Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thiết kế cơ sở dữ liệu và website đặt vé hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 61 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................3
1.1.Internet và các dịch vụ cơ bản....................................................................3
1.1.1.Lịch sử ra đời của Internet......................................................................3
1.1.2.Cách thức truyền thông trên...................................................................4
1.1.3. Cac dịch vụ trên Internet.......................................................................5
1.2. Mô hình Client/Server................................................................................6
1.2.1.Ưu và nhược điểm chính của mô hình Client/Server.............................7
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ...............................................................8
2.1.Giới thiệu về HTML....................................................................................8
2.1.1.Đặc điểm ngôn ngữ HTML....................................................................8
2.1.2.Hypertext Markup Language là gì?.......................................................8
2.1.3.Sử dụng các thẻ HTML để đánh dấu tài................................................9
2.1.4.Cấu trúc của một tài liệu HTML..........................................................10
2.1.5. Sử dụng Frame, Table, From,trong HTML.........................................11
2.1.6.Thuộc tính frame object.......................................................................12
2.2.Phương pháp thiét kế một trang Web.....................................................12
2.3. ACTIVE SERVER PAGES (ASP) là gì?................................................14
2.3.1. Trang ASP...........................................................................................14
2.3.2. Ứng dụng ASP.....................................................................................14
2.3.3. Các đối tượng của ASP.......................................................................16
2.3.4. Tính chất và ưu khuyết điểm của ASP................................................19
2.4. Cơ Sở Dữ Liệu...........................................................................................21
2.4.1. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu (CSDL).............................................21
2.4.2. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu quan hệ.............................................22


Đỗ Anh Tuấn

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

2.4.3. Chuẩn hoá các quan hệ và sơ đồ quan hệ..........................................26
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE ĐẶT VÉ HÀNG
KHÔNG....................................................................................................................30
3.1. Phân tích yêu cầu của đề tài....................................................................30
3.2. Các yêu cầu...............................................................................................30
3.3. Biểu đồ phân cấp chức năng....................................................................34
3.4. Cấu trúc bảng cơ sở dữ liệu.....................................................................37
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ THUẬT TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG..............................41
CHƯƠNG V: CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM WEBSITE ĐẶT VÉ HÀNG KHÔNG
TRÊN INTERNET..................................................................................................46
5.1. Môi trường và công cụ cài đặt....................................................................46
5.1.1. Hệ điều hành mạng.............................................................................46
5.1.2. Web Server..........................................................................................46
5.1.3. Hệ CSDL.............................................................................................47
5.1.4. Phương thức truy cập CSDL từ Web..................................................47
5.2. Hướng dẫn sử dụng chương trình...............................................................47
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN....................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................58

Đỗ Anh Tuấn


ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng học tập nghiên cứu
của bản thân trong quá trình học tập tại trường em đã nhận sự giúp đỡ và dìu dắt tận
tình từ thầy cô giáo,các cán bộ trong nhà trường.Đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa CNTT.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Em cũng chân thành cảm ơn thầy giáo:TS Lê Bá Dũng người đã trực tiếp
hướng dẫn,chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn lớp K12 đã nhiệt tình góp ý kiến, cung cấp
thông tin và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày1/6/2010

Đỗ Anh Tuấn

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,ngành CNTT phát triển một cách nhanh chóng.Ở

Việt Nam nhiều hoạt động kinh tế xã hội được tin học hoá,góp phần sự phát triển
của xã hội .
Tin học hoá trong công tác phát triển kỹ thuật,kinh doanh là không thể thiếu
trong quá trình phất triển của đất nước,giảm bớt sức lao động của con người,tiết
kiệm được thời gian và tiện lợi hơn rát nhiều so với cách làm việc thủ công.Tin học
hoá giúp thu hẹp không gian lưu trữ,tránh thất lạc dữ liệu,tự động hệ thống hoá,cụ
thể hoá và chính xác hoá các thông tin theo nhu cầu của con người.
Tuy nhiên,việc ứng dụng tin học vào nhiều lĩnh vực ở Việt Nam còn tiến triển
chậm,chưa khai thác hết thế mạnh của máy tính.,trong đó có công tác đặt vé hàng
không.Việc đặt vé ở các hãng hàng không ở nước ta hiện nay chủ yếu làm thủ công
không có sự trợ giúp của máy tính.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đảm bảo chính xác
của các loại thông tin trong việc đặt vé thì các hãng hàng không vẫn thường xuyên
được cập nhật và bổ xung các thông tin cho khách hàng.Để giúp khách hàng có thể
dễ dàng đặt mua được vé đi các chuyến bay một cách nhanh chóng.Khách hàng
cũng cần được hãng quản lý thông qua mã số với một số thông tin cần thiết về bản
thân,về vé mà người đó đã đặt mua.Ngoài ra,qua việc đặt vé của khách hàng,hãng
hàng không không biết được nhu cầu của khách hàng về việc đặt vé đi chuyến nào
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng để phục vụ ngày một tốt hơn. Để
đáp ứng đòi hỏi trên ,đòi hỏi phải có sự đầu tư, nghiên cứu áp dụng công nghệ thông
tin để thiết kế và xây dựng một phần mềm chuyên dụng và có tính thống nhất.

