Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN -Một số phương pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.11 KB, 14 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC HỒI

TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

"MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4B TRƯỜNG
TIỂU HỌC KIM ĐỒNG HỌC TỐT MÔN ĐỊA LÍ"

NGƯỜI THỰC HIÊN: ĐINH XUÂN TỨ
TỔ/KHỐI: 4, 5.
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG.

THÁNG 12 NĂM 2014.

1


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC HỒI
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
----------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIÚP CHO HỌC SINH LỚP 4B TRƯỜNG TIỂU
HỌC KIM ĐỒNG HỌC TỐT MÔN ĐỊA LÍ"

Đắk Ang, tháng 12/2014
2



PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường hiện nay, việc đổi mới
phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng nhằm giúp học sinh có ý thức tự học,
tự rèn luyện, chủ động, tìm tòi phát hiện và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến
thức, kĩ năng đã thu nhận được.
Như chúng ta đã biết, tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho sự hình
thành và phát triển toàn diện về nhân cách của các em. Chính vì vậy, Luật giáo dục đã
chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Qua thực tế giảng dạy, nhà trường đã có những thuận lợi về cơ sở vật chất, đồ
dùng dạy học, tài liệu tham khảo...Sách giáo khoa nói chung, sách Lịch sử và Địa lí
lớp 4 nói riêng được biên soạn theo tinh thần đổi mới, có tác dụng rất lớn trong việc
hình thành khái niệm và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Sách giáo viên được biên
soạn khá kĩ, dẫn dắt tiến trình bài học giúp giáo viên thuận lợi trong việc lập kế hoạch
bài học. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số khó khăn: một số phụ huynh chưa quan
tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, một số em còn thụ động trong giờ
học, ít tham gia phát biểu ý kiến, dẫn đến sự lĩnh hội kiến thức của học sinh không
đồng đều. Chính vì vậy, trong việc đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính
tích cực, tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì,
giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo viên biết
cách tổ chức, biết vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp sẽ có được những giờ học bổ
ích, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, thoải mái, đặc biệt hình thành ở các
em nhiều kĩ năng sống ngay từ ở ghế nhà trường tiểu học. Nhận thức được vấn đề này
và qua nghiên cứu khả năng ứng dụng cụ thể, thiết thực của vấn đề tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: “Một số phương pháp giúp học sinh lớp 4B trường Tiểu học Kim
Đồng học tốt môn địa lí”. Với mong muốn nâng cao hiệu quả trong công tác giảng
dạy.

II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4B trường Tiểu học Kim Đồng.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học là cách thức, là con đường để thực
hiện mục đích nhất định, nghĩa là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh do
giáo viên tổ chức, chỉ đạo nhằm giúp học sinh đạt được các mục tiêu dạy học đã được
xác định. Người giáo viên biết kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học các phương
pháp, sẽ làm cho học sinh thích thú và hào hứng, tham gia học tập một cách tích cực. .
Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động bao gồm các hành
động và thao tác của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ
dạy học.
3


Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương
pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp …trên cơ sở khai
thác triệt để ưu điểm của các phương pháp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh.
Cũng như các môn học khác trong trường tiểu học, môn Lịch Sử và Địa Lí nói
chung và Địa Lí lớp 4 nói riêng giúp học sinh hiểu được các sự vật, hiện tượng tự
nhiên trong cuộc sống, có liên quan và ảnh hưởng đến con người, học môn Địa Lí
không thể chỉ biết mà phải hiểu, giúp học sinh bước đầu giải thích được các hiện
tượng địa lí xảy ra xung quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn sống, vốn hiểu biết
…để mở rộng tầm nhìn về thế giới xung quanh.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1. Đặc điểm tình hình chung của lớp:
1.1. Thuận lợi:
Về sách giáo khoa: được trang bị đầy đủ cho học sinh. Các tranh ảnh, lược đồ,
bản đồ ở sách giáo khoa đẹp, rõ ràng, chính xác. Các câu hỏi hoặc các yêu cầu hoạt

