Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MIS.vẽ sơ đồ quy trình hoạt động của cửa hàng thời trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 25 trang )

Chủ Đề: Thương hiệu thời trang Veo’s byKhanh
Những năm gần đây chứng kiến một sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp
thời trang Việt Nam, các thương hiệu địa phương ngày càng chứng minh được thực lực và
gây được ấn tượng đối với người tiêu dùng, một trong số đó chính là VeosbyKhanh. Được
thành lập từ những năm 2014 với 2 bạn trẻ sinh năm 1993, Veosbykhanh đã xây dựng thành
công một thương hiệu thời trang với phong cách ngọt ngào, nữ tính nhưng không kém phần
hiện đại. Với định hướng phong cách thời trang rõ ràng kết hợp với sự vận dụng hiệu quả
các hệ cộng tác và phần mềm quản lí bán hàng, VeosbyKhanh đã gây được tiếng vang không
hề nhỏ đồng thời dần khẳng định được vị thế vĩnh chắc của mình trong lòng người tiêu dùng
trẻ hay chính là thế hệ tiêu dùng chính trong tương lai. Tại Hà Nội, VeosbyKhanh sở hữu 2
cơ sở tại số 15, ngõ Phủ Doãn, Hoàn Kiếm và số 229 Giảng Võ, Ba Đình. Thông tin có thể
tìm thấy tại veoxsheepshop.com.
a. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng đến việc kinh doanh của cửa hàng này
như thế nào ?
b. Cửa hàng đã có chiến lược cạnh tranh chưa ? Nếu chưa có, hãy đưa ra một chiến lược
phù hợp. Nếu đại lý đã có chiến lược cạnh tranh thì hãy mô tả lại chiến lược đó ?
c. Mô tả tóm tắt các hoạt động trong chuỗi giá trị tại cửa hàng. Cửa hàng đó nên tạo ra
chuỗi giá tị như thế nào để phù hơph với chiến lược cạnh tranh của mình ?
d. Vẽ các quy trình nghiệp vụ diễn ra tại cửa hàng trên.
e. Để quản lý toàn bộ việc kinh doanh của cửa hàng bởi HTTT thì các chức năng cần
thiết mà HTTT có thể hỗ trợ là gì ?

Bảng hỏi Khảo sát


STT Câu hỏi phỏng vấn
1
Xin chị cho em được

Câu trả lời
Hiện tại, thương hiệu Veos đang hoạt động dưới sự



biết về cơ cấu tổ chức

vận hành của 4 phòng ban chính:

hoạt động của thương

- Phòng Kế toán kiêm Nhân sự

hiệu Veosby Khanh?

- Phòng Bán Hàng và Tiếp thị
- Phòng Sản xuất

2

Quy trình sản xuất và

- Bộ phận chăm sóc khách hàng
- Bộ phận thiết kế sẽ thiết kễ mẫu và lựa chọn vải từ

phân phối hàng cho các

nhà cung ứng

cửa hàng của hãng như

- Sau khi mẫu vải được duyệt thì bộ phận xưởng sản

thế nào ạ?


xuất sẽ tiếp nhận thiết kế và bắt đầu sản xuất ahngf
loạt
- Các thành phẩm sau đó sẽ được đưa ra gắn tag và
mã số của từng sản phẩm, đặt tên nếu là sản phẩm
mới
- sau đó sẽ được vận chuyển đến các cửa hàng phân

3

4

phối trên toàn quốc.
Thông thường, quy trình - Quy trình này phần lớn sẽ được thực hiện bởi nhân
này sẽ được tham gia

viên quản lí trong phân xưởng sản xuất, và các nhà

bởi bộ phận nhân viên

thiết kế của thương hiệu Veos cũng tham gia vào quá

nào ạ?
Quy trình bán hàng của

trình kiến tạo sản phẩm trước khi sản xuất hàng loạt.
- Quy trình bán hàng bao gồm việc tiếp nhận hàng từ

hãng được thực hiện


bộ phận kho

như thế nào ạ?

- Treo sản phẩm lên giá trưng bay
- Tìm kiếm khách hàng và thực hiện quảng cáo trên
các trang thông tin điện tử
- xử lí đơn đặt hàng của khách
- Thanh toán tiền hàng
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về số lượng hàng hoá trong
cửa hàng cũng như hàng hoá tồn kho.


5

Veos hiện tại có đang

Tất nhiên, chúng tôi có mức dự trữ tối thiểu của các

lưu trữ nguyên vật liệu

nguyên vật liệu như vải, khuy, khoá kéo,… Ngoài

để phục vụ cho sản xuất

mức đầu cơ được lưu trữ trong kho để phục vụ cho

không?

sản xuất, chúng tôi còn dự trữ nhằm đối phó với

những thay đổi bất thường của cầu thị trường, ví dụ
như trường hợp có khách hàng lớn đột ngột đặt hàng,
hay cầu về một loại sản phẩm tăng lên đột biến,
chúng tôi phải dự trữ để đảm bảo rằng quá trình sản

6

7

8

Số lượng khách hàng

xuất không bị gián đoạn.
Hiện tại, trung bình mỗi tháng Veo’s xuất khoảng

hiện tại của thương hiệu

400 hoá đơn, trong đó hơn 95% là khách hàng mua

nằm trong khoảng như

lẻ, còn 5% là các khách hàng lớn, và khách hàng

thế nào ạ?
Đối tượng khách hàng

doanh nghiệp.
Thương hiệu của tối hướng về hình ảnh những bạn


của Veos hiện tại chủ

gái trẻ trung và thanh lịch, phần lớn đối tượng người

yếu là bộ phận nào ạ?
Chiến lược hiện tại của

mua hàng sẽ là các thiếu nữ từ 16-24 tuổi.
Tôi nghĩ rằng tại thời điểm hiện tại, khi sự tiếp cận

Veos là gì? chi phí thấp

với các nhà cung ứng trong ngành thời trang trở nên

hay sản phẩm khác biệt? khá bão hoà, rất khó khăn cho bất kì doanh nghiệp
thời trang nào có thể cắt giảm chi phí nguyên vật liệu
đầu vào để đạt được chi phí thấp. Chính vì thế nếu
chọn lựa giữa 2 chiến lược, tôi nghĩ, thương hiệu của
tôi sẽ thiên hơn về Sản phẩm khác biệt. Do chúng tôi
có lợi thế về thiết kế kiểu dáng, và tính cập nhật của
9

Các hình thức thanh

các sản phẩm, cũng như đội ngũ thợ may lành nghề.
Tại Veos, chấp nhận thành toán đa phương thức. Đối

toán của chuỗi cửa hàng

với bán hàng thông thường, chúng tôi chấp nhận thẻ


của Veos hiện tại là

tín dụng, tiền mặt, chuyển khoản. Đối với mua hàng

những phương thức

theo số lượng lớn chúng tôi cho phép khách hàng

nào?

được thanh toán tương tự và kết hợp thêm thanh toán
đa phương thức, thậm chí là bán hàng theo phương


thức ghi sổ để tiện lợi cho các khách hàng mua sỉ.
10

Veo’s có thực hiện

Hiện tại chúng tôi có nhận cung cấp dịch vụ bán hàng

những đơn hàng theo

số lượng lớn cho các khách hàng doanh nghiệp,

yêu cầu với số lượng

những người yêu thích và muốn áp dụng theo phạm


lớn hay không ạ?

vi lớn phong cách của Veos, thông thường họ là
những doanh nghiệp với đội ngũ nhân viên năng
động và trẻ trung, ví dụ như các công ty dịch vụ
truyền thông, các công ty người mẫu ảnh quảng cáo,

11

Cửa hàng của Veos sẽ


Hàng tồn kho của Veos là trường hợp có xảy ra tại hệ

xử lí hàng tốn kho, hàng thống cửa hàng của thương hiệu, tuy nhiên không
bán chậm như thế nào?

nhiều, do các sản phẩm được thiết kế đơn giản và phù
hợp với thị hiếu của công chúng. Tuy nhiên, hàng tồn
kho thông thường sẽ được xuất hiện trên giá đồ Sales
off tại các cửa hàng, và sẽ được bán hết ngay sau khi
chương trình sales được khởi tạo nhiều nhất là 2 tuần.

I. Hệ cộng tác sử dụng
1. MyXteam
MyXteam là một ứng dụng cộng tác trong đó đáp ứng đầy đủ các tính năng yêu cầu
trong một công việc hoạt động theo nhóm. Ứng dụng MyXteam hoạt động bằng tài khoản
của google và facebook và có sẵn giao diện trên máy tính PC, lẫn giao diện dành cho điện
thoại. Ứng dụng này hỗ trợ người dùng có thể tạo lập những công việc, và gắn cho từng
thành viên những phần công việc nhất định, kèm thời hạn hoàn thành công việc. Tất cả công



việc được giao phó sẽ được công khai giữa các thành viên trong nhóm, và mọi người đều có
thể tạo bình luận về công việc của mỗi cá nhân, nhờ đó nhóm có thể làm việc rõ ràng và linh
hoạt hơn.

Công việc được gán, và kèm theo thời gian yêu cầu phải hoàn thành, cùng với người thực hiện phần công việc

Điều đặc biệt, đó chính là ứng dụng này được phát triển bởi một nhóm kĩ sư tin học
người Việt, để phục vụ phần lớn cho công việc nhóm của người Việt Nam, chính vì thế nó
được trang bị giao diện sử dụng hoàn toàn bằng tiếng Việt, tao ra sự dễ dàng hơn trong sử
dụng cho người dùng.


Thêm vào đó, MyXteam còn có tính năng tag như một mạng xã hội, giúp cho các
thành viên có thể ngay lập tức biết được đó là thông tin có liên quan đến họ. Khi một thành
viên muốn nhận xét hay giao công việc cho một thành viên khác, thông báo sẽ ngay lập tức
được gửi đến tài khoản của thành viên được tag để họ có thể nắm bắt được công việc một
cách sớm nhất.
MyXteam cũng đưa ra cái nhìn toàn diện hơn về tiến trình làm việc nhóm. Khi hoạt
động trong ứng dụng này, mỗi cá nhân sẽ được liệt kê công việc mà mình cần phải hoàn
thành, cũng như tiến trình công việc mà cả nhóm đang làm
Ngoài ra, MyXteam còn cho phép người dùng chuyển tài tập tin dưới dạng hình ảnh,
văn bản, power point, videos, hay pdf thông qua upload lên file đính kém công việc hoặc
chuyển qua hệ thống chat nhóm được thiết lập sẵn trong myXteam.


Tập tin có thể được gửi thông qua hệ thống chat nhóm

2.Skype

Tính trang chính của Skype được khai thác trong công việc cộng tác đó chính là thực
hiện các cuộc gọi video trực tuyến. Skype cho phép người dùng có thể thực hiện các cuộc
gọi hình ảnh giữa 2 cá nhân trong nhóm hoặc thậm chí là giữa toàn bộ các thành viên trong
nhóm. Chính vì thế, tạo ra cái nhìn linh hoạt hơn cho mọi thành viên, khi mà sự chia sẻ hình
ảnh trực tiếp được thực hiện một cách dễ dàng.


II. Hoạt động trong quá trình cộng tác.
Thành viên của

Các hoạt động của

Các hoạt động của

nhóm

nhóm trong

nhóm trong Skype

Nhóm trưởng

MyXteam

Tìm hiểu và
hoàn thành công
việc

Gửi bài làm


Thông báo đến
thành viên

Các thành viên
xem bài của
nhau

Giao công việc
cho thành viên

Đóng góp ý kiến
và tranh luận

Giải quyết vấn
đề chỉnh sửa

Phê duyệt

Làm Word, Slide

Thống nhất bài
làm

Gửi bài hoàn
chỉnh của cả
nhóm

Gửi bài hoàn
thành



-

Mô tả các hoạt động của quy trình cộng tác nhóm

Lưu ý: Các hoạt động được đặt trong hình chữ nhật, mũi tên nét đứt thể hiện trường hợp
khác của hoạt động.
1, Đầu tiên, nhóm trưởng phân việc cho các thành viên trong nhóm trong mục timeline trên
phần mềm cộng tác MyXteam
2, Sau khi các thành viên của nhóm nhận được công việc sẽ tiến hành tìm hiểu, khảo sát tất
cả các công việc của nhóm và viết bài phần công việc của mình về cửa hàng thời trang
Veo'sbyKhanh rồi gửi bài làm của mình hoàn tất công việc trên phần mềm cộng tác
MyXteam
3, Tiếp đến, các thành viên sẽ xem, tham khảo bài của cả nhóm. Sau đó, cả nhóm video call
trên phần mềm cộng tác Skype nêu vấn đề, đóng góp ý kiến và tranh luận để bài làm của
nhóm hoàn thiện, khách quan hơn
4, Mỗi thành viên sẽ ghi nhận, giải quyết vấn đề và chỉnh sửa lại bài làm của mình rồi gửi
bài hoàn thành lên MyXteam.
5, Trường hợp các thành viện vẫn có vấn đề thắc mắc thì quay lại bước 3.
6, Trường hợp các thành viên đồng ý với bài làm của nhóm thì sẽ phê duyệt bài. Cuối cùng,
nhóm trưởng tổng hợp Word và làm Slide hoàn chỉnh rồi gửi lên MyXteam cho cả nhóm
thống nhất bài làm và luyện tập thuyết trình cho bài kiểm tra của nhóm.


- 4 giai đoạn của quy trình cộng tác
Giai đoạn

Quyết định và quy trình
- Quyền của nhóm nghiên cứu: Nghiên cứu về vai trò của Hệ thống
thông tin trong doanh nghiệp

- Mục đích: Tìm hiểu vai trò của Hệ thông thông tin trong việc quản lý
kinh doanh của cửa hàng thời trang Veo’sbyKhanh
- Thành viên của nhóm:
+ Đặng Thành Trung
+ Nguyễn Thị Hồng Ngọc
+ Nguyễn Thị Quỳnh Trang
+ Hoàng Thị Yến

Khởi tạo

+ Lâm Minh Khánh
- Sự mong đợi: Hoàn thành xuất sắc bài kiểm tra 1 và được 10 điểm
- Vai trò và quyền hạn của thành viên:
+ Tìm ý tưởng hay, lựa chọn tìm hiểu cửa hàng thời trang
Veo’sbyKhanh; cả nhóm sẽ thảo luận chung, phát biểu và đóng góp ý
kiến về quy trình, cách thức làm bài.
Nhóm trưởng sẽ phân công, thảo luận công việc cho phù hợp khả năng
từng người dựa trên chuyên môn của họ. Cùng nhau lên kế hoạch,
tổng hợp và đưa ra ý kiến cuối cùng.
+ Mỗi thành viên đều tham gia vào bài thảo luận, quá trình cộng tác
làm bài của nhóm; tích cực tham gia hoạt động của nhóm, giúp đỡ
nhau hoành thành tốt đề tài nghiên cứu.

Lên kế hoạch

- Công việc cần thực hiện:
+ Giới thiệu về phần mềm cộng tác, viết mô tả về ứng dụng MyXteam
và Skype, nêu ưu điểm vượt trội của nó trong việc thay thế các ứng



dụnng khác
+ tả các hoạt động trong quá trình cộng tác: khởi tạo, lên kế hoạch,
thực hiện, đóng gói
+ Tìm hiểu cửa hàng, quy trình nghiệp vụ của cửa hàng thời trang
Veo’sbyKhanh. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng đến
Veo’sbyKhanh: theo 3 mức: cao, trung bình, yếu của 5 lực lượng
- Các nhiệm vụ được liên kết với nhau: Mặc dù các phần việc được
phân công rõ ràng cho từng thành viên nhưng tất cả các thành viên đều
tìm hiểu về cả bài của nhóm để giúp đỡ hoàn thiện cho nhau đạt được
thành tích tốt nhất và sử dụng chung phần mềm cộng tác MyXteam,
Skype để thảo luận, liên hệ với nhau.
- Các thành viên sẽ chịu trách nhiệm cho phần việc, nội dung mà mình
được phân công. Ngoài ra các thành viêncũng giám sát lẫn nhau, đóng
góp ý kiến để hoàn thiện bài.
+ Đặng Thành Trung:
Giới thiệu về phần mềm cộng tác, viết mô tả về ứng dụng MyXteam
và Skype, nêu ưu điểm vượt trội của nó trong việc thay thế các ứng
dụnng khác
Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng đến Veo’sbyKhanh: theo 3
mức: cao, trung bình, yếu
của 5 lực lượng
+ Nguyễn Thị Hồng Ngọc:
Tìm hiểu cửa hàng, quy trình nghiệp vụ của cửa hàng thời trang
Veo’sbyKhanh
+ Nguyễn Thị Quỳnh Trang:
Hệ công tác có gây ra các silo thông tin hay không?
+ Hoàng Thị Yến:
Mô tả các hoạt động trong quá trình cộng tác: khởi tạo, lên kế hoạch,
thực hiện, đóng gói
+ Lâm Minh Khánh:



Vẽ hình mô tả các quy trình nghiệp vụ của của hàng thời trang
Veo’sbyKhanh
-Thời hạn hoàn thành nhiệm vụ: Trước hôm báo cáo 2 ngày để hoàn
thiện bài làm và chuẩn bị thuyết trình
Thực hiện

- Thực hiện các nhiệm vụ dự án:
+ Sau khi các thành viên hoàn thành công việc, nhóm đã dùng
PowerPoint để vẽ sơ đồ mô tả quy trình; Microsoft Word để tổng hợp
bản Word; MyXteam, Skype để thảo luận và chỉnh sửa bài.
+ Sau khi tìm hiểu và hoàn thành xong tất cả công việc, nhóm sẽ tổng
hợp lại và đi in bản cứng.
- Báo cáo trạng thái công việc:
+ Tất cả các thành viên trao đổi phần việc của mình thông qua phần
mềm MyXteam, Skype. Cùng nhau chia sẻ, giúp đỡ nhau những phần
các thành viên khác không hiểu, không nắm rõ.
+ Cố gắng hoàn thành phần của mình đúng hạn để kịp chỉnh sửa, hoàn
thiện bài làm
- Quản lý ngoại lệ: Một số phần chưa hiểu rõ nên nhóm đã tham khảo,
nhờ sự tư vấn của một số anh chị khoá trước.

Đóng gói

-Tài liệu kết quả của nhóm.
+ Bản mềm
• Bản word (đã căn lề, sửa lại lỗi chính tả, làm bìa, làm mục lục tự
động)
• Bản PowerPoint thuyết trình (đã chỉnh sửa sơ đồ, chỉnh phông nền,

hình ảnh)
+ Đi in bản cứng


• 1 bản Word
• 1 bản PowerPoint
- Bài học của nhóm:
+Làm việc nhóm nên phân công công việc theo thế mạnh từng người
nhưng vẫn cần hỗ trợ, giúp đỡ nhau làm chung để đạt được kết quả tốt
nhất
+Nếu chưa có kinh nghiệm, bạn luôn có thể tìm một người dẫn đường
để chỉ giúp hướng đi, các việc cần làm, sau đó tự bạn sẽ đi làm việc
đó. Người dẫn đường không làm giúp bạn
- Kết thúc dự án:
+ Nộp bản Word tổng hợp nghiên cứu cho giảng viên hướng dẫn cô
Ngô Thuỳ Linh
+ Thuyết trình trước lớp và ghi nhận những nhận xét của các bạn và cô
giáo, từ đó phát huy thế mạnh hiện có và rút kinh nghiệm những việc
nhóm làm chưa tốt cho bài kiểm tra lần 2
+Cô giáo cho nhóm 10 điểm
+ Phân chia điểm cho các thành viên (tất cả 10 điểm)

III. Nội dung
1. Phân tích mô hình 5 lực lượng của Micheal Potter.
1.1 Ảnh hưởng từ khả năng thương thuyết của người bán
(Bargaining power of supplier)
1.1.1 Số lượng nhà cung ứng


Số lượng người có thể cung ứng vải lớn, bao gồm: các thương lái chợ Ninh Hiệp, các

văn phòng môi giới nhập khẩu vải từ Quảng Châu, văn phòng Thương mại và công nghiệp
Việt Nam (VCCI), hay các website thương mại điện tử như Alibaba và Taobao.com, ngoài ra
Veos còn có thể tìm kiếm các nhà cung ứng vải từ những trang mạng điện tử chuyên kết nối
người mua và người bán với nhau như madeinchina.com, globalsources.com,…

Thông qua websites thương mại điện tử Made-in-china.com chúng ta có thể tìm thấy hơn 2000 nhà cung ứng vải với thông tin liên lạc
sẵn có.

1.1.2. Khả năng thương thuyết của hãng
Thêm vào đó Veo’sbykhanh là thương hiệu sở hữu chuỗi cửa hàng phân phối trên
toàn quốc, với hai cơ sở bán hàng tại Hà Nội, chính vì thế khi tiến hành đặt hàng từ nhà cung
ứng, Veo’s sẽ dễ dàng đạt được lợi thế kinh tế theo quy mô, do đặt hàng theo đơn hàng lớn
hơn so với những cửa hàng đơn lẻ, dẫn đến vị thế thương thuyết của veo’s so với nhà cung
ứng của hãng là lớn hơn.
1.1.3. Sự ra nhập ngành theo chiều dọc của nhà cung ứng
Nguy cơ ra nhập ngành theo chiều dọc của nhà cung cấp cũng được giảm thiểu, do
các sản phẩm của Veos có tính tập trung kĩ năng chuyên môn cao, kiểu dáng đặc biệt, và đội


ngũ lao động lành nghề. Chính vì thế, cho dù những nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
có sở hữu những lợi thế lớn hơn về nguồn cung, nhưng vẫn không đe doạ được lợi thế kĩ
năng mà Veos sở hữu.
1.1.4. Chi phí chuyển đổi nhà cung ứng
Chi phí chuyển đổi nhà cung ứng là thấp, do số lượng nhà cung ứng lớn đã nêu ở phía
trên, thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho hàng may mặc trở nên bão hoà, do công nghệ
tiên tiến đã được trang bị ở hầu hết các nhà sản xuất, chính vì thế, các nhà cung ứng sẽ đưa
ra những mức giá không quá chênh lệch nhau, tạo ra sự co giãn lớn giữa cầu và giá. Kèm với
việc những đơn hàng lớn từ Veos sẽ là điều thu hút nhiều các nhà cung ứng mong muốn
được hợp tác và đưa ra những mức giá ưu đãi ngay trong lần đầu hợp tác. Tất cả những điều
này, làm chi chi phí chuyển đổi nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào được giảm thiểu tới