Đỗ Anh Tuấn

1

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp


Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

Vì vậy,trong thời gian qua với sự giúp đỡ tận tình của :TS.Lê Bá Dũng(Viện
công nghệ thông tin).Em đã tìm hiểu và xây dựng phần mềm “Đặt vé hàng không”
dựa trên công nghệ World Wide Web cho phép khách hàng có thể đặt vé mà không
cần đến hãng và các đại lý mà vào trang Web của hãng đặt vé một cách dễ dàng và
thuận tiên,mọi khách hàng có thể liên quan đến hoạt động đặt vé đi các chuyến bay
đều được lưu vào máy tính quản lý,giúp cho công tác đặt vé của hãng hàng không
trở nên đơn giản và gọn nhẹ.Cũng như trong mọi lĩnh vực quản lý khác việc áp dụng
tin học vào quản lý đặt vé cần hỗ trợ một cách đắc lực nhất cho người quản lý,do đó
cần áp dụng tin học vào một đối tượng cụ thể để xây dựng chương trình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm nên
bài khoa luận “ Thiết kế cơ sở dữ liệu và website đặt vé hàng không” chắc chắn
không tránh khỏi những sai xót.Vì vậy rất mong được sự đánh giá,góp ý của các
thầy,cô và bạn bè để chương trình được tiếp tục hoàn thiện
Đồ án này được chia làm 5 chương:


Chương 1: Giới thiệu chung



Chương 2: Các công cụ hỗ trợ



Chương 3: Phân tích và thiết kế website đặt vé hàng không




Chương 4: Một số thuật toán được sử dụng



Chương 5: Cài đặt thử nghiệm website đặt vé hàng không



Chương 6: Kết luận

Đỗ Anh Tuấn

2

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không
CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Internet và các dịch vụ cơ bản
1.1.1.Lịch sử ra đời của Internet.
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với phạm vi trên toàn
thế giới.Internet có lịch sử rất ngắn,nó có nguồn gốc từ một dự án của bộ quốc
phòng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969,dự án nhằm thực hiện một mạng nối
các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự với nhau.Đến năm 1970 đã có thêm

hai mạng :STORE – AND – FORWARD và ALOHANET,đến năm 1972 hai mạng
này được kết nối với ARPANET.Cũng trong năm 1972,Ray Tomlinson phát minh ra
chương trình thư tín điện tử E-Mail.Chương trình này nhanh chóng được ứng dụng
rộng rãi để gửi các thông điệp trên mạng.
Kết nối quốc tế đầu tiên trên thế giới vào ARPANET từ University Colege of
London và Royal Radar Establishment được thực hiện vào năm 1973.Thành công
vanmg dội của ARPANET đã làm cho nó nhanh chóng phát triển ,thu hút hầu hết
các trường đại học tại Mỹ.Do đó vào năm 1983 đã tách thành hai mạng
riêng:MILNET tích hợp với mạng dữ liệu quốc phòng dành cho các điểm quân sự và
ARPANET dành cho các điểm phi quân sự.
Sau một thời gian hoạt động ,do một số lý do kỹ thuật kinh tế chính trị,kế
hoạch sử dụng mạng ARPANET không thu được kết quả như mong muốn.Vì vậy
hội đồng khoa học Mỹ đã quyết định xây dựng một mạng riêng NFSNET liên kết
với các trung tâm tính toán lớn và các trường đại học vào năm 1986.Mạng này phất
triển hết sức nhanh chóng,không ngừng được mở rộng và nâng cấp liên kết hàng
loạt các doanh nghiệp,các cơ sở nghiên cứu khác nhau.
Cũng từ đó các thuật ngữ Internet ra đời.Dần dần xây dựng mạng ARPANET
được thừa nhận bởi tổ chức NFS,kỹ thuật này dùng để xây dựng mạng lớn hơn với
mục đích liên kết các trung tâm lớn ở Mỹ.Người ta đã kết nối các siêu máy tính
Đỗ Anh Tuấn

3

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không


thuộc các vùng khác nhau bằng đường điện thoại có tốc độ cao.Tiếp theo là mở rộng
tới các trường đại học.
Ngày càng có người nhận ra lợi ích của hệ thống trên mạng,người ta dùng để
trao đổi thông tin với các vùng ngày càng xa.Vào những năm 1990 người ta bắt đầu
mở rộng sang lĩnh vực thương mại.Có thể nói INTERNET bắt đầu hình thành từ
đây.Cho đến thời điểm hiện tại Internet đã trở thành một phần không thể tách rời
cuộc sống hiện đại.Đối với một người lao động bình thường tại một nước phát triển
bình thường,Internet đã trở thành một khái niệm giống như điện thoại,tivi. Trong
thời gian biểu của một ngày làm việc đã xuất hiện khoảng thời gian nhất định để sử
dụng Internet,cũng giống như khoảng thời gian xem tivi mà thôi.
Các loại hình sử dụng dịch vụ nhiều nhất trên Internet là:Giáo dục,mua bán,giải
trí,công việc thường ngày tại công sở,…Trong đó,các dịch vụ liên quan đến thông tin
cá nhân chiếm nhiều nhất,sau đó là công việc,giáo dục,giải trí.
1.1.2.Cách thức truyền thông trên
Trong những năm 60 và 70,nhiều công nghệ máy tính đã ra đời nhưng mỗi kiểu
lại dựa trên phần cứng riêng biệt.Một trong những kiểu này được gọi là mạng cục
bộ(LAN),nối các máy tính với nhau trên phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị
cài đặt trong mỗi máy.Các mạng lớn gọi là mạnh diện rộng(WAN),nối nhiều máy
trong phạm vi rộng thông qua một hệ thống dây truyền dẫn kiểu như trong các hệ
thống điện thoại.
Mặc dù LAN và WAN đã được phép chia sẻ các thông tin trong các tổ chức
một cách dế dàng hơn nhưng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong mạng riêng rẽ.Mỗi một
công nghệ mạng có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết kế phần cứng của
nó.Hầu hết mạng LAN và WAN là không tương thích nhau.
Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép thông
tin được lưu thông một cách tự do giữa người sử dụng mà không cần biết họ sử
dụng máy nào và kiểu mạng gì.Để làm được điều đó cần có thêm các máy tính đặc
Đỗ Anh Tuấn

