Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Biện pháp QL HĐDH 2 buổi ngày ở các trường TH TP đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.64 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HOÀI NAM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.


Tác giả
TRẦN THỊ HOÀI NAM

ii


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc và tình cảm
chân thành nhất, tôi xin gửi tới Thầy giáo GS.TS. Phùng Đình
Mẫn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn này;
Đồng thời, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý
thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục Khoá
23 của trường Đại học Sư phạm Huế; Phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;các thầy cô giáo,cán bộ
quản lý các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nổ lực cố gắng hết mình, nhưng chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì thế rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực
tiễn.
Huế, tháng 10 năm 2016
Trần Thị Hoài Nam

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan...................................................................................………………..ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................8
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................8
7. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................9
8. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................9
NỘI DUNG.............................................................................................................10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.............10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................11
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................................12
1.2.3. Quản lý trường học (quản lý nhà trường).......................................................13
1.2.4. Hoạt động dạy học.........................................................................................14
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày......................................................................................17
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày.........................................................17
1.3. Cơ sở lý luận về HĐ DH 2 buổi/ngày ở trường Tiểu học.............................18
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.......................................18
1.3.2. HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH...................................................................19


1


1.3.3. Vai trò của dạy học 2 buổi/ngày ở trường TH................................................20
1.4. HT trường TH với việc QL HĐDH 2 buổi/ngày...........................................21
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của HT trường TH.....................21
1.4.2. Những căn cứ QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT trường TH............................24
1.4.3. Nội dung QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT trường TH....................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến HĐ DH 2 buổi/ngày...........................................35
1.5.1. Yếu tố chủ quan.............................................................................................35
1.5.2. Yếu tố khách quan.........................................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2
BUỔI/NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................................38
2.1. Vài nét về tình hình KT - XH, GD&ĐT TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...........38
2.1.1. Tình hình KT-XH thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị..................................38
2.1.2. Khái quát chung về GD&ĐT TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị..........................40
2.1.3. Khái quát về giáo dục tiểu học TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.........................43
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng.................................................46
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát..........................................................................................46
2.2.3. Phương pháp khảo sát....................................................................................46
2.2.4. Đối tượng khảo sát.........................................................................................46
2.3. Thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị...............................................................................................................47
2.3.1. Quy mô trường, lớp, HS học 2 buổi/ngày các trường TH thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................47
2.3.2. Thực trạng đội ngũ GV DH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Đông Hà,

tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................49
2.3.3. Thực trạng tổ chức HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị.................................................................................................................51

2


2.3.4. Chất lượng GD toàn diện của các trường TH DH 2 buổi/ngày ở TP Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị..........................................................................................................52
2.3.5. Đánh giá thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị...................................................................................................54
2.4. Thực trạng công tác QL HĐDH 2 buổi/ ngày ở các trường TH TP Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị................................................................................................54
2.4.1. Thực trạng QL công tác bồi dưỡng đội ngũ GV.............................................54
2.4.2. Thực trạng QL nội dung, chương trình, kế hoạch DH 2 buổi/ngày...............55
2.4.3. Thực trạng QL HĐDH của GV và hoạt động học tập của HS........................56
2.4.4. Thực trạng QL công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS..............62
2.4.5. Thực trạng QL CSVC&TBDH, các điều kiện phục vụ DH 2buổi/ngày.........63
2.4.6. Thực trạng QL các công tác bán trú trong trường TH....................................64
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................65
2.5.1. Ưu điểm.........................................................................................................65
2.5.2. Hạn chế..........................................................................................................65
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế.....................................................................................66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................67
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2
BUỔI/NGÀY Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ.............................................................................................69
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.................................................................................69
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành đối với DH 2 buổi/ngày ở TH.....69

3.1.2. Định hướng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị....70
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp.....................................................................70
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................................71
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................................71
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.................................................................71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................................71

3


3.3. Các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở các trường TH TP Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị................................................................................................72
3.3.1. Chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng đạo
đức nghề giáo cho đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu DH 2 buổi/ngày...........................72
3.3.2. Kế hoạch hóa mục tiêu, nội dung, chương trình DH 2 buổi/ngày theo hướng
“tiếp cận năng lực người học”.................................................................................76
3.3.3. Tích cực đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn gắn
với đổi mới PPDH...................................................................................................79
3.3.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và theo dõi, nhận xét quá trình học tập,
rèn luyện của HS.....................................................................................................83
3.3.5. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
tổ chức HĐDH 2 buổi/ngày.....................................................................................86
3.3.6. Phát triển các nguồn lực chuẩn hóa CSVC, các điều kiện hỗ trợ HĐDH 2
buổi/ngày theo hướng hiện đại.................................................................................90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................94
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.......................................................................................................................... 95
3.5.1. Mục tiêu khảo nghiệm...................................................................................95
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................99
1. Kết luận..............................................................................................................99
2. Khuyến nghị.....................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................102

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CNTT
CSVC
CSVC&TBDH
DH
ĐDDH
GD
GDTH
GD&ĐT
GV
GVBM
GVCN
HĐDH
HS
HT
KT-XH
NGLL
PHHS
PP

PPDH
QL
QLGD
SHCM
TBDH
TH
TP
UBND
XHH

Chữ viết đầy đủ
: Ban giám hiệu
: