớc để rút ra bài
học kinh nghiệm cho KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đối với KKTCK Đồng Đăng,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2016, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quá trình phát triển đối
với KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là phát
triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Chủ thể quản lý: Ban quan lý khu KTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu:
+ Về không gian: Khu KTCK Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Về thời gian: Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội KKTCK Lạng Sơn
từ năm 2010 đến 2016.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Luận văn nghiên cứu về sự phát triển của các khu KTCK nói chung và
của khu KTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Xác lập một số nội
dung cơ bản và các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của KKTCK
Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn từ đó đƣa đánh giá ra các giải pháp nhằm phát
triển khu KTCK Đồng Đăng trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biếu và danh mục tài liệu tham khảo
luận đƣợc kết cấu gồm 04 chƣơng, trong đó:

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU ĐỒNG ĐĂNG, TỈNH LẠNG SƠN

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về Khu kinh tế cửa khẩu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cửa khẩu, phát triển kinh tế cửa khẩu
và khu kinh tế cửa khẩu.
Các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đƣợc thành lập phù hợp với xu
thế tất yếu của quá trình phát triển, giao lƣu, hợp tác với các nƣớc có chung
biên giới với nƣớc ta đặc biệt là vùng biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến cửa khẩu, phát triển kinh tế cửa
khẩu, KKTCK, các hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ khu vực cửa khẩu, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ:
Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa
khẩu (KKTCK) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của Viện
chiến lƣợc phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Đề án đã nghiên cứu việc thực
hiện quy hoạch phát triển các KKTCK trên phạm vi cả nƣớc giai đoạn 20082012, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động và đầu tƣ phát triển kết cấu hạ
tầng của các KKTCK kể từ khi thí điểm KKTCK đầu tiên ở Móng Cái (năm
1996) đến năm 2012, trên cơ sở đó xác định phƣơng hƣớng và những giải
pháp cơ bản nhằm phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030
Trần Báu Hà (2017) Luận án Tiến sĩ Kinh tế với đề tài “Quản lý Nhà

nước đối với khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo” tác giả đã nêu Những
thuận lợi cũng nhƣ các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã đặt ra những
yêu cầu mới trƣớc QLNN đối với KKTCK.
Cuốn Một số vấn đề về KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập của
tác giả Nguyễn Minh Hiếu. Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là một hoạt động có
từ lâu, đƣợc hình thành trong quá khứ với các nƣớc lân bang, nhƣng quy mô
5


và tầm ảnh hƣởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần
đây, nhất là khi nƣớc ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một điều dễ
thấy là muốn phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng (nhân lực, vị trí địa lí,
tài nguyên, thông tin,…) phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút các nguồn
lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…) trong và ngoài nƣớc,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng
cách phát triển của các vùng miền trong nƣớc,… con đƣờng hiệu quả và cần
làm lúc này là đẩy mạnh giao lƣu cửa khẩu ở cả ba miền có chung đƣờng biên
giới trên đất liền với Việt Nam là Trung Quốc, Lào và Campuchia. Những
thành quả đạt đƣợc của KTCK trong thời gian vừa qua là biểu hiện thành
công của chủ trƣơng đúng đắn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nƣớc, vừa khẳng định sức bật kinh tế ở các
địa phƣơng vùng biên, nhƣng đồng thời cũng là hậu quả của sự phát triển chủ
quan, cân nhắc chƣa đầy đủ, bằng chứng là một thời gian dài chúng ta chƣa
chú trọng đầu tƣ phát triển vùng biên giới. Do vậy, bên cạnh các khu kinh tế
cửa khẩu hoạt động hiệu quả, cũng còn không ít các nguồn lực tại các cửa
khẩu sử dụng chƣa hợp lí nếu không nói là kém hiệu quả, đời sống của ngƣời
dân địa phƣơng và bộ mặt các KKTCK chƣa có sự thay đổi xứng tầm với vai
trò vốn có của nó.
Đặng Xuân Phong “Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải pháp
quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong hội nhập