4


ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

biệt được gọi là bộ định tuyến nối các LAN và WAN với các kiểu khác nhau.Ccá
máy tính được nối với nhau như vậy cần phải có chung một giao thức tức là một tập
hợp các luật dùng chung quy định về cách thức truyền tin
Với sự phất triển mạng như hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phất triển.Các chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay
như giao thực TC/IP,giao thức SNA của IBM.Giao thức được sử dụng rộng rãi nhất
là TC/IP.Giao thức này cho phép dữ liệu được gửi dưới dạng gói thông tin nhỏ.Nó
chứa hai thành phần Internet Protocol và Transmission Control Protocol.
Giao thức TC/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các máy
tính.Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công ty,cơ quan
nhà nước.Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ.Một số máy tính bao gồm một máy tính
trung tâm và nhiều máy trạm khác kết nối với nhau.Các mạng khác kể cả mạng
Internet có quy mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính
nào trong mạng đều có thể nối với các máy tính khác để trao đổi thông tin.Vì vậy
Internet là một mạng máy tính lớn nhất trên thế giới.
1.1.3. Các dịch vụ trên Internet
Internet là công nghệ thông tin liên lạc,nó có tác động sâu sắc vào xã hội,vào
cuộc sống ở mức đọ khá bao quát.Nó đưa chúng ta đến một thế giới có tầm nhìn
rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ như:viết thư,đọc báo,…Hiện nay các công
ty có thể kinh doanh qua Internet,dịch vụ thương mại phất triển khá mạnh mẽ.
Dưới đây là một số dịch vụ trên Internet:
+Thư điện tử(E-mail):Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông tin giữa

các cá nhân với nhau,các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau.Dịch vụ
này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa chỉ hoặc tự động gửi
đến tất cả địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho trước.Nội dung thông tin gửi đi
dùng trong thư điện tử không chỉ văn bản text mà còn có thể ghép thêm các văn bản
đã được định dạng,graphic,sound,video.Các dạng thông tin này có thể hoà trộn,kết
Đỗ Anh Tuấn

5

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp.Lợi ích chính dịch vụ thư tín điện tử là
thông tin gửi đi nhanh và rẻ
+ WWW(World Wide Web):Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan
tâm nhất hiện nay.Web là một công cụ hay đúng hơn là một dịch vụ Internet,web
chứa thông tin bao gồm văn bản,hình ảnh ,âm thanh…Web cho phép chúng ta đi vào
mọi ngõ ngách của Internet,là những điểm chứa CSDL gọi là website.Nhờ có web
nên nhờ không phải là chuyên gia,mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ
dàng.Phần mềm sử dụng để xem web gọi là trình duyệt.
+ Dịch vụ truyền file(FPT-File Transfile Protocol):Là dịch vụ để trao các tập
tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngược lại
+ Gropher: Dịch vụ này hoạt động như một Menu thông tin hệ thống menu
phân cấp giúp người sử dụng từng bước xác định những thông tin cần thiét để đi tới
vị trí cần tới.Dịch vụ này có thể sử dụng để tmf kiếm thông tin trên các FPT Site.
1.2. Mô hình Client/Server

Thuật ngữ Server được dùng cho những chương trình thi hành như một dịch vụ
trên toàn mạng.Các chương trình Server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ đến
từ mọi nơi trên mạng,sau đó thi hành dịch vụ và trả kết quả về nơi yêu cầu. Một máy
tính chưa chương trình Server được gọi là một máy chủ hay máy phục vụ(server).
Một chương trình được coi là Client khi nó gửi các yêu cầu tới máy Server và
đợi câu trả lời từ Server.Máy có chứa chương trình client được gọi là máy
khách(client).
Chương trình Client và Server nói chuyện với nhau bằng các thông
điệp(message) thông qua một cổng truyền thông liên lạc IPC (InterProcess
Communication) theo một chuẩn nói chuyện có sẵn được gọi là giao thức(protocol).
Trên thực tế sự phân biệt giữa Client và Server chỉ là tương đối.Một Client có
thể gửi yêu cầu tới một hoặc nhiều Server,Server không những đáp ứng yêu cầu của
Client mà có thể gửi yêu cầu tới Server khác,trong trường hợp này Server đã trở
thành một Client.Ví dụ như một Database Server có thể yêu cầu một Printer Server
Đỗ Anh Tuấn

6

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

in một văn bản.
Với mô hình trên ta nhận thấy mô hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của
phần mềm chứ không liên quan gì đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu về
phần cứng của một máy Server là cao hơn rất nhiều so với một máy Client do máy
Server phải quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các Client khác trên mạng.Với mô hình

trên ta nhận thấy mô hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của phần mềm chứ
không liên quan gì đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu về phần cứng của
một máy Server là cao hơn rất nhiều so với một máy Client do máy Server phải
quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các client khác nhau trên mạng.
1.2.1.Ưu và nhược điểm chính của mô hình Client/Server
Trong mô hình Client/Server,dữ liệu và tài nguyên được chia sẻ giữa hai
máy,tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống.Có thể nói rằng với mô hình
Client/Server,mọi thứ dường như nằm trên bàn của người sử dụng,dữ liệu được truy
nhập từ xa với nhiều dịch vụ đa dạng mà các mô hình cũ không có được.Ngoài
ra,mô hình Client/Server cung cấp một nền tảng lý tưởng cho phép tích hợp các kỹ
thuật hiện đại như mô hình thiết kế hướng dối tượng,hệ chuyện gia,hệ thông tin địa
lý(GIS)…
Một trong những vấn đề nảy sinh của mô hình này là vấn đề an toàn và bảo mật
thông tin trên mạng .Do phải trao đổi dữ liệu giữa hai máy ở hai khu vực khác nhau
nên dễ xảy ra trường hợp thông tin trên đường truyền bị lộ.

Đỗ Anh Tuấn

7

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không
CHƯƠNG II
CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ

2.1.Giới thiệu về HTML

2.1.1.Đặc điểm ngôn ngữ HTML
HTML được thiết kế dùng cho web :Trong phần lớn các chương trình xử lý văn
bản khá rắc rối trong một số tiểu tiết ,vs dụ như:chọn font của HTML được dùng
trên mọi kiểu máy tính.Nó được thiết kế đẻ dễ vận chuyển trên Internet,vừa thích
hợp thích hợp với các loại máy tính.
HTML là một chuẩn mở:Ngoài các thẻ trong bộ chuẩn,HTML có thể được mở
rộng bằng nhiều cách như:Mở rộng các thẻ HTML,sử dụng Javascrip,Vbsscrip và
các ngôn ngữ lập trình khác.
HTML dễ đọc dễ hiểu có chứa các liên kết và hỗ trợ Multimedia.
HTML là ngôn ngữ thông dịch: Đây được coi là nhược điểm của ngôn ngữ vì
nó sẽ làm giảm tốc độ thực hiện các ứng dụng khác nhau trên web đồng thời nó đảm
bảo tính an toàn ,bảo mật.
2.1.2.Hypertext Markup Language là gì?
HTML là một ngôn ngữ đơn giản khá mạnh,cho phép chúng ta tạo ra các trang
Web.Ngôn ngữ này dùng các thẻ(tag) hoặc các mã cho phép người dùng chèn văn
bản để tạo ra các thành phần của trang web và được hiển thị trên trình duyệt web.
Nói về Web chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ:Web page chỉ là một tài liệu
HTML.Website là một trang liên kết với nhau và được quản lý bởi những tổ chức
hay cá nhân nào đó.
Một trong những điểm chính của HTML xác định cách thức hoạt động của web
là hỗ trợ các liên kết siêu văn bản.Bằng cách sử dụng các lệnh đặc biệt trong
HTML,tác giả có thể thay đổi một đoạn chữ nào đó thành dạng có thể kích hoạt
được.Khi người dùng kích hoạt vào Hypertext thì trình duyệt web thường đáp ứng
bằng cách trả về một trang web mới.
Đỗ Anh Tuấn

8

ĐHDL Đông Đô



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

Nhưng làm thế nào để liên kết các trang này?Mỗi một trang web đều có một
địa chỉ ,địa chỉ này gọi là Uniform Resource Locators(URLs).
URLs là các địa chỉ có dạng như sau:
Protocol://internet_address/path/filename.ext
Hay
Protocol://internet_address
Ví dụ:
/>2.1.3.Sử dụng các thẻ HTML để đánh dấu tài
Có hai loại tags cơ bản: Contaiter tag có mang thông tin và empty tag không
cần phần đóng.
Ví dụ:


Chào bạn!<hr>


Trong HTML không phân biệt chữ hoa chữ thường .
Phần quan trọng nhất của một tài liệu HTML là phần liên kết.Vì vậy trước tiên
chúng ta cần khảo sát các tag<a>.Trong tag <a> có nhiều thuộc tính nhưng phổ biến
nhất là href và name.
Cú pháp Accesskey =key
Class = Classname
Datafld = colname
Datasrc = #ID
Href = url

Id =value
Đỗ Anh Tuấn

9

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không
Lang = language
Language = Javascrip | Jscrip | Vbscrip
Methotd = http-methotd
Name = name
Rel = “stylesheet”
Rev = “stylesheet”
Style = css1- properties
Tabindex = n
Target = Windowname
Title = text
Urn = urn
Event = script >

Để liên kết đến một trang khác chúng ta sử dụng
<a herf = “url”> van ban click </a>
2.1.4.Cấu trúc của một tài liệu HTML
<html>
<head><title>Tiêu đề</title></head>
<body>

Nội dung của tài liệu
</boby>
</html>
Như chúng ta đã biết một trang HTML có phần đầu và phần thân.Theo thứ tự
chúng ta hãy khảo sát phần đầu của tài liệu:
+Phần đầu của tài liệu:
Tag mở <head> vµ tag đóng</head> bao nội dung của phần đầu ,phần thân
chứa các tag<head> và </head> thường là thông tin chung về tập tin và nó không
hiển thị lên phần văn bản tài liệu.Có một số tags trong phần này có thể nằm trong
phần body.
Đỗ Anh Tuấn

10

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

Tag<head> có thể chưa một số thành phần:
<title>: mô tả tiêu đề của tài liệu,có hai thuộc tính: id và lang.
Cú pháp: < title
Title = string>
<base>:URL gốc của tài liệu,có hai thuộc tính:href và taget.
Cú pháp: < base
Href = url
Target = Window_name | _blank | _parent >
<meta>:nhúng thêm thông tin,có năm thuộc tính: content, http-equiv, name,

title, url.
Cú pháp: < meta
Content = description
http-equiv = response
Name = text
Title = text
url = url >
+Phần thân của tài liệu:
Phần thân của tài liệu HTML được định nghĩa bằng container tag
<body>.Trong phần này sẽ có văn bản,hyperlink,hình ảnh,bản đồ hình ảnh,bảng,và
các thứ khác.
2.1.5. Sử dụng Frame, Table, From,trong HTML
Ví dụ: frame.html
<html>
<head><title>vi du ve Frame </title>
<frameset cols = “50%.50%”>
<frame name = “I” src =”frame1.html”>
<frame name = “II” src =”frame2.html”>
Đỗ Anh Tuấn

11

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

</frameset>

</head>
<body> Please use I.E 5.0
</body><.html>
Frame1.html
<html><head>
<title> FrameI</title>
</head>
</body> vui long danh van ban </body>
</html>
Đói tượng frame: chứa trong mản frame[],truy cập theo chỉ số
frame[i],hoặc theo tên đối tượng frame name.
2.1.6.Thuộc tính frame object
Frameset:Chia trang web thành bao nhiêu trang
Name: Tên của frame(khác tên của frame object) <frame name=” “>
Length:Số lượng của frame trong object(chỉ khai báo framset)
Window.document.frame[i].name
2.2.Phương pháp thiét kế một trang Web
Khi nói đến xây dựng một trang web cũng đồng nghĩa với xây dựng một trang
chủ.Theo quan niệm chung trang chủ là một trang chứa liên kết đến một hay nhiều
trang khác và thường cung cấp thông tin tổng quát nhất cho người xem.Vì vậy thiết
kế web không chỉ là thiết kế một trang HTML đơn lẻ,mà còn là thiết kế các mối liên
kết tới các tài liệu HTML khác.Để xây dựng trang Web với các liên kết nối trước
tiên chúng ta xác định xem thiết kế nội dung là gì,cho ai xem và môi trường thể hiện
Web.Thông thường có các bước như sau:
-

Xác định chủ đề

-


Xác định nội dung

Đỗ Anh Tuấn

12

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

- Thiết kế sơ đồ hoạt đọng(Flow diagram)
- Thiết kế sơ đồ giao diện với người xem của trang chủ
- Thiết kế và xây dựng chi tiết.
+Các bước chi tiết:
-Xác định chủ đề :Xác định chủ đề trong trang web là bước đầu tiên giúp cho
việc định hướng các thao tác thiết kế và xây dựng sau này không bị chệch mục
tiêu.Chủ đề web tuy quan trọng song cũng dễ xá định bởi vì nó dựa hoàn toàn vào
mục đích thiết kế của trang web đó.
- Xác định nội dung: Xác định nội dung của trang web là quan trọng nhất.Nó
cho phép ta hình dung được công việc phải làm tiếp theo và xây dựng quy mô trang
chủ,qua đó quy định khuôn khổ công tác thiết kế giao diện và xây dựng quy mô
trang HTML,khi xác định nội dung cần nhận rõ nhưng điểm chính yếu phải giới
thiệu trang web.Những thông tin sẽ giới thiệu phải tuân theo hai tiêu chí:Tính kế
thừa và mức đọ quan trọng.Việc xây dựng nội dung cũng phải định trước phong
cách khác nhau:Nghiêm trang hay hài hước,cứng rắn hay mềm mại.
-Thiết kế sơ đồ hoạt đọng:Sơ đồ hoạt động là mô hình sắp xếp nội dung trong
bước này ta sẽ sắp xếp các thông tin cần giới thiệu theo thứ tự ưu tiên xác định.

Công việc sắp xếp bao gồm thứ tự Trên-Dưới,Trước-Sau , thông tin nào cần được
nếu roc trong một trang web thành một phần riêng,thông tin nào có thể mô tả trên
trang chủ.
-Thiết kế sơ đồ giao diện người xem của trang chủ: Sơ đò giao diện người xem
là sơ đồ khái quát của những gì mà người đến thăm trang chủ sẽ thấy.Giao diện
người xem được thiết kế theo sơ đồ này,yêu cầu của giao diện là nêu bật được chủ
đề chính,bố trí các liên kết sao cho hợp lý,cân đối.
-Thiết kế và xây dựng chi tết: Công tác thiết ké và xây dựng chi tiết là công
việc đồ sộ nhất khi xây dựng trang web.Nó cũng là phần đưa ra kết quả cuối
cùng.Vì vậy có thể nói là công tác quan trọng nhất.Trong công tác thiết kế xây dựng
Đỗ Anh Tuấn

13

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

chi tiết,việc lựa chọn hình ảnh là quan trọng .Đây chính là cái gây ân tượng mạnh
nhất đến người xem.
2.3. ACTIVE SERVER PAGES (ASP) là gì?
Microsoft Active Server Page(ASP) không hẳn là một ngôn ngữ lập
trình.Microsoft gọi nó là môi trường kịch bản trên máy chủ.Môi trường này dùng để
tạo và chạy các ứng dụng Web động,tương tác,có hiệu quả cao làm nội dung trang
Web linh động hơn. Với người dùng khác nhua thì truy cạp trang web này có thể sẽ
nhận kết quả khác nhau.Nhờ những đối tượng có sẵn (Built-in object) và khả năng hỗ
trợ các ngôn ngữ kịch bản như Vbcript ,javascript,cùng một số thành phần ActiveX