mức thấp nhất.
1.2 Ảnh hưởng từ khả năng thương thuyết của người mua
(Bargaining power of buyer)
1.2.1 Số lượng người bán trên thị trường
Có thể nói, trong thị trường may mặc và thời trang, khách hàng sở hữu khả năng
thương thuyết khá lớn do số lượng lớn các cửa hàng thời trang được mở ra (được liệt kê
trong phần Ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh), dẫn đến việc khách hàng có thể sở hữu nhiều
sự lựa chọn về địa chỉ mua hàng hơn.
1.2.2 Tính khác biệt của sản phẩm
Veos đang thực hiện bán hàng hoá, sản phẩm tự thiết kế, tạo nên những khác biệt và
kiểu dáng đặc trưng và khác biệt riêng của thương hiệu dẫn đến phần nào lấy lại được một số
lợi thế thương thuyết từ phía khác hàng, khách hàng sẽ ít có khả năng thương thuyết giảm
giá hơn.
1.2.3 Số lượng khách hàng trên thị trường
Số lượng người mua nhiều, bao gồm các đối tượng khách hàng trẻ trung, thêm vào đó
còn một số đơn hàng lớn từ các công ty người mẫu, hay học viện đào tạo hình ảnh cũng
được đưa ra, chính vì số lượng khách hàng lớn, đã đưa vị thế thương thuyết của VEOs lên
một mức cao hơn. Dẫn đến mối đe doạ từ sự ảnh hưởng của người mua là trung bình.


1.3 Ảnh hưởng từ đối thủ ra nhập ngành (Threat of new entrants)
1.3.1 Giấy phép độc quyền mẫu mã:
Hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ trong ngành thời trang Việt Nam hiện tại còn tồn tại
nhiều lỗ hổng, dẫn đến thực trạng nhiều thương hiệu đạo nhái lại kiểu dáng và mẫu mã của
sản phẩm đến từ các thuơng hiệu lớn, do đó khiến cho sản phẩm giữa các nhãn hàng không
còn tồn tại nhiều sự khác biệt. Vô hình chung đẩy mạnh sự cạnh tranh giữa các đối thủ cũng
như tạo điều kiện dễ dàng hơn cho những người gia nhập mới.
1.3.2. Rào cản gia nhập ngành
Thị trường thời trang Việt Nam có thể được coi là một thị trường gần như cạnh tranh
hoàn hảo do số lượng ngừoi bán rất nhiều, và người mua càng ngày càng trở nên thông minh

và nhạy bén hơn với mặt hàng thời trang. Dẫn đến một hiện tượng thực tế đó chính là bất kì
ai với một số vốn nhất định và một kĩ năng cắt may nhất định đều có thể mở ra một thương
hiệu địa phương của riêng mình và thực hiện kinh doanh thời trang.
Trên thực tế đã có nhiều thương hiệu địa phương xuất phát từ một cửa hàng bán đồ
nhỏ lẻ trên mạng và trở thành một chuỗi cửa hàng thời trang lớn tại Việt Nam ở thời điểm
hiện tại. Ví dụ điển hình đó chính là thương hiệu Herzigroom thành lập bởi cô sinh viên
Hoàng Minh Tâm, thương hiệu được thành lập khi cô ấy bán những bón đồ quần áo handmade đầu tiên trên shop trực tuyến khi còn là một học sinh cấp 3, hiện tại thương hiệu của cô
ấy đã trở thành một thương hiệu lớn trong cộng đồng các nữ sinh trẻ tại HÀ Nội.
1.3.3 Rào cản rút lui
Rào cản rút lui khỏi ngành của các thương hiệu thời trang địa phương là không lớn,
chi phí thoái vốn đầu tư và giản đầu tư không cao, chi phí này bao gồm chi phí lương thôi
việc dành cho nhân công, mất mát về các tài sản chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, trong việc
sản xuất hàng thời trang của các thương hiệu địa phương, ko yêu cầu số lượng quá lớn nhân
công và cũng không yêu cầu mức độ chuyên môn cao trong mỗi sản phẩm như những ngành
yêu cầu chuyên viên lớn như tài chính, hay ngân hàng. Chính vì thế, rào cản rút lui trong
ngành thời trang là trung bình.


1.3.4 Sức hấp dẫn của ngành
Có thể nói rằng, miếng bánh màu mỡ trong ngành thời trang Việt Nam những năm trở
lại đây chưa hề ngừng thu hút những người ra nhập mới, do dòng vốn có xu hướng chảy từ
những ngành có lợi nhuận thấp cho tới các ngành có lợi nhuận cao. Thêm vào đó, mặt hàng
thời trang là một trong số mặt hàng thiết yếu, đem lại lợi nhuận cao trong khi chi phí sản
xuất không quá lớn, không tồn tại tính độc quyển cũng như sở hữu chí tuệ khắt khe, người
ngoài ngành có thể dễ dàng gia nhập.
Từ tất cả các yếu tố nói trên, kết luận có thể được đưa ra đó chính là tác động của
những người ra nhập ngành tiềm năng là cao, do tính chất lợi nhuận cao, dễ gia nhập, dễ
thoái lui của thị trường.
1.4 Ảnh hưởng từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutes)
Sản phẩm thay thế của những món đồ thời trang của Veo’s bykhanh là khá đa dạng,