động được in nghiêng ở giữa bài gợi ý cho giáo viên tổ chức các hoạt động, khai thác
thông tin được dễ dàng. Câu hỏi cuối bài giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục
tiêu bài và củng cố kiến thức. Phần tóm tắt trọng tâm bài được đóng khung rất rõ.
Sách giáo viên có phần bổ sung thông tin, giúp giáo viên mở rộng kiến thức. Về
chương trình: Cấu trúc nội dung theo từng chủ đề, từng bài cụ thể. Mục tiêu, nội dung
chương trình nhẹ nhàng phù hợp với lứa tuổi học sinh.
1.2. Khó khăn:
Về giáo viên: nhiều giáo viên chưa tìm hiểu, cập nhật thông tin kịp thời về các
yếu tố tự nhiên, về con người, về cuộc sống xung quanh để hỗ trợ cho môn học. Do
yếu tố khách quan nên giáo viên chưa có điều kiện tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại
khóa cho học sinh để kết hợp với học tập.
Về phía học sinh: các em chưa chú trọng môn học này, chủ yếu còn học thuộc
nhiều hơn học hiểu để mở rộng vốn sống. 100% số học sinh lớp 4B đều là con em dân
tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có điều kiện tiếp xúc, học hỏi các
hoạt động giáo dục sinh hoạt ngoại khóa như tham quan, du lịch…
2. Thực trạng:
Qua quá trình giảng dạy, tôi thấy thực trạng về chất lượng môn địa lí của học
sinh lớp 4B như sau:
Một số học sinh ít được tiếp xúc về thế giới bên ngoài nên các em phân tích
bảng số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng, thậm chí có học sinh chưa biết
chỉ đúng bản đồ, lược đồ...
Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày kết quả
bằng lời nói, cách diễn đạt còn hạn chế và sơ sài.
Việc quan sát, phân tích số liệu trên bản đồ, lược đồ, kỉ năng chỉ bản đồ còn rất
lúng túng.
Để các biện pháp đưa ra sát với thực tế và có tính khả thi, tôi đã tiến hành điều
tra thực trạng, khảo sát chất lượng để tìm hiểu nguyên nhân:
Thời gian khảo sát: tháng 11 năm 2014.
Kết quả khảo sát:
4



Tổng số HS
24 em

Hoàn thành
18 em(75%)

Chưa hoàn thành
6 em(25%)

3. Nguyên nhân:
Qua quá trình giảng dạy và điều tra tôi thấy học sinh yếu môn địa lí do các
nguyên nhân sau:
3.1. Nhiều em còn xem nhẹ môn học này vì cho đây là môn học phụ nên ít đầu tư
nghiên cứu mà chỉ đầu tư vào 2 môn Toán, Tiếng Việt.
3.2. Học sinh chưa có phương pháp học môn Địa lí và chưa thực sự yêu thích môn
học.
3.3. Học sinh chưa biết cách khai thác nội dung bài qua các thiết bị học tập như bản
đồ, lược đồ, quả địa cầu, tranh vẽ, ảnh chụp,…
3.4. Học sinh chưa có kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ.
3.5. Học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà (tìm hiểu bài, chuẩn bị đồ dùng
học tập, tranh ảnh ...)
Khi nắm được cụ thể về tình hình của lớp cũng như xác định được những thuận
lợi và khó khăn, tôi đã tiến hành thực hiện một số biện pháp sau:
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Để giúp cho học sinh học được môn địa lí, để hoàn thành nội dung chương
trình lớp 4 theo đúng yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng, tôi đã tìm ra những biện
pháp cần thiết áp dụng vào việc học môn địa lí như sau:
1. Giáo dục nhận thức cho học sinh:

Phân môn địa lí luôn gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống. Việc
học tốt phân môn địa lí sẽ giúp các em tìm hiểu tự nhiên, con người và tăng thêm tình
yêu quê hương, yêu đất nước; giúp các em sau này khi ra đời hiểu được những thuận
lợi cũng như khó khăn của đất nước ta trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa.
Các em phải học tốt phân môn này thì các em mới nắm được những kiến thức
về địa lí, mới hiểu được sâu sắc hơn về mảnh đất các em đang sinh sống. Các em sẽ
biết yêu quý tự nhiên, biết cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách thông minh
và đúng đắn nhất để phục vụ cho lợi ích của con người.
Qua học tập địa lí, các em sẽ nhớ đến nhiệm vụ bảo vệ tự nhiên và có ý thức
làm cho tự nhiên của đất nước chúng ta ngày thêm giàu và đẹp.
2. Hướng dẫn sử dụng tích cực các thiết bị dạy học:
Các thiết bị dạy học Địa lí hiện nay khá phong phú, bao gồm tranh, ảnh, mô
hình, quả địa cầu, bản đồ, băng đĩa,…Khi sử dụng thiết bị dạy học giáo viên cần căn
cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn thiết bị cho phù hợp. Tránh quá tải về
thiết bị trong một giờ học.
Sử dụng thiết bị như là một nguồn cung cấp kiến thức chứ không chỉ để minh
họa cho bài giảng. Khi sử dụng giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu: sử dụng
thiết bị nhằm mục đích gì ? Cần tìm những nội dung gì ? và cách thức sử dụng.
2.1 Đối với bản đồ, lược đồ:

5


Để giúp học sinh có khả năng làm việc độc lập, tích cực với bản đồ, lược đồ,
trong quá trình dạy học, giáo viên phải chú trọng rèn luyện một số kĩ năng sử dụng
bản đồ.
2.1.1. Rèn luyện kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ.
Tổ chức cho học sinh thực hành trên mô hình người quay trái, quay phải, trước,
sau,...

Giáo viên cho học sinh thực hành nhiều lần để nhớ được: trên bản đồ phía trên
là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng
Tây. Ngoài ra, giáo viên còn giúp học sinh xác định vị trí của khu vực bán cầu Bắc,
bán cầu Nam và đường xích đạo. Chính nhờ việc xác định được các hướng và vị trí
này sẽ giúp các em nắm được vị trí của các nước, các châu lục thể hiện trên bản đồ,
lược đồ một cách dễ dàng.
Ví dụ: Khi dạy bài: Việt Nam - Đất nước chúng ta, tôi yêu cầu học sinh quan
sát lược đồ Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á để xác định:
- Vị trí của nước ta.
- Phần đất liền của nước ta giáp những nước nào?
- Biển bao bọc phía nào của đất nước ta?
Sau khi quan sát học sinh nêu được:
- Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á trong
vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. Phần đất liền nước ta giáp với Trung Quốc, Lào và
Cam – pu - chia.
- Biển bao bọc phía Đông, Nam và Tây Nam của phần đất liền.
2.1.2. Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ:
Đọc bản đồ không phải là đọc các chữ ghi trên bản đồ mà là một quá trình tìm
kiếm kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu trên bản đồ, ở các mức độ cao, thấp
khác nhau. Đọc bản đồ có 3 mức độ:
Mức độ 1: Học sinh chỉ cần dựa vào kí hiệu ở bảng chú giải, chỉ và đọc tên các
đối tượng địa lí trên bản đồ( đây là Hà Nội, kia là Hải Phòng; đây là sông Hồng, kia là
sông Đà,…)
Ví dụ: Đọc bản đồ Bản đồ Tự nhiên Việt Nam học sinh nắm được bản đồ thể
hiện các sự vật, hiện tượng tự nhiên của đất nước Việt Nam như lãnh thổ, sông, núi,
đồng bằng, biển, đảo ...
Bản đồ tự nhiên giúp cho học sinh nắm thêm các kí hiệu về màu sắc:
Ví dụ: màu xanh lá mạ chỉ đồng bằng, màu xanh nước biển đậm nhạt chỉ độ
sâu của biển, màu đỏ đậm nhạt chỉ độ cao của cao nguyên, đồi núi.
Mức độ 2: Học sinh dựa vào bản đồ để tìm ra đặc điểm của đối tượng địa lí.

Ví dụ: Vị trí dãy núi ở đâu ? Núi cao hay thấp ? Núi có hướng gì…?
Mức độ 3: Học sinh vận dụng các kiến thức đã có, xác lập các mối quan hệ địa
lí để rút ra những điều mà trên bản đồ không trực tiếp thể hiện.
Ví dụ: Em hãy cho biết vì sao sông ngòi ở miền Trung thường ngắn và dốc ?
(Do miền Trung hẹp ngang, địa hình có độ dốc lớn nên sông ngòi miền Trung ngắn và
dốc.)
2.1.3 Rèn luyện kĩ năng tìm và chỉ vị trí địa lí của các đối tượng trên bản đồ:
6


Để rèn các kĩ năng này giáo viên cần đưa ra các bài tập cụ thể yêu cầu học sinh
dựa vào bản đồ để xác định vị trí của một đối tượng nào đó.
Ví dụ: Dựa vào Lược đồ công nghiệp Việt Nam (H.3,SGK trang 94), em hãy
cho biết các ngành công nghiệp khai thác dầu, than, a-pa-tít có ở những đâu ?
Học sinh đã nắm vững các kí hiệu khoáng sản nên tìm ra nhanh chóng: Ngành
công nghiệp khai thác than có ở Quảng Ninh. Ngành công nghiệp khai thác a-pa-tít có
ở Cam Đường (Lào Cai),…
2.1.4. Rèn luyện kĩ năng xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản:
Một trong những điều kiện để học sinh học tốt và có hứng thú trong môn Địa lí
là các em phải biết xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và thành phần
địa lí như địa hình và khí hậu ; địa hình, khí hậu, sông ngòi ; thiên nhiên và hoạt động
sản xuất của con người, ... trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến thức bản đồ và
kiến thức địa lí để so sánh và phân tích, ...
Ví dụ: Sau khi trang bị các kiến thức về địa hình, khí hậu, học sinh sẽ giải thích
được: Vì sao nước ta có khí hậu nóng, mưa nhiều ? Vì sao ở nước ta gió và mưa thay
đổi theo mùa ?...( Vì nằm trong vành đai nhiệt đới, nóng ẩm và trong vùng có gió mùa
nên đặc điểm của khí hậu nước ta là: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa).
2.2 Đối với quả Địa cầu:
Giáo viên cần giúp học sinh nhận biết được: quả Địa cầu là mô hình của Trái
Đất, biểu hiện hình dáng thực tế của Trái Đất được thu nhỏ lại.

+ Cần xác định cho học sinh nắm được 2 địa cực: địa cực phía trên gọi là cực
Bắc, địa cực phía dưới gọi là cực Nam.
+ Xác định đường xích đạo là đường tròn lớn nhất cách đều 2 cực và phân chia
bề mặt của quả địa cầu ra hai nửa bằng nhau, nửa bán cầu có cực Bắc là bán cầu Bắc,
nửa bán cầu có cực Nam là bán cầu Nam.
Ví dụ : Tìm vị trí của nước ta trên quả địa cầu.
Học sinh dựa vào các yếu tố: Nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương, ở khu
vực Đông Nam Á, trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu.
Hãy khi tìm vị trí các nước láng giềng của Việt Nam : Trung Quốc, Lào, CamPu-Chia trên quả địa cầu. Học sinh dựa vào các yếu tố Trung Quốc nằm phía Bắc Việt
Nam, Lào nằm phía Tây Việt Nam, Cam-Pu-Chia nằm ở phía Tây Nam nước Việt
Nam nên các em tìm ra nhanh chóng.
2.3 Đối với tranh ảnh:
Các tranh ảnh dùng trong dạy học Địa lí có rất nhiều loại: tranh ảnh trong sách
giáo khoa, tranh ảnh do giáo viên, học sinh sưu tầm. Khi hướng dẫn học sinh quan sát
tranh, giáo viên phải đưa ra những yêu cầu cụ thể để học sinh quan sát, so sánh và rút
ra kết luận.
Ví dụ: Học sinh quan sát ảnh chụp ở hình 2 và hình 3, SGK trang 74 và nêu
được: Hình 2: Cảnh đồng ruộng hạn hán đất đai nứt nẻ, cây lúa héo khô. Vì vậy hạn
hán gây thiệt hại về lúa gạo, hoa màu, làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của
nhân dân ta. Hình 3: Cảnh lũ lụt, nước lũ dâng lên cao làm ngập nhà cửa, gây khó
khăn trong việc đi lại, sinh hoạt làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân
dân ta.
3. Phát huy tính tích cực qua việc tìm hiểu, khai thác nội dung bài:
7


Sau khi trang bị cho học sinh các kĩ năng về sử dụng các thiết bị dạy học, tôi
tiến hành bước tiếp theo: hướng dẫn các em cách khai thác nội dung bài.
3.1 Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ:
Học sinh phải biết vận dụng những kĩ năng địa lí đã có, tích cực hoạt động với

những nội dung câu hỏi, bài tập mà giáo viên yêu cầu để tự chiếm lĩnh nội dung bài
Ví dụ: Khi dạy bài 4: Sông ngòi (trang 74 SGK). Tôi xác định những kiến thức
trong bài mà học sinh cần khai thác qua lược đồ như sau:
+ Nhận biết mạng lưới sông ngòi nước ta.
+ Nêu tên một số con sông ở ba miền Bắc, Trung và Nam.
+ Biết vị trí của 3 nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Y-a-li, Trị An
3.2 Khai thác kiến thức từ bảng số liệu:
Giáo viên bồi dưỡng cho học sinh năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số
liệu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với bảng số liệu để theo các bước sau
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc tên bảng số liệu.
Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số
liệu ở từng cột.
Bước 4: Đối chiếu với các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu
để rút ra nhận xét.
Ví dụ: Khi dạy Bài 8: Dân số nước ta (trang 83/SGK)
- Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua
bảng số liệu:
+ Nắm được số dân của nước ta.
+ So sánh số dân nước ta với số dân các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Sau đó, tôi soạn hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu như
sau:
Câu 1 : Đọc tên các cột trong bảng số liệu.
Câu 2 : Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? Và được biểu thị
theo đơn vị nào ?
Câu 3 : Số dân Việt Nam năm 2004 là bao nhiêu ?
3.3 Khai thác kiến thức từ biểu đồ :
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với biểu đồ hình cột theo các bước sau
Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ

Bước 2 : Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
Bước 3 : Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục : trục dọc và trục ngang.
Bước 4 : Đọc các số tương ứng trên 2 trục
Bước 5 : So sánh độ cao của các cột và rút ra kết luận.
Ví dụ : Khi dạy bài 14: Giao thông vận tải (trang 96/ SGK)
Giáo viên xác định những kiến thức trong bài mà học sinh cần khai thác qua
biểu đồ:
+ Nhận biết được những loại hình giao thông vận tải ở nước ta
+ So sánh khối lượng hàng hóa vận chuyển của từng loại hình giao thông vận
tải.
8


4. Xác định phương pháp dạy học địa lí theo tinh thần dạy học tích cực:
4.1 Phương pháp hình thành các biểu tượng Địa lí:
- Phương pháp hình thành biểu tượng Địa lí tốt nhất là cho các em quan sát đối
tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình...
Giáo viên tiến hành cụ thể theo các bước như sau:
Bước 1: Căn cứ vào mục tiêu bài học, giáo viên sẽ lựa chọn đối tượng quan sát,
phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 2: Xác định mục đích quan sát.
Bước 3: Tổ chức hướng dẫn cho học sinh quan sát được về đối tượng. Sau đó
giáo viên cùng học sinh trao đổi thảo luận, xác định và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp
cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng
4.2 Phương pháp hình thành khái niệm Địa lí:
- Hình thành khái niệm Địa lí chung tiến hành theo các bước sau :
Bước 1: Hình thành những biểu tượng đúng bằng cách cho học sinh quan sát
các đối tượng định hình thành khái niệm đồng thời tìm hiểu những hiểu biết sẵn có
của học sinh về các đối tượng quan sát.
Bước 2: Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để học sinh tìm ra những