khác kem theo,ASP cung cấp giao diện lập trình khá mạnh mẽ và dẽ dàng trong việc
triển khai ứng dụng Web.
2.3.1. Trang ASP
Là trang web trong đó có sự kết hợp các thnàh phần HTML,Active Component
và Script ASP.Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung thêm các
lệnh kịch bản ASP.
Hoạt động của trang ASP:
Khi một trang ASP được trình duyệt web yêu cầu,đầu tiên web server sẽ duyệt
tuần tự từng trang ASP này và thực hiện dịch các câu lệnh kịch bản ASP,kết quả là
một trang “thuần HTML” sẽ được đưa ra browser(trình duyệt).Tuỳ theo người xây
dựng trang web này quy định ,mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho
trình duyệt của người dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch xong tất cả các kịch
bản.Người duỵet sẽ không chèn những lệnh kịch bản ASP bởi vì nó đã được thay thế
bằng các giá trị kết quả của quá trình thực thị trên server.
2.3.2. Ứng dụng ASP
Thường ứng dụng ASP gồm các trang ASP,trang HTML và những thành phần
khác đặt trong một thư mục được khai báo với web server,thư mục này phải được
gán quyền Executive hay Script để trang ASP hoạt động đúng.Trong thư mục có một
tập tin đặc biệt là global.asa dùng để chia sẻ thông tin trong toàn bộ ứng dụng.
Đỗ Anh Tuấn

14

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không


2.3.2.1. Web Server
Web server là một phần mềm đóng vai trò phục vụ.Khi được khởi động,nó nó
được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu từ nới khác gửi đến.Quá trình này gọi là
Lisent và quá trình này cũng phải phân biệt là yeu cầu được gửi đến từ cổng nào
chẳng hạn thường thì HTTP dùng cổng 80,FPT dùng cổng 21,Gopher dùng cổng
25…Các yêu cầu có thể được gửi đến từ Web Browser từ máy trạm của người dùng
hoặc cũng có thể được gửi đến từ một web browser khác và ta gọi chung các đối
tượng gửi yêu cầu đến là các khách hàng (Client).Các yêu cầu đối với Web server
thường là về tư liệu hoặc thông tin nào đó.Sau khi nhận được yêu cầu nó phân tích
xem thông tin hay tư liệu khách hàng muốn là gì,trong trường hợp khách hàng chỉ
lấy một trang web tĩnh thì nó sẽ tìm lấy trang web đó và gửi trả lại cho web khách
hàng dưới theo giao thức HTTP.Trường hợp có yêu cầu trang web động thì một số
chương trình trên web server sẽ được kích hoạt mở và xử lý thông tin cần thiết sau
đó sẽ trả lại cho khách hàng các thông tin đã xử lý dưới dạng trang web tĩnh.
2.3.2.2. Web Client
Người dùng cuối dùng một trình ứng dụng gọi là trình duyệt web (Web server)
để kết nối và gửi các yêu cầu tới máy chủ Web server.Sau khi gửi các yêu cầu thông
tin từ máy trạm lên máy chủ,Web Browser sẽ đợi câu trả lời và các thông tin từ máy
chủ đem về và hiện thị các tjhông tin đó dưới dạng trang Web cho người sử dụng.Có
nhiều loại Browser khác nhau:
+ Lynx trong Unix
+ Mosaic
+ Netscape Navigator
+ Internet Explorer
Hầu hết các web browser đều hỗ trợ mặc định một số kiểu tệp đặc trưng cho
Internet như:HTML,CGI,GIF,BMP,JPG,…Nhiều Web Browser thế hệ mới còn cho
phép mở rộng khả năng tương tác của các trang web bằng cách hỗ trợ thêm Java và
Javascript.
Đỗ Anh Tuấn


15

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

2.3.3. Các đối tượng của ASP.
ÁP cũng cấp một loạt các đối tượng cho phếp nhận thông tin từ Web Browser
hoặc đáp ứng các yêu cầu từ Web Browser,hoặc lưu thông tin về người dùng.Active
Server Page gồm có đối tượng sau:
2.3.3.1. Application
Đối tượng Application được dùng để chia sẻ thông tin giữa các người dùng của
một hệ thống ứng dụng.Một ứng dụng cơ bản ASP được định nghĩa là gồm tát cả các
tệp ASP ở trong một thư m,ục ảo và tất cả các thư mục con của thư mục ảo đó.Có
thể sử dụng các phương thức LOCK và UNLOCK của đối tượng Application để
khoá và bỏ khoá khi chạy ứng dụng đó với nhiều người dùng.
Các đối tượng con::
Contents: Chứa tất cả đối tượng được thêm vào Application trong qua strình
thực hiện các Script.
StaticObjects: Chưa tất cả các đối tượng được thêm vào Session trong quá trình
thực hiện các Script.
Các phương thức (Methods)
LOCK: Không cho các người dùng khác thay đổi thuộc tính các đối tượng của
Application
UNLOCK: Huỷ bỏ LOCK
Các sự kiện (Events)
Application_OnStart : Xảy ra khi một yêu cầu tứoi một tệp đầu tiên trong hệ

thống ứng dụng
Application_OnEnd : Xảy ra khi hệ thống ứng dụng kết thúc.
2.3.3.2. Session
Đối tượng session được dùng để lưu thông tin riêng rẽ của từng phiên làm
việc.Các thông tin lưu giữ trong ssession không bị mất đi khi người dùng chuyển từ
trang web này đến trang web khac.Các thông tin được lưu tromng session đều là các
thông tin về người dùng hoặc các điều kiện chẳng hạn như người dùng không muốn
Đỗ Anh Tuấn

16

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

nghe các tệp tin nhạc ở một số các trang thì phải có một biến để lưu giữ lại thông tin
này. Đối tượng session được Web Server tự động tạo nếu như trang web của ứng
dụng được đòi hỏi bởi một người dùng mà chưa có SessionID. SessionID là một mã
mà Web Server sẽ gửi về cho Web Browser ở máy người dùng và mã này dùng cho
Web Server nhận biết là yêu cầu được gửi từ Session nào đến.
Các đối tượng con của đối tương Session:
Contents: Chứa tất cả đối tượng được thêm vào Session trong qua trình thực
hiện các Script.
StaticObjects: Chứa tất cả đối tượng được thêm vào Session trong qua strỡnh
thực hiện các trang web cú chứa các thẻ <Object>
Các phương thức của đối tượng Session:
Abandon: Huỷ bỏ Session hiện thời và giải phóng mọi thông tin liên quan đến