quốc tế” năm 2009 và Luận án tiến sĩ Kinh tế năm 2011 của trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài “Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu của đề tài Luận
án đã chỉ ra: Từ khi mở cửa biên giới với Trung Quốc, các KKTCK phía Bắc
giáp với Trung Quốc đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp tích cực vào
quá trình phát triển của cả nƣớc nói chung cũng nhƣ các địa phƣơng có các
KKTCK nói riêng. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK trên cả nƣớc nói chung
6


và các KKTCK có chung đƣờng biên giới với Trung Quốc nói riêng còn nhiều
tồn tại, yếu kém, đặc biệt là những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi
nƣớc ta đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển KKTCK trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích đánh giá thực trạng phát triển các
KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
yếu kém và nguyên nhân từ đó đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển các KKTCK có đƣờng biên giới giáp
với Trung Quốc ở nƣớc ta
Nguyễn Anh Thu và Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) đã nghiên cứu về
“Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới và một số gợi mở”. Tác giả đã nghiên
cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu, thực trạng quản lý Khu
kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, đƣa ra một khung thể chế sơ bộ của
KKT xuyên biên giới. Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây
dựng KKT xuyên biên giới đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tƣ và cải
thiện cán cân thƣơng mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành
lang kinh tế Bắc - Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng.
Các vấn đề nổi bật nhất của bản báo cáo này là:
- Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới.
- Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu

tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc
phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế
chiến lƣợc, và thể chế vận hành.
- Mối quan hệ thƣơng mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng
trƣởng, nhƣng cần đƣợc hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng
thƣơng mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị.
Ngoài ra còn một số các công trình nghiên cứu nhƣ: Hoàng Tuyết Minh
(2004), “Các giải pháp Quản lý nhà nước về thương mại tại khu kinh tế cửa
7


khẩu và khu thương mại”; Viện Chiến lƣợc - Phát triển (Bộ KH và ĐT) UBND thị trấn Đồng Đăng (2011), “Định hướng phát triển và đề xuất các
giải pháp, cơ chế chính sách để xây dựng Đồng Đăng trở thành thành phố
cửa khẩu Quốc tế hiện đại”; Chƣơng trình phát triển LHQ (VNDP) - Cơ quan
phát triển quốc tế về cạnh tranh - cơ quan hợp tác quốc tế về phát triển (2006)
“Kỷ yếu hội nghị phát triển bền vững toàn quốc lần thứ 2”; Ủy ban Kinh tế
Quốc hộ"Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề
đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam"
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu trực diện các vấn đề liên quan đến
thƣơng mại biên giới và KKTCK, từ khái niệm, yếu tố tác động, đánh giá
thực trạng về hoạt động biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc, cơ chế quản
lý, chính sách phát triển....
Nội dung các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm rõ quan
niệm về khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế, kinh tế cửa khẩu...,
chỉ ra đƣợc đặc điểm, lợi ích của chúng trong sản xuất hàng xuất khẩu, thu
ngoại tệ, tạo việc làm và kinh nghiệm quản lý và đào tạo nghề, qua đó thúc
đẩy phát triển kinh tế vùng, quốc gia. Là các tƣ liệu quan trọng giúp cho chính
phủ các bộ ngành Trung ƣơng trong việc hoạch định chính sách, sửa đổi bổ
sung chính sách về xây dựng và phát triển khu kinh tế của khẩu. Tạo ra các
nhận thức mới sâu sắc hơn của các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc giao

quản lý các khu KTCK, góp phần thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách
Chính phủ cho áp dụng tại các Khu KTCK. Chỉ rõ những vấn đề có liên quan
trong đối trọng với các địa phƣơng của Trung Quốc có các cập của khẩu song
phƣơng với Việt Nam trong quan hệ thƣơng mại, thu hút đầu tƣ... Từ đó định
vị lại vị trí, vị thế, sức cạnh tranh, lợi thế so sánh của các khu kinh tế của khẩu
với Việt Nam với các địa phƣơng có các cửa khẩu của Trung Quốc.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu.
Trong các công trình nghiên cứu đã đƣợc tổng quan nêu trên, chƣa có
8