nó bao gồm quần, áo các phong cách thời trang khác, và dành cho các lứa tuổi khác nhau,
cũng như quần áo đến từ ác thương hiệu khác nhau.
1.4.1 Sự đáp ứng tương đối của các sản phẩm thay thế
Với sự khác biệt về kiểu dáng tự thiết kế, dễ dàng tạo được lợi thế so sánh của sản
phẩm của Veo’s so với các sản phẩm thay thế khác.
1.4.2 Khuynh hướng thay thế của người mua:
Khách hàng mục tiêu của Veo’s là các nữ tú trẻ trung, độ tuổi từ 16-24 tuổi, dẫn đến
việc sau khi trưởng thành, họ sẽ có xu hướng thay đổi phong cách thời trang và chuyển sang
những dòng sản phẩm thời trang phù hợp với lứa tuổi của mình hơn, ví dụ như độ tuổi 24,
các cô gái sẽ có xu hướng bắt đầu đi làm, chính vì thế, họ sẽ có xu hướng thay đổi phong các
thành đồ phù hợp với công sở và nơi làm việc hơn là những món đồ thời trang trẻ trung,
sang trọng dành cho các quý cô. Điều này vô hình chung đẩy sự ảnh hưởng của sản phẩm
thay thế tới với thương hiệu cao hơn.
1.5. Ảnh hưởng từ đối thủ cạnh tranh (Competitive Rivalry)
1.5.1 Tốc độ tăng trưởng của ngành


Lĩnh vực thời trang là lĩnh vực đang phát triển một cách to lớn trong một thập kỉ trở
lại đây, do thu nhập trung bình tăng lên dẫn đến việc người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn
đến hình ảnh của bản thân. Chính vì thế, kinh doanh mặt hàng thời trang hứa hẹn sẽ trình
diện một tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc.
1.5.2 Sự khác biệt về sản phẩm
Sản phẩm thời trang, đặc biệt là sản phẩm thời trang tự thiết kế là những sản phẩm có
tính chất khác biệt tương đối, tuy nhiên, sự khác biệt này dễ dàng bị sao chép và bắt chước,
do trình độ tay nghề tại Việt Nam đã trở nên tiêu chuẩn hoá, cùng với sự dễ dàng trong việc
tiếp cận nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Dẫn đến việc không còn quá nhiều sự khác biệt
giữa các sản phẩm cùng mức giá. Vô hình chung tạo ra một sự cạnh tranh cao giữa các
doanh nghiệp. Người tiêu dùng giảm thiểu chi phí chuyển đối giữa các người bán, chính vì
thế tạo ra sự nhaỵ cảm với giá thành sản phẩm.
1.5.3 Số lượng các cửa hàng cạnh tranh:

Thị trường thời trang tại Hà Nội nói riêng, hay Việt Nam nói chung đã và đang phát
triển với nhiều thương hiệu nổi tiếng đến từ trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ cũng
như sản phẩm liên quan đến thời trang, và trở thành những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với
VEOs. Trong khu vực Quận Ba Đình và Quận Đống Đa, tồn tại nhiều cửa hàng thời trang
cũng như dịch vụ thời trang tương tự như các mặt hàng của Veo’sbyKhanh. Một số các đối
thủ trực tiếp của VEOs có thể kể đến như là:
- NakedbyV : là thương hiệu địa phương ra đời từ năm 2012, hướng đến đối tượng khách
hàng tiềm năng là các quý cô trẻ tuổi và sang trọng. NakedbyV sở hữu chuỗi cửa hàng thời
trang tại Hà Nội, và được coi là đối thủ trực tiếp lớn nhất của Veo’s.
- Herzigroom: là cửa hàng thời trang được thành lập vào năm 2014, ban đầu, herzig hoạt
động dưới dạng của một cửa hàng thời trang trực tuyến, bán hàng thông qua facebook. Sau
khi xây đựng được quy trình hoạt động chắc chắn, herzig đã mở cửa hàng đầu tiên của
thương hiệu tại số 26 Đặng Văn Ngữ, đây cũng là thương hiệu thu hút đối tượng khách hàng
trẻ trung cạnh tranh với Veo’s.
-Bleubird: Bleubird clothing là thương hiệu thời trang khởi nguồn tại Hà Nội vào năm 2013.
Với thâm niên hoạt động 5 năm, thương hiệu nãy đã phát triển hệ thống thương hiệu địa
phương với 2 cửa hàng thời trang tại quận Hoàn Kiếm và quận Đống Đa, vô hình chung là


hai địa điểm cạnh tranh với Veo’s tại Hà Nội. Hình ảnh sản phẩm mà Bluebird hướng đến
cũng là những cô gái nổi bật và ngọt ngào.
- Item du jour: Thương hiệu thời trang mạnh tại Việt Nam, với mạng lưới phân phối trải rộng
khắp toàn quốc. Tuy là một thương hiệu khá trẻ khi mới bắt đầu được thành lập vào tháng 10
năm 2015, nhưng thương hiệu này đã gặt hái được lượng khách hàng nhất định khi sở hữu
trang thông tin trực tuyến có 200.000 người theo dõi. Thương hiệu này hướng tới thiết kế với
phong cách nữ tính, nhẹ nhàng và bay bổng.
Có thể thấy, thời trang là ngành có tính phân tán cao, chính vì thế không có doanh
nghiệp nào có khả năng tác động đến các doanh nghiệp còn lại trên thị trường. Đồng nghĩa
với việc, miếng bánh thị phần bị chia sẻ một cách dễ dàng với các hãng và thương hiệu thời
trang khác. Chính vì thế, có thể nhận định rằng sự ảnh hưởng của lực lượng cạnh tranh đến

Veo’s là cao.
Đánh giá chung:
Các yếu tố ảnh hưởng
Từ đối thủ cạnh tranh
Từ nhà cung cấp
Từ khách hàng
Từ sản phẩm thay thế
Từ hàng rào gia nhập