Session.
Các sự kiện (Events)
Session_OnStart : Xảy ra khi Server tạo ra một Session mới và việc này được
thực hiện trước khi Server trả lời lại yêu cầu của Web Browser. Mọi thông tin và các
biến sử dung chung trong một Session tốt nhất là được khởi tạo tại đây và mọi thành
phần khác của ASP đều có thể được tham khảo trong Event này.
Session_OnEnd : Xảy ra khi Session kết thúc hoặc bị timeout
2.3.2.3. Request
Đối tượng này chứa các thông tin của Web Browser gửi đến Server thông qua
giao thức TCP/IP. Cú pháp như sau:
Request[.collection|property|method](variable)
Trong đó thành phần Collection có thể gồm những đối tượng như sau:
1.Cookies: Giá trị cookies của Web Browser gửi đến Server thụng qua HTTP
2.Form: Khi một nút Submit của Form được bấm thì toàn bộ giá trị của Form
đú sẽ được truyền về Server
Đỗ Anh Tuấn

17

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp
3.

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

QueryString: Các tham số có thể được truyền đến tệp ASP bằng đối tượng

FORM. Nhưng trong trường hợp mà dùng các HyperLink mà muốn truyền tham số

thì phải dùng QueryString
4.

ServerVariables: Chứa các thông tin về các biến môi trường đã được định

nghĩa sẵn
2.3.3.4.Response
Đối tượng này được dựng để gửi kết quả cho Web Browser
Các phương thức (Methods)
add header: Thêm một phần Header mới vào HTML header với một số giá trị
chọn lọc. Phương thức này luôn luôn thêm vào chứ không ghi đè lên thông tin đã có sẵn.
Cú pháp : Response.AddHeader name, value
Clear: Xoá toàn bộ bộ đệm ra của HTML, phương thức này chỉ xoá phần thân
của Response chứ không xoá phần Header của Response.
End: Kết thúc việc xử lý ở tệp ASP và gửi về Web Browser những kết quả thu
được cho đến lúc xảy ra phương thức này.
Flush: Khi các thông tin được gửi ra bộ đệm kết quả thì những thông tin đó
chưa được gửi về ngay Web Browser mà chỉ đến khi dùng phương thức này
thì thông tin sẽ được gửi ngay tức khắc về Web Browser. Tuy nhiên cũng sẽ xảy ra
thông báo lỗi Run-time nếu như Response.Buffer chưa được đặt giá trị = True
Redirect: Phương thưc này dùng để định hướng địa chỉ của trang Web trên Web
Browser trỏ đến một URL khác.
Write: Đây là phương thức hay dùng nhất để trả về cho Web Browser những
xâu ký tự mà đại điện cho cấu trúc HTML
2.3.2.5. Server
Đối tượng này cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server.
Các phương thức (Methods):
CreatObject: Phương thức này được dựng để tạo ra những đối tượng mới nằm

Đỗ Anh Tuấn


18

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

trên Server. Ví dụ:
<% Set Session(“ad”) = Server.CreateObject(“MSWC.AdRotator”)%>

HTMLEncode: Cung cấp khả năng mã hoá các xâu ký tự.
MapPath: Phương thức này trả về địa chỉ vật lý tương ứng với địa chỉ thư
mục ảo trên máy chủ. Ví dụ:
<%= server.mappath(“script/data.txt”)%><BR>
Kết quả trả về là:
c:\inetpub\wwwroot\script\script\data.txt<BR>
URLEncode: Cung cấp khả năng mã hoá địa chỉ URL.
2.3.2.6. ObjectContext
Dùng đối tượng này để chấp nhận hoặc huỷ bỏ các Transaction được điều khiển
bởi Microsoft Transaction Server. Khi mà tệp ASP có chứa từ khoá
@TRANSACTION ở trên đầu thì tệp ASP đó sẽ chạy cho đến khi mà Transaction
thực hiện thành công hoặc thất bại.
Các phương thức (Methods):
Set Complete: Phương thức này khai báo rằng đoạn script trong ASP không phụ
thuộc vào việc có thực hiện thành công hay không Transaction. Nếu mọi thành phần
trong Transaction mà đều gọi phương thức này thì Transaction sẽ được hoàn thành.
Set Abort: Phương thức này khai báo rằng Transaction khởi tạo bằng script đã

không hoàn thành.
Các sự kiện (Events) : OnTransactionCommit, OnTransactionAbout.
2.3.4. Tính chất và ưu khuyết điểm của ASP
2.3.4.1.Tính chất
Các kịch bản ASP thông thường chỉ chạy trên các Server càI IIS.Quy trình
như sau:
Khi một người dùng thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin.asp

Đỗ Anh Tuấn

19

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

Server thì Script(kịch bản) chứa trong tập tin đó sẽ chạy trên Server và trả kết quả về
cho trình duyệt đó là một trang HTML.Do môi trường tập trung vào vấn đề trường
hoạt động là Internet,nên một kịch bản ASP được viết dựa trên ngôn ngữ hướng đối
tượng nên rất tiên lợi,với các đối tượng đi kèm như:Request, Respontse,
Application, Server, Session, qua đó tận dụng được các ActiveX component như
Database access….Hơn nữa nó cũng có thể tận dụng được các thành phần từ những
nhà phân phối khác, cung cấp dưới dạng tập tin .dll
Những tính chất trên của ASP đem lại những lợi ích xác thực, cho phép tạo ra
các ứng dung Web thương mại có khả năng tương tác, chứ không chỉ đơn thuần là
phổ biến nội dung tĩnh như những trang HTML thuần tuý.
2.3.4.2.Ưu điểm