dấu hiệu chung, bản chất của đối tượng.
Bước 3: Cho học sinh đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội đầy
đủ và vững chắc các dấu hiệu chung bản chất của khái niệm.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả.
Ví dụ: Hình thành khái niệm Sông ngòi Việt Nam (Bài 4, trang 74/SGK)
Vì học sinh đã hiểu sơ lược thế nào là sông ngòi ở lớp 3 nên khái niệm sông
ngòi Việt Nam có thể được hình thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm như
sau:
Hướng dẫn của giáo viên
Kết quả tự phát hiện tri thức của HS
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp với Sông ngòi nước ta dày đặc, phân bố
lược đồ (hình 1) để nhận xét về mạng lưới rộng khắp trên cả nước, ít sông lớn
sông ngòi nước ta (số lượng, phân bố, ...)
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm với Sông ngòi nước ta có lượng nước thay
ảnh (hình 2, 3) để nhận xét về lượng nước đổi theo mùa.
sông trong mùa lũ và mùa cạn.
Làm việc cả lớp
Sông ngòi nước ta có chứa nhiều phù
+ GV khai thác vốn hiểu biết của HS hoặc sa.
cho xem băng để các em nhận xét được
nước sông vào mùa lũ rất đục
+ Từ đó GV nói nước sông đục vì chứa
nhiều phù sa
Từ kết quả tìm tòi trên, học sinh có thể nêu khái niệm về sông ngòi Việt Nam như
sau: Sông ngòi Việt Nam dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước nhưng ít sông
lớn, sông có lượng nước thay đổi theo mùa và có nhiều phù sa.
5. Hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực:
9



Như chúng ta đã biết, với phương pháp dạy học truyền thống thì hình thức tổ
chức dạy học cả lớp là phổ biến. Còn với phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi học
sinh phải làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn thảo luận nhiều hơn thì giáo viên
cần tổ chức linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong một tiết học như: dạy học cá
nhân, dạy học theo nhóm, và dạy học toàn lớp, giáo viên tổ chức đánh giá, nhận xét
cụ thể với từng học sinh nhằm giúp học sinh nhận ra điểm mạnh, điểm còn hạn chế
của mình để từ đó có hướng khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh để kết quả học
tập ngày càng tốt hơn.
5.1 Hình thức tổ chức dạy học cá nhân:
Giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc theo phiếu học tập, tạo điều kiện
để mỗi học sinh tự suy nghĩ, tìm tòi, thể hiện tài năng, sở trường của mình. Học tập cá
nhân còn được tiến hành qua các hoạt động độc lập khác như viết, vẽ, sưu tầm tranh
ảnh…
5.2 Hình thức tổ chức dạy học cả lớp:
Hình thức tổ chức dạy học này thường được dùng phổ biến trong các trường
hợp như: kiểm tra, đặt vấn đề vào bài mới, hướng dẫn cách học ở lớp và ở nhà. Hoặc
giảng giải và minh họa những kiến thức mà học sinh không có khả năng tự học; thông
báo, giao và giải thích nhiệm vụ học tập cho cá nhân, nhóm, lớp.
5.3 Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm:
Đây là một phương pháp động viên được nhiều học sinh tham gia ý kiến, không
chỉ rèn luyện cho học sinh ý thức trách nhiệm trước tập thể, thói quen mạnh dạn hoạt
bát mà còn có điều kiện bộc lộ khả năng nhận thức của bản thân mình. Người giáo
viên cần xác định rõ ý nghĩa và tác dụng hình thức dạy học theo nhóm.
6. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài:
Vào cuối tiết học (phần hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà) tôi giao phiếu
học tập cho từng nhóm. Trong phiếu ghi cụ thể các câu hỏi thảo luận, dụng cụ, tranh
ảnh ... cần có để học bài sau.
Ví dụ: để học bài “Công nghiệp” tôi hướng dẫn mỗi nhóm học sinh chuẩn bị
các yêu cầu sau :
- Nghiên cứu, quan sát bản đồ Hành chính Việt Nam