Mức độ
Cao
Yếu
Trung bình
Trung bình
Cao

2. Chiến lược cạnh tranh của cửa hàng Veo’sbyKhanh
Từ việc phân tích vi mô 5 lực lượng ảnh hưởng đến thương hiệu Veo’sbyKhanh, và
thông qua việc khảo sát, đặt câu hỏi cho cấp quản lí của thương hiệu, chúng ta có thể nhận
thấy chiến lược khác biệt hoá sản phẩm.
Cụ thể, yếu tổ ảnh hưởng từ nhà cung cấp vải yếu, kèm theo rào cản gia nhập là cao,
chính vì thế dễ dàng cho bất kì một cửa hàng nào có thể tiếp cận đến nguồn nguyên vật liệu
đầu vào giống nhau, chính vì thế, VEOs ko thể thực hiện chiến lược giá thấp, do thương hiệu
này không thể tìm được nguồn nguyên vật liệu đầu vào rẻ hơn so với các đối thủ. Chính vì
thế, chiến lược khác biệt hoá là chiến lược phù hợp nhất để Veos có thể tối đa hoá lợi nhuận
của mình, thông qua việc tận dụng được sự khác biệt đến từ sở hữu trí tuệ và chuyên môn


trong nghề thời trang của mình, ta có thể thấy chiến lược này thể hiện một cách rõ ràng
thông qua hệ thống giá thành và sản phẩm của thương hiệu.

Đối tượng mà các sản phẩm Veos hướng đến đó chính là những quý cô trẻ trung và
sang trọng nhưng vẫn đảm bảo được sự dễ thương. Đây là đối tượng khách hàng có thu nhập
trung bình, không quá cao, tuy nhiên, vẫn có nhu được sở hữu những món đồ thành lịch.
Các mức giá mà Veos đưa ra có thể nói là cao hơn so với những cửa hàng đối thủ
cũng như một chút so với thu nhập của khách hàng tầm trung. Tuy nhiên, Veos đưa ra những
dịch vụ mang tính chất khác biệt hoá. Cụ thể, kiểu dáng quần áo tự thiết kế, không thể tìm
được tại một nhãn hàng khác, phong cách thiết kế cửa hàng riêng biệt, dịch vụ chăm sóc
khách hàng hoàn hảo, để đưa cho khách hàng cảm giác sẵn sàng bỏ thêm một khoản tiền
nhất định so với các cửa hàng khác để trải nghiệm được sự khác biệt trong sản phẩm cũng
như dịch vụ mà VEOS cung cấp.
Thêm vào đó, mối quan hệ giữa các cửa hàng trong hệ thống của Veos được thiết lập
một các chặt chẽ, chứ không hề lỏng lẻo. Điều này thể hiện được tính chiến lược của thương
hiệu , do chuỗi cửa hàng này muốn nhận được một cái nhìn chuyên nghiệp hơn từ phía
khách hàng thông qua việc trang bị hệ thống sản phẩm được tiêu chuẩn hoá, quy trình chăm
sóc khách hàng và đổi trả hàng hoá được thực hiện trên toàn hệ thống. Khách hàng có thể
mua hàng tại cơ sở Hà Nội, nhưng hoàn toàn có thể thực hiện quy trình hậu mãi tại các cơ sở
khác trên toàn quốc. Điều này tạo nên tính khác biệt của Veos so với các thương hiệu khác
3. Chuỗi giá trị của thương hiệu Veo’s by Khanh
1. Đầu vào
- Mua vải chợ Ninh Hiệp ( Bắc Ninh ) đối với dòng sp tự
(Inbound logistic)
thiết kế.
2. Sản xuất, vận
hành
(Manufacturing)
3. Đầu ra
(Outbound logistic)
4. Bán hàng
(Sales and
Marketing)


- Đánh hàng cao cấp chọn lọc tại Quảng Châu.
- Đặt xưởng sản xuất đối với dòng sản phẩm tự thiết kế.
- Vận chuyển các bao hàng từ Quảng Châu về kho chính
tại Việt Nam
- Làm giá, gắn tag, in barcode, nhập hệ thống thông tin
sản phẩm và sau đó đóng gói thành phẩm chuyển tới kho
các cửa hàng.
- Xây dựng hình ảnh branding cho các sản phẩm đồng
thời sale sản phẩm tới khách hàng thông qua các kênh


5. Dịch vụ khách

SNS và bán hàng trực tiếp tại store
- Tư vấn chăm sóc khách hàng thông qua đường dây

hàng (Customer

hotline và các kênh thương mại điện tử của hãng.

service)

- Có chính sách khuyến mãi, bảo hành và đổi trả với
những sản phẩm có lỗi từ nhà sản xuất.
- Tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ phía khách hàng để
cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ

4. Quy trình nghiệp vụ của thương hiệu Veo’s byKhanh
4.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT

1. Thiết kế mẫu sản phẩm
1. Chọn vải tại chợ Ninh Hiệp Bắc Ninh
2. Gửi vải và mẫu thiết kế tới xưởng để sản xuất mẫu thử
3. Kiểm định chất lượng mẫu thử:
 Nếu chưa vừa ý → Gửi về xưởng → Sản xuất lại mẫu thử mới để kiểm duyệt
lại
 Nếu vừa ý → Gửi về xưởng → Sản xuất theo số lượng đặt
2. Đóng gói
1. Đặt tên và giá cho từng sản phẩm
2. Nhận hàng từ xưởng và đóng tag cho từng sản phẩm
3. In barcode gắn lên tag
3. Vận chuyển
Chuyển về kho tại các store chính.
4.2 QUY TRÌNH KIỂM HÀNG
1. Nhận sản phẩm từ xưởng về tới cửa hàng
2. Phân loại các sản phẩm ra các categories riêng biệt
3. Đếm chính xác số lượng từng loại sản phẩm
4. Nhập số lượng hàng:
a, Vào sổ kho
b, Nhập từ sổ kho vào hệ thống
5. Bán hàng trên hệ thống và hệ thống tự động trù đi số lượng hiện có


6. Kiểm lại hàng mỗi tháng 1 lần xem có trùng với số lượng hiện có trong kho không
7. Hàng mới về bổ sung tiếp tục lặp lại bước 1
4.3 QUY TRÌNH BÁN HÀNG
Đơn hàng online:
1. Nhận order
1. Tiếp nhận thắc mắc sản phẩm của khách từ các kênh SNS
2. Nhận và chốt đơn online.