+ So với một số ngôn ngữ lập trình máy chủ khác như CGI,Perl,Python,…thì
ASP dễ học hơn. Nếu sử dụng ngôn ngữ mặc định VBScript bạn sẽ chèn mã lệnh
tương tự như Visual Bacsic, cho nên dễ thực hành và mất ít thời gian hơn so với
Perl.Với ASP, các nhà phát triển ứng dụng Web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và
nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Góp phần tạo nên một đội ngũ lập trinh
Web lớn mạnh.
+ Khác với CGI,các trang ASP không cần phải hợp dịch.
+ Dễ dàng tương thích với các công nghệ Microsoft.ASP sử dụng ActiveX
Data Object(ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.
+ ASP có tính năng mở ,cho phép các nhà lập trình xây dựng các thành phần và
đăng kí sử dụng dễ dàng
+ ASP có tính năng truy cập cơ sở dữ liệu tuyệt vời,nhất là với SQL Server, nên so
với CGI(Common Gateway Interface) thì ASP hơn hẳn ở mặt này.
2.3.4.3. Khuyết điểm
+ ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Windows.
+ ASP có độ bảo mật kém hơn CGI,vì ASP chạy trên các Server với hệ điều
Đỗ Anh Tuấn

20

ĐHDL Đông Đô


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

hành mạng của Microsoft, có tính bảo mật hệ thống kém so với UNIX. Các mã ASP
đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào Web Server.
+ Khó can thiệp sâu vào hệ thống như những ứng dụng CGI.

+ ASP không được trợ nhiều từ các hãng thứ ba.
+ So với công nghệ Java Servlet thì ASP chạy chậm hơn.
2.4. Cơ Sở Dữ Liệu
Không có một ứng dụng tin học nào mà không liên quan đến việc tổ chức lưu trữ
và khai thác dữ liệu. Vì vậy việc tổ chức cơ sở dữ liệu tốt có nhiều ưu điểm rõ rệt:
giảm được dư thừa dữ liệu trong dữ liệu lưu trữ, tránh được sự không nhất quán của
dữ liệu, dữ liệu có thể được chia cho nhiều người dùng, bảo đảm sự tuân thủ các tiêu
chuẩn thống nhất trong biểu diễn dữ liệu.
Để lưu trữ dữ liệu người ta có thể lưu trữ dữ liệu theo ba mô hình: Cho việc
truy xuất thông tin được nhanh và không Mô hình mạng.
Mô hình phân cấp
Mô hình quan hệ
Trong lập trình quản lý mô hình quan hệ thường được sử dụng hơn cả nó cho
phép tạo mối quan hệ giữa các thực thể thông qua các khoá liên kết giúp tốn không
gian lưu trữ. CSDL được xây dựng dựa trên mô hình quan hệ được gọi là CSDL
quan hệ.
2.4.1. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu (CSDL)
Cơ sở dữ liệu:
CSDL là một tập hợp dữ liệu của một tổ chức, được lưu trữ trong máy tính, được
nhiều người sử dụng và việc thực hiện nó được chi phối băng một mô hình dữ liệu.
Hệ quản trị CSDL:
Một hệ quản trị CSDL là một phần mềm cho phép khai thác một cách hợp lý
một CSDL, nói cách khác phần mềm này cho phép mô tả, lưu giữ, thao tác xử lý các
tập hợp dữ liệu tạo nên CSDL, đồng thời nó bảo đảm sự an toàn và bí mật của các
Đỗ Anh Tuấn

21

ĐHDL Đông Đô



Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế CSDL và web đặt vé hàng không

dữ liệu trong môi trường có nhiều người sử dụng.
Thực thể (Entity):
Thực thể là một hình ảnh tượng trưng cho một đối tượng cụ thể hay một khái
niệm trừu tượng nhưng có mặt trong thế giới thực.
Mối quan hệ (RelationShip):
Chỉ các quan hệ hình thành giữa các thực thể khác nhau.
Ví dụ
Mối quan hệ giữa thực thể khách hàng và vé là quan hệ Đặt
Khách hàng



đặt

Khi đó để mô tả quan hệ người ta dùng ký hiệu :
Các thực thể tham gia vào mối quan hệ được nối với nhau bằng :
Nếu hai thực thể tham gai vào quan hệ thì có thể có các loại quan hệ sau:
Quan hệ 1- 1: ký hiệu
Quan hệ 1-m ký hiệu
Quan hệ n-1 ký hiệu
Quan hệ n - m ký hiệu
Nếu trong một CSDL mối quan hệ giữa các thực thể có dạng là 1-1 hoặc 1- m
hoặc n- 1 thì ta không cần chuẩn hoá còn trường hợp có Mối quan hệ giữa hai thực
thể là n- m thì ta phai chuẩn hoá. Bằng cách tạo thêm một thực thể mới có các thuộc
tính là các khoá chính của hai thực thể đó.

2.4.2. Các khái niệm về cơ sở dữ liệu quan hệ
2.4.2.1 Thuộc tính
Một thuộc tính biểu thị một đơn vị thông tin nhỏ nhất, có thể được sử một cách
tự do và có ý nghĩa độc lập với các đơn vị thông tin khác trong mọi mô hình thuộc
Đỗ Anh Tuấn

22

ĐHDL Đông Đô


×