Ngy son: 28/2/2015
Ngy ging: 2/3/2015
Tit 88
CH KH ANH HNG
(Trớch: Truyn Kiu)
- Nguyn Du A. Mc tiờu bi hc.
1. Kin thc: Giúp học sinh hiểu đợc lí tởng anh hùng của Nguyễn Du
qua nhân vật Từ Hải.
2. K nng: Thấy đợc nghệ thuật tả ngời anh hùng trong đoạn trích.
3. Thỏi : Giáo dục học sinh sống có lí tởng có ơc mơ, có hoài bão
cao đẹp.
B. Phng tin dy hc.
Gv: Giỏo ỏn + sgk + t liu
Hs: Son bi theo yờu cu sgk.
C. Phng phỏp dy hc.
Gi dy d kin s dng 1 s phng phỏp: Vn ỏp, tho lun, nờu vn , gi m ......
D. Tin trỡnh dy hc.
1. n nh t chc.
2. Kim tra:
3. Bi mi:
Tg Hot ng ca thy
Hot ng ca trũ
Ni dung
5
I. Tiu dn.
? Hóy túm tt cuc gp Tr li
1. Túm tt cuc gp g gia
g T Hi Thỳy Kiu.
T Hi v Thỳy Kiu
2. V trớ on trớch
? Nờu v trớ ca on
Tr li
Cõu 2213 2230
trớch.
II. c hiu vn bn.
3
Cỏch c ỳng cho on c
1. c.
trớch: ging c chm
rói, ho hựng th hin
s khõm phc, ngi ca.
3
?Theo em nờn chia on Tr li
trớch ny thnh my
phn? Nờu ni dung
chớnh ca tng phn?
2. B cc.
- P1: 4 cõu th u Cuc
chia tay gia T Hi v Thỳy
Kiu sau na nm chung
sng
- P2: 12 cõu th tip Cuc
i thoi gia Thỳy Kiu v
T Hi tớnh cỏch anh hựng
10’
?Từ Hải ra đi trong hoàn Trả lời
cảnh nào?
Thời điểm Từ Hải ra đi
lập nên sự nghiệp lớn
cũng chính là lúc cuộc
sống lứa đôi với Thúy
Kiều mới đang bắt đầu
và vô cùng mặn nồng
hạnh phúc. Đó là cuộc
sống của “Trai anh
hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh
phượng đẹp duyên cưỡi
rồng”. Thúy Kiều là tri
kỉ của anh hùng, Từ Hải
là tri kỉ của giai nhân,
họ đã nhận ra nhau
ngay từ buổi đầu gặp gỡ
“ Cười rằng “ Tri kỉ
trước sau mấy người”.
Thế nhưng Từ Hải
không bằng lòng với
cuộc sống êm đềm
nhưng chật hẹp, tù túng
mà luôn khao khát giấc
mộng anh hùng nên đã
dứt áo ra đi.
?Hình ảnh Từ Hải được Trả lời
hiện lên qua những từ
ngữ, hình ảnh, chi tiết
nào trong 4 câu thơ
trên?
của Từ
- P3: 2 câu cuối: Hình ảnh
Từ Hải dứt áo ra đi.
3. Tìm hiểu chi tiết.
a. Bốn câu thơ đầu.
“Nửa năm hương lửa đương
nồng,
Trượng phu thoắt đã động
lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh
mang,
Thanh gươm yên ngựa lên
đường thẳng rong.”
- Hoàn cảnh: Thúy Kiều và
Từ Hải đang có cuộc sống vô
cùng hạnh phúc “hương lửa
đương nồng”
- Hình ảnh Từ Hải:
+ Trượng phu: chỉ người đàn
ông có chí khí, bậc anh hùng
→ Thái độ trân trọng, kính
phục của Nguyễn Du với Từ
Hải.
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,
nhanh chóng.
+ Động lòng bốn phương:
trong lòng náo nức chí tung
hoành ở bốn phương
+ Lên đường thẳng rong: đi
liền một mạch
GV bình cụm “lòng bốn
phương”:Bốn phương ở
đây là đông, tây, nam, bắc
có nghĩa là thiên hạ thế
giới. Theo Kinh lễ, xưa sinh
con trai, người ta làm cái
cung bằng cây dâu, tên
bằng cỏ bồng gọi tắt là tang
bồng, bắn ra bốn phương,
tượng trưng cho mong muốn
sau này người con trai làm
nên sự nghiệp lớn. Nên khi
nói đến lòng bốn phương là
nói đến chí tang bồng, chí
làm trai của nam tử thời
xưa.Ngày xưa chí làm trai
là phải “xuống Đông, Đông
tĩnh, lên Đoài, Đoài yên”.
Chính Nguyễn Công Trứ
cũng từng khẳng định “Chí
làm trai nam bắc Đông Tây,
cho phỉ sức vẫy vùng trong
bốn bể.
Vốn là một bậc anh hùng
cái thế “ đội trời đạp đất”
với “ gươm đàn nửa gánh
non sông một chèo, Từ Hải
làm sao có thể say sưa trong
hạnh phúc lứa đôi khi mà
chí lớn chưa thành? Chính
vì vậy chàng đã quyết chí
“lên đường thẳng rong”dứt
khoát và mau lẹ chứ hề
không bịn rịn, quyến luyến
gia đình.
? Em có nhận xét gì về
tâm thế ra đi của Từ
Hải?
GV bình: Từ Hải ra đi một
cách mau lẹ, dứt khoát
trong không gian mênh
mang cao rộng của trời đất:
“Trông vời trời bể mênh
mang”Câu thơ miêu tả hành
động nhìn ra xa, đồng thời
khắc hoạ dáng vẻ phóng
Trả lời
→ Một tư thế đẹp, hiên ngang
không vướng bận của người
quân tử sẵn sàng lên đường.
khoáng của Từ Hải. Nguyễn
Du đã xây dựng hình ảnh
Từ Hải song song, sánh
ngang với hình ảnh trời đất.
Nhắc đến Từ Hải là thấy
hình ảnh cao rộng của trời
đất, vũ trụ. Những từ láy, từ
biểu cảm chỉ độ rộng, độ
cao càng khắc hoạ rõ hơn
tư thế của Từ Hải. Cái nhìn
của chàng không phải là
trông hay nhìn bình thường
mà là “trông vời” - cái nhìn
ẩn chứa sự sáng suốt và suy
nghĩ phi thường.
Từ Hải một mình ra đi thực
hiện ý nguyện của mình.
Việc xây dựng Từ Hải độc
lập một mình không làm
chân dung chàng đơn độc
mà càng cho thấy sự dũng
mãnh của chàng. Hành
động được miêu tả đầy sự
dứt khoát, nhanh nhẹn. Đã
nghĩ là làm, Từ Hải không
bao giờ chần chừ, do dự,
suy tính lâu. “Thoắt đã
động lòng bốn phương” là
“lên đường thẳng rong”
ngay.
? Nguyễn Du đã xuất
phát từ cảm hứng gì khi
miêu tả khi miêu tả
người anh hùng?
? Tóm lại qua bốn câu
thơ đầu tác giả cho
chúng ta thấy được điều
gì ở nhân vật Từ Hải?
15’
? Thái độ TK được thể
hiện qua những hình
ảnh, chi tiết nào?
Trả lời
- Cảm hứng: vũ trụ, con
người vũ trụ với kích thước
phi thường, không gian bát
ngát, ngợi ca, khâm phục.
Trả lời
=> Từ Hải không phải là con
người của những đam mê
thông thường mà là con người
của khát vọng công danh.
b. 12 câu tiếp.
* Lời Thúy Kiều:
- Xưng hô: Chàng – thiếp:
tình cảm vợ chồng mặn nồng,
tha thiết.
- Phận gái chữ tòng: bổn
phận của người vợ phải theo
chồng.
Trả lời
? Qua thái độ ấy cho
thấy ở Kiều phẩm chất
gì?
Trả lời
?Trước thái độ của TK
Trả lời
như vậy, TH đã trả lời ra
sao?
? Sau khi từ chối TK,
Từ Hải muốn nói gì với
nàng qua bốn câu thơ
tiếp theo?
GV bình: Nguyễn Du đã sử
dụng một loạt các từ ngữ,
hình ảnh thuộc phạm trù
không gian như “ mười vạn
tinh binh” với bóng cờ,
tiếng chiêng gợi nên khát
vọng lớn lao, tầm vóc vũ trụ
của người anh hùng TH.
Khát vọng “ làm cho rõ mặt
phi thường” chính là khát
vọng xây dựng một sự
nghiệp, công danh lừng lẫy,
Trả lời
- Một lòng xin đi: quyết tâm
theo Từ Hải
→ Muốn ra đi để tiếp sức,
chia sẻ, gánh vác công việc
với chồng
=> Thúy Kiều không chỉ ý
thức được bổn phận của
người vợ, thể hiện tình yêu
với chồng mà còn hiểu, khâm
phục và kính trọng Từ Hải.
Nàng xứng đáng là tri kỉ của
bậc anh hùng.
*. Lời Từ Hải
- Lời đáp:
“Từ rằng: “Tâm phúc tương
tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi
thường tình”
+ Từ chối mong muốn của
Kiều
+ Khuyên Kiều hãy vượt lên
tình cảm thông thường để
xứng đáng làm vợ một người
anh hùng.
+ Coi Kiều là người tri kỉ,
hiểu mình
→ Tính cách anh hùng của
Từ Hải.
- Lời hứa:
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh
rợp đường.
Làm cho rỡ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
- Rõ mặt phi thường: tạo
nên sự nghiệp xuất chúng, phi
thường→ niềm tin sắt đá vào
bản thân, sự nghiệp của mình.
- Rước nàng nghi gia: hứa
trở về đón Kiều
xuất chúng, hơn người.
Thành công ấy sẽ là sính lễ
để TH rước người tri kỉ. “
Nghi gia” là nghi thức đón
người con gái về làm vợ,
làm dâu, một nghi thức có
nhiều bước chu đáo và
trang trọng. Thế là so với
lần chuộc Kiều ra khỏi lầu
xanh trước đây thì lời hứa
thực hiện những nghi thức
trang trọng này chính là
món quà và là hành động
rửa sạch vết nhơ của đời kĩ
nữ cho Kiều.(A2)
? Em có nhận xét gì về
TH qua lời hứa với TK?
Trả lời
? Ngoài lời hứa trở về
đón TK, TH còn nói
những gì với TK qua 4
câu thơ tiếp.
Trả lời
GV bình: Người ta học nghề
mất vài ba năm, phải mất
hàng chục năm nghề nghiệp
mới tinh thông vững vàng.
Sự nghiệp lớn muốn hoàn
thành có khi phải hiến dâng
trọn đời người. TH quyết
việc lớn ấy sẽ được thực
hiện trong một năm. Phải là
một người quyết đoán, tự
tin, đầy tài năng mới dám
đặt ra một thời hạn như thế
cho một sự nghiệp long trời
lở đất. (A2)
? Em có nhận xét gì về
TH qua đoạn đối thoại
với TK?
Trả lời
→ Người anh hùng có chí
khí, sự thống nhất giữa khát
vọng phi thường và tình cảm
sâu nặng với người tri kỉ.
- 4 câu thơ tiếp:
“Bằng nay bốn bể không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi
đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau
vội gì!”
+ Bốn bể không nhà: khẳng
định thực tế gian nan, vất vả,
khó khăn của buổi đầu lập
nghiệp.
+ Lời hẹn: “ một năm” : mốc
thời gian cụ thể, nhanh chóng
→ Khẳng định ý chí, bản
lĩnh, sự tự tin. Lời hẹn ước
ngắn gọn, dứt khoát, tự tin.
=> Từ Hải không chỉ là người
anh hùng có khát vọng, chí
khí lớn mà còn rất tự tin vào
5’
?Hai câu thơ cuối cho ta
thấy hành động gì của
TH?
Trả lời
? Ha’ chim bằng có ý
nghĩa gì?
GV bình: Theo sách xưa kể
rằng chim bằng là một
giống chim rất lớn, đập
cánh làm động nước trong
ba ngàn dặm, cưỡi gió mà
bay lên chín ngàn dặm.
Chim bằng trong thơ văn
thường tượng trưng cho
khát vọng của người anh
hùng có bản lĩnh phi
thường, khao khát làm nên
sự nghiệp lớn. Đem hình
ảnh chim bằng để ẩn dụ cho
tư thế ra đi của TH, Nguyễn
Du muốn khẳng định TH
chính là bậc anh hùng cái
thế có tầm vóc phi thường,
sánh ngang đất trời, vũ trụ.
? Theo em Nguyễn Du
đã gửi gắm điều gì qua
nhân vật TH?
2’
? Khái quát nghệ thuật
và nội dung của đoạn
trích?
Trả lời
Khái quát
tài năng của mình.
c. Hai câu cuối.
“Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm
khơi”
- Hành động :
+ quyết lời
+ dứt áo ra đi
→thái độ, cử chỉ, hành động
dứt khoát, không hề do dự,
không để tình cảm bịn rịn làm
lung lạc và cản bước ý chí
người anh hùng
- Hình ảnh chim bằng :
→ ẩn dụ tượng trưng về
người anh hùng có lí tưởng
cao đẹp, hùng tráng, phi
thường, mang tầm vóc vũ trụ.
Thể hiện ước mơ về người
anh hùng lí tưởng của
Nguyễn Du ( chân dung kì vĩ,
chí khí, tài năng, bản lĩnh phi
thường, thực hiện giấc mơ
công lí).
IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật
Bút pháp lí tưởng hóa :
- Từ ngữ : trượng phu, thoắt...
- Hình ảnh kì vĩ, ước lệ: lòng
bốn phương, trời bể...
2. Nội dung
Qua hình tượng nhân vật Từ
Hải, Nguyễn Du thể hiện
quan niệm về người anh hùng
lí tưởng và gửi gắm ước mơ
công lý.
4. Củng cố. (1’)
- Hệ thống hóa kiến thức.
- Nhận xét, đánh giá tiết học.
5. Dặn dò. (1’)
- Học thuộc đoạn trích + nội dung.
- Chuẩn bị bài đọc thêm.