3. Gửi đơn online về store chính
b. Lưu đơn
1. Nhân viên tại store tiếp nhận đơn online và check sản phẩm xem còn hàng
trong kho không
2. Nếu không còn hàng → Lưu đơn khi nào có hàng mới về sẽ ship
3. Nếu còn hàng → Cất hàng lại cho đơn online
b.

Ship hàng
1. Nếu khách tỉnh → Nhận chuyển khoản trước rồi mới gửi hàng ship
2. Khách nội thành → Gửi shipper ship COD hoặc khách chuyển khoản trước
toàn bị phí rồi ship cũng được.

Đơn hàng trực tiếp:
1. Nhận order
1. Nhập order vào hệ thống
2. Xin database của khách hàng: Tên và sđt
b. Lựa chọn hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc master/visa/atm
1. Nếu thanh toán tiền mặt --> Nhận tiền và gửi trả tiền mặt lại nếu cần.
2. Nếu thanh toán thẻ → Quẹt thẻ kiểm tra số tiền trong thẻ và gửi liên thanh
toán máy pos dành cho khách hàng
3. Gói hàng
1. In hóa đơn
2. Gói sản phẩm vào túi hàng cho khách
3. Xuất hóa đơn đồng thời thông báo quy định đổi trả hàng.


4.4 QUY TRÌNH ĐỔI TRẢ HÀNG
1. Nhận yêu cầu đổi trả hàng tại store của khách
2. Kiểm tra điều kiện đổi trả sản phẩm.

1. Kiểm tra lỗi và chất lượng sản phẩm
2. Kiểm tra hóa đơn và tag
3. Nếu hóa đơn xuất trong vòng 3 ngày trước và sản phẩm còn tag → Đủ điều
kiện đổi→ Bước 3
4. Nếu hóa đơn xuất quá hạn 3 ngày trước hoặc sản phẩm mất tag → Không đủ
điều kiện đổi → Từ chối khách hàng → Kết thúc quy trình.
b. Đổi hàng
1. Nhận lại hàng và lưu lại để gửi về xưởng sản xuất
2. Kiểm kho:
 Nếu còn hàng thì đổi mới cho khách
 Nếu hết hàng thì hoàn tiền cho khách
c. Hoàn trả đơn hàng cũ và nhập lại đơn hàng mới đã đổi cho khách (Nếu như còn
hàng)


5. Các chức năng của HTTT có thể hỗ trợ
- HTTT có khả năng quản lý tốt hàng tồn kho, hàng nhập của cửa hàng:
Để cửa hàng có thể hoạt động linh hoạt và chủ động thì việc xuất nhập hàng trong kho phải
được đảm bảo rõ ràng và đầy đủ, vì đây là điều kiện để cho hoạt đông đầu ra của hàng được
thuận lợi. HTTT quản lý kiểm soát được nguyên liệu đầu vào được coi là hiệu quả khi đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
 Thường xuyên cập nhật dữ liệu về nguyên liệu đầu vào kịp thời để không bị đứt hàng
 Hàng nhập kho thì đúng thời gian, địa điểm, số cần thiết để tránh trường hợp hàng bị
dư ra quá nhiều
 Mối liên hệ giữa dữ liệu nhập hàng, dữ liệu xuất hàng, dữ liệu hàng cần gấp thì phải
-

liên kết chặt chẽ, mật thiết và không được tách rời.
HTTT quản lý tốt dữ liệu khách hàng



Quản lý tốt dữ liệu khách hàng cũng là một cách làm việc đem lại hiệu quả cao. Khi
cửa hàng nắm bắt rõ thông tin: tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ,… từ đó đưa ra được các
chương trình khuyến mại phù hợp với từng đối tượng khách hàng: chương trình tích điểm
mua sắm, chương trình giảm giá ngày sinh nhật,…
Quản lý dữ liệu khách hàng cũng cung cấp cho cửa hàng sự phản hồi của khách hàng
về dịch vụ và sản phẩm của cửa hàng, từ đó mà cửa hàng có thể tiếp nhận và chỉnh sửa sao
cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
- HTTT giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của cửa hàng
 Tạo ra được các dịch vụ đặt hàng tiện lợi nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn cho





khách hàng
Giảm được chi phí cho cửa hàng
Tạo ra sự khác biệt, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Tạo được tính đột phá, riêng biệt trên thị trường
Đảm bảo cho hoạt động cửa hàng được diễn ra linh hoạt, thông suốt và hiệu quả

Yêu cầu 4: Trả lời câu hỏi “Hệ cộng tác mà các bạn tham gia có gây ra thông tin silo hay
không”? Giải thích tại sao?
Nhóm sử dụng hệ cộng tác ứng dụng MyXteam, trên hệ cộng tác này không gây ra
thông tin silo. Với MyXteam, mỗi người đều có quyền được cập nhận và chỉnh sửa file
chung của nhóm bằng việc upload lên những bản cập nhật mới nhất, thông qua việc chỉnh
sửa trực tiếp trên 1 file trực tuyến. Chính vì thế, cho dù 2 người tham gia vào chính sửa cùng
một lúc, thì hệ thống đều được cập nhật và thấy rõ được thành viên nào đang chỉnh sửa phẩn
nào. Giảm thiểu hoàn toàn trường hợp 2 thành viên cùng chỉnh sửa 1 lúc, 1 nội dung giống
nhau.



×