- Sưu tầm tranh ảnh về một số ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và sản
phẩm của chúng.
Đồng thời các nhóm tìm hiểu:
Nhóm1, 2: - Tìm hiểu và kể tên các ngành công nghiệp của nước ta.
- Kể tên các sản phẩm của một số ngành công nghiệp
- Kể tên một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
Nhóm 3, 4: - Nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta .
- Kể một số nghề thủ công nổi tiếng mà em biết.
- Ở địa phương em có những nghề thủ công nào?
Đối với học sinh nhà các em phải tìm hiểu bài theo yêu cầu của phiếu giao việc
như kiến thức, tranh ảnh, dụng cụ cần thiết cho bài học. Có như vậy thì vào tiết học
mới các em mới học tốt được. Nếu các em chỉ ỷ lại, trông chờ vào bài giảng của giáo
viên trên lớp thì sự tiếp thu của các em sẽ có phần hạn chế. Vì vậy giáo viên cần động
viên các em chuẩn bị tốt khâu chuẩn bị bài ở nhà.
10


7. Kết hợp với trò chơi học tập:
Đối với học sinh tiểu học, môi trường sẽ tác động đến sự nhận thức của các em
rất nhiều. Các em vui vẻ, hứng thú sẽ tiếp thu bài nhanh hơn. Chính vì vậy mà cần tạo
ra một không khí vui vẻ ngay từ đầu tiết học bằng những trò chơi khởi động. Qua trò
chơi đơn giản ngắn gọn đó, hay những bức tranh đẹp gây ấn tượng, giúp các em hưng
phấn trong học tập, thích đến trường hơn, đến lớp hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài “Khí hậu” tôi củng cố bằng hình thức trắc nghiệm sau:
Đánh dấu X vào ô trống cho dòng nào đúng và đầy đủ nhất:
a/ Nước ta có khí hậu
b/ Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa là:
 Ôn dới
 Nhiệt độ cao quanh năm.
 Hàn đới

 Nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa
 Nhiệt đới gió mùa
 Một năm chia làm 4 mùa.
Giáo viên viết sẵn vào 2 bảng phụ, học sinh cử đại diện 2 đội lên thi đua đánh
dấu X vào ô trống. Cả lớp nhận xét tuyên dương.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua một thời gian áp dụng đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4B
trường Tiểu học Kim Đồng học tốt môn địa lí” đem lại những kết quả sau:
- Học sinh đã có ý thức hơn trong học tập, hứng thú hơn trong các tiết học địa
lí.
- Bước đầu nắm được biểu tượng địa lí, kỹ năng sử dụng bản đồ, lược đồ. Biết
khai thác nội dung kiến thức bài học thông qua việc quan sát bản đồ, lược đồ, phân
tích, so sánh bảng số liệu.
- Việc xác định vị trí địa lí, phương hướng của học học sinh trên bản đồ đã có
sự tiến bộ rõ rệt.
- Bước đầu học sinh đã có thể xác lập mối quan hệ địa lí ở mức độ dơn giản. Đó
là một trong những điều kiện giúp học sinh học tốt trong môn địa lí.
- Tạo thói quen cho học sinh thao tác nhanh, chính xác trên bản đồ, lược đồ.
- Biết nhận thức, phân tích các kiến thức địa lí đã học.
- Đa số học sinh đã có ý thức trong việc chuẩn bị bài ở nhà đối với môn địa lí
mà trước đây học sinh chưa có thói quen trong việc này.
- Lớp học sôi nổi, đa số học sinh thích thú bộ môn, học sinh đã mạnh dạn tham
gia hoạt động học tập, kết quả học tập của học sinh có tiến bộ.
- Số liệu thống kê kết quả đạt được ở cuối học kì I so với lần khảo sát trước khi
áp dụng đề tài:
Tổng số HS
24 em
24 em

Trước khi áp dụng đề tài

Cuối HK I

Hoàn thành tốt
18 em(75%)
22 em (91,7%)

Chưa hoàn thành
6 em(25%)
2 em (8,3%)