công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
QLNN đối với KKTCK dƣới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đây
là khoảng trống mà luận văn tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dƣới
góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế (nhƣ: các khái niệm, đặc điểm, mô hình
KKTCK; khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển
KKTCK,…) để làm căn cứ cho phân tích thực tiễn đối với phát triển KKTCK.
Không có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích một cách có hệ
thống đối với phát triển KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 –
2016. Cũng không có công trình nào đi sâu đánh giá, chỉ ra những thành công,
nhất là hạn chế cần khắc phục trong phát triển kinh tế đối với KKTCK Đồng
Đăng, tỉnh Lạng Sơn. Đây là khoảng trống mà tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu,
phát triển trong quá trình viết luận văn.
Một số văn bản, quy hoạch và chính sách phát triển đối với KKTCK
Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn đã đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp phát triển
khu kinh tế cửa khẩu này nhƣng chƣa xuất phát từ những căn cứ thực tiễn sâu
sắc và thiếu tầm nhìn cần thiết, nhất là trong các bối cảnh mới của trong và
ngoài nƣớc. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và
phát triển kinh tế - xã hội đối với KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn là một
khoảng trống mà luận văn sẽ thực hiện để khỏa lấp.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
1.2.1. Các khái niệm
Để hiểu rõ hơn về Khu kinh tế cửa khẩu, tác giả tìm hiểu những khái
niệm có liên quan đến KKTCK nhƣ:
Cửa khẩu đƣợc hiểu nhƣ là cửa ngõ để ra - vào một quốc gia, là nơi thực
hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại
biên giới quốc gia, bao gồm cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đƣờng hàng
hải và cửa khẩu đƣờng hàng không. Trong khuôn khổ đề tài luận văn, sau đây
9


chỉ tập trung nghiên cứu về cửa khẩu biên giới đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền có cửa khẩu đƣờng bộ, cửa khẩu đƣờng sắt và cửa
khẩu biên giới đƣờng thủy nội địa (cửa khẩu biên giới đƣờng thủy nội địa là
cửa khẩu biên giới đất liền đƣợc mở trên các tuyến đƣờng thủy đi qua đƣờng
biên giới quốc gia trên đất liền).
Thông thƣờng, các nƣớc căn cứ vào phạm vi đối tƣợng xuất, nhập để
phân loại cửa khẩu biên giới đất liền, bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (hay cửa khẩu song phƣơng), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới. Theo
Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ở Việt Nam hiện có các loại
cửa khẩu biên giới đất liền sau:
- Cửa khẩu quốc tế đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng tiện của nƣớc sở tại và
nƣớc ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phƣơng) đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng
tiện nƣớc sở tại và nƣớc láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh;
hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cửa khẩu phụ đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng tiện nƣớc sở tại và nƣớc
láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật

phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
- Lối mở biên giới (đƣờng qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới, điểm
thông quan hàng hóa biên giới, đƣờng qua lại tạm thời) đƣợc mở cho cƣ dân
biên giới hai bên, phƣơng tiện, hàng hóa của cƣ dân biên giới hai bên qua lại;
hoặc đƣợc mở trong trƣờng hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai
bên biên giới.
Với các khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền nhƣ trên có thể thấy ở khu
vực cửa khẩu có tồn tại các hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế cửa khẩu
10


chủ yếu là giao thƣơng hàng hóa và du lịch qua cửa khẩu đất liền giữa một
quốc gia này với một quốc gia khác có chung biên giới (có thể đến cả nƣớc
thứ ba, thứ tƣ). Thông qua phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội,
giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới. Phát triển kinh tế cửa khẩu là
một xu hƣớng phát triển trong chính sách phát triển của nhiều nƣớc theo
hƣớng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm năng và nguồn
lực của yếu tố vị trí địa lý kinh tế và chính trị của dải biên giới. Tâm điểm là
hình thành một khu vực đầu mối giao thông - cửa khẩu biên giới đất liền
thông thoáng, có cơ sở pháp lý và những chính sách phát triển phù hợp để tạo
động lực mới cho quan hệ hợp tác kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ giữa một nƣớc
với các nƣớc láng giềng và qua đó tới các nƣớc khác trong khu vực.
Theo một số công trình nghiên cứu trong cuốn "Tái cơ cấu nền kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt
Nam" của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, một số khái niệm về khu kinh tế, khu
kinh tế tự do, khu hợp tác kinh tế biên giới nhƣ sau:
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý
xác định, đƣợc thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu kinh tế có thể đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi

thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu hành chính và các khu chức năng khác phù
hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các KKT đặc biệt đƣợc thành lập
trong một hay nhiều quốc gia nhằm thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc bằng
các biện pháp ƣu đãi đặc biệt.
Khu hợp tác kinh tế biên giới (hoặc KKT xuyên biên giới) là mô hình
KKTCK đặc biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đặc thù, hai bên
11


có thể thỏa thuận bằng một hiệp ƣớc, theo đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có
hàng rào, không có dân cƣ sinh sống. Khu hợp tác kinh tế biên giới có thể
đƣợc hiểu là một dạng của Khu kinh tế tự do.
Hiện nay, thuật ngữ Khu kinh tế cửa khẩu đƣợc sử dụng trong nhiều văn bản
của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, trong các văn kiện hội thảo, trong các đề tài,
bài viết nghiên cứu về KKTCK. Nhiều khái niệm về KKTCK đã đƣợc nêu ra nhƣ:
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, trong đề án quy hoạch phát triển KKTCK
Việt Nam đến năm 2020 cho rằng: Khu kinh tế cửa khẩu là một loại hình
KKT, lấy giao lƣu kinh tế biên giới qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế hoặc cửa
khẩu chính) làm nòng cốt, có ranh giới xác định, đƣợc thành lập bởi cấp có
thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mô hình quản lý riêng và có quan hệ
chặt chẽ với khu vực xung quanh và nội địa phía sau.
Các KKTCK có cơ cấu chức năng các phân khu trong KKT tuy khác
nhau về quy mô nhƣng đều có các phân khu nhƣ: Trung tâm cửa khẩu, khu
phi thuế quan hay khu bảo thuế, khu công nghiệp,... và đều có thể phát triển
thƣơng mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng đô thị.
Theo tác giả Nguyễn Minh Hiếu, Khu kinh tế cửa khẩu là một không
gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cƣ sinh sống và đƣợc áp dụng
những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp với đặc điểm từng địa

phƣơng sở tại nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất dựa trên việc
quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính
phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập.
Những khái niệm về KKTCK nêu trên còn có những điểm khác nhau
nhƣ: Có hoặc không có dân cƣ sinh sống, có một hay nhiều cửa khẩu, có thể
có các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu thƣơng mại, khu phi thuế
quan,… Tuy nhiên, các khái niệm nêu trên đều thống nhất ở các nội dung cơ
bản nhƣ sau: KKTCK đƣợc xác định là khu vực có địa lý xác định, có cửa
12


khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, đƣợc thành lập bởi cấp có thẩm quyền
KKTCK đƣợc áp dụng những cơ chế, chính sách ƣu đãi đặc biệt để tạo môi
trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tƣ nhằm thúc đẩy hoạt động
giao lƣu kinh tế qua biên giới nhằm mang lại hiệu quả KT-XH. Từ những nội
dung trên, có thể nhận dạng và phân biệt đƣợc KKTCK với các loại KKT
khác nhƣ đã nêu trong phần khái niệm.
Dƣới góc độ kinh tế, KKTCK đƣợc xem là trung tâm giao lƣu kinh tế
quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Khu kinh tế cửa khẩu
đƣợc tạo lập môi trƣờng hấp dẫn để thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nhằm
khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy
mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân. Thông qua hoạt động của KKTCK từng bƣớc mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế và hữu nghị với nƣớc láng giềng, góp phần vào sự phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nƣớc và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên cứu
trƣớc và phân tích các khái niệm trên thì có thể rút ra khái niệm về KKTCK
nhƣ sau: Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt,
được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa
khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền với môi trường đầu tư và

kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và các loại
hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội nhập, đẩy
mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.
Nhƣ vậy khái niệm về phát triển KKTCK có thể đƣợc hiểu là: Một vùng
lãnh thổ bao gồm một hoặc một số cửa khẩu biên giới được Chính phủ cho áp
dụng một số chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội nhằm
tăng cường giao lưu kinh tế với các nước, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước và đầu tư chuyển đổi cơ cấu kinh tế các địa phương có cửa khẩu.
13