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
11


Đối với môn Địa Lí, giáo viên phải nắm vững nội dung, kiến thức của chương
trình, tìm hiểu về đặc trưng của môn học, áp dụng những phương pháp dạy phù hợp
với từng bài học. Không có phương pháp nào là tối ưu. Muốn đạt hiệu quả tốt cần có
sự kết hợp sáng tạo các phương pháp, tăng cường các hoạt động thực hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên và sự chủ động học tập của học sinh. Đồng thời qua những
bài học, giáo viên cần chú ý việc lồng ghép giáo dục môi trường, giáo dục kĩ năng
sống, liên hệ thực tế sau mỗi bài học để kịp thời giáo dục các em ý thức bảo vệ môi
trường sống…..đồng thời rèn luyện các em tính tự học, tự giác, tự rèn luyện, biết vận
động mọi người phải yêu thiên nhiên và tích cực bảo vệ môi trường.
Qua trao đổi, học hỏi ở bạn bè đồng nghiệp cùng với kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm cho mình trong việc giúp đỡ học sinh
gặp khó khăn trong học tập đạt kết quả như sau:
- Người giáo viên phải nhiệt tình, tận tuỵ với nghề nghiệp, có lòng yêu mến trẻ.
- Phải thường xuyên học hỏi để có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong bài dạy,
cách truyền thụ kiến thức nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập.

- Phải nắm được trình độ học sinh, để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức cho phù hợp tạo ra không khí lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, sôi nổi.
- Giáo viên phải kiên trì, không vội vàng, nôn nóng, luôn luôn tin tưởng vào sự
tiến bộ của học sinh để khuyến khích, động viên các em kịp thời. Đồng thời cũng phải
nghiêm khắc đối với những học sinh có biểu hiện lười và tiêu cực trong học tập.
- Khi dạy mỗi bài, mỗi dạng cần giúp các em nắm vững bản chất, xác lập mối
quan hệ giữa các dữ kiện, không bỏ sót dữ kiện nào.
II. Kiến nghị.
1. Đối với Phòng GD&ĐT:
- Quan tâm, hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, công tác đổi mới
phương pháp dạy học,…..
- Hỗ trợ và trang bị thêm các thiết bị và phương tiện dạy học.
2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
- Tiếp tục tăng cường tổ chức các buổi hội thảo tạo điều kiện cho giáo viên học
hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, áp dụng phương pháp
dạy học có hiệu quả nhằm năng cao chất lượng học sinh.
3. Đối với giáo viên:
- Không ngừng học tập, nghiên cứu, tham gia sinh hoạt chuyên môn, chuyên
đề…. nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
4. Đối với học sinh:
- Luôn có ý thức vươn lên trong học tập.
- Tích cực, chủ động trong các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức.
Đề tài của tôi mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng về dạy học môn địa lí ở lớp 4A trường Tiểu học Kim Đồng. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường, hội đồng sư
phạm nhà trường cùng bạn bè đồng nghiệp, để sáng kiến của tôi được hoàn thiện thiện
hơn.

12



Đắk Ang, ngày 28 tháng 12 năm 2014.
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Người viết

Đinh Xuân Tứ

PHẦN 4: MỤC LỤC
TRANG BÌA....................................................................................................Trang 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................Trang 2
I. Lý do chọn đề tài .........................................................................................2
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................2
13


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..................................................................2
I. Cơ sở lí luận nghiên cứu..............................................................................2
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu....................................................................3
1. Đặc điểm tình hình chung của lớp:..............................................................
1.1 Thuận lợi....................................................................................................
1.2 Khó khăn...................................................................................................
2. Thực trạng...................................................................................................
3. Nguyên nhân................................................................................................
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.......................................4
1. Giáo dục nhận thức học sinh.......................................................................
2. Hướng dẫn sử dụng tích cực các thiết bị dạy học........................................
3. Phát huy tính tích cực qua việc tìm hiểu, khai thác nội dung bài................
4. Xác định phương pháp dạy học địa lí theo tinh thần dạy học tích cực.......
5. Hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực.........................................
6. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài................................................................

7. Kết hợp với trò chơi học tập........................................................................
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................10
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...........................................................10
1. KẾT LUẬN ................................................................................................10
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................11
PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 4 - NXB Giáo dục năm 2009.
2. Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy ở tiểu học - NXB giáo dục - Nguyễn
Hữu Dũng, Nguyễn Kế Hào
3. Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - NXB Giáo dục năm 2005.
4. Tập san: “ Giáo dục tiểu học” - Bộ GD - ĐT năm 2002 - 2003
5. Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo viên) - Bộ GD ĐT năm 2006.

14



×