1.2.2. Một số mô hình Khu kinh tế cửa khẩu
Ở nƣớc ta, cho đến nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nƣớc không có quy định cụ thể nào về các mô hình KKTCK. Thuật ngữ mô
hình khu kinh tế cửa khẩu chỉ đƣợc sử dụng trong một số đề tài, bài viết
nghiên cứu về KKTCK nhƣng chƣa có tài liệu nào đúc kết hết toàn bộ các mô
hình KKTCK trên thế giới. Do đặc trƣng của các KKTCK là gắn với các cửa
khẩu và hoạt động thƣơng mại, dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, tùy vào điều kiện
cụ thể của từng nơi về trình độ tổ chức, quy mô phát triển (cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính) và chính sách của nƣớc láng giềng, các nƣớc có thể xây dựng
và phát triển KKTCK theo các mô hình khác nhau. Trên cơ sở các khái niệm
Khu kinh tế cửa khẩu gắn với nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát cửa khẩu biên
giới đất liền và đặc điểm phân bổ dân cƣ biên giới, có thể phân loại thành 03
mô hình KKTCK nhƣ sau:
1.2.2.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập
Là khu kinh tế cửa khẩu có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài, không
có dân sinh sống, thƣờng là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn hecta.
Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu, có tổ chức Hải quan thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy KKTCK cũng là khu phi thuế quan vừa là

khu chế xuất. Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa kiểm soát
là Cửa khẩu và Cổng kiểm soát nội địa), khu lƣu trú cho các lực lƣợng chức
năng làm việc tại KKTCK, khu kinh doanh thƣơng mại, chợ, bán hàng miễn
thuế, khu kho, bãi tập kết hàng hóa, phƣơng tiện, khu du lịch, dịch vụ, khu
sản xuất.
Mô hình này có ƣu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút
vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công
14


nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cƣ
sinh sống, mô hình này là bƣớc đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu
kinh tế chung với nƣớc láng giềng có quy mô rộng lớn hơn.
Hạn chế của KKTCK này là: KKTCK vừa là khu chế xuất nhƣng lại
không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp, ngƣời, phƣơng
tiện, hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải
kiểm tra hai lần. Do đó, vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nƣớc nếu áp dụng
mô hình này là cần phải đầu tƣ đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết
bị, phƣơng tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lƣợng chức năng trƣớc khi đi
vào hoạt động, xây dựng các chính sách ƣu đãi và cơ chế phân cấp quản lý,
phối hợp hoạt động đối với KKTCK, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về
cơ chế chính sách để các hoạt động tại KKTCK đƣợc thông suốt.
Đến nay mô hình này mới chỉ áp dụng ở một số ít nơi trên thế giới, và
thƣờng là ở các cửa khẩu mà cả hai bên đều bố trí một khu biệt lập với mục tiêu
tiến tới thành lập một khu hợp tác kinh tế chung của hai quốc gia láng giềng,
chẳng hạn nhƣ khu vực cửa khẩu Trung-Nga tại Suifenhe và Pogranichny, bắt
đầu xây dựng từ năm 2004 với mục tiêu tiến tới thành lập một khu kinh tế chung
giữa hai nƣớc này. Việt Nam hiện chƣa có KKTCK biệt lập nào.
1.2.2.2 Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường
Là KKTCK có dân cƣ sinh sống, thƣờng là có quy mô lớn đến hàng chục

ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu chức
năng trong KKTCK có thể bao gồm: Khu phi thuế quan, khu chế xuất, khu
công nghiệp, khu thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, khu kiểm soát XNK và XNC,
khu hành chính, khu đô thị, khu dân cƣ và các khu chức năng khác,... Phía
bên kia biên giới có thể có hoặc không có khu kinh tế đối xứng. Đây là mô
hình phổ biến nhất trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam hiện nay. Những nơi có
hai KKTCK loại này đối xứng nhau qua đƣờng biên giới là có điều kiện để
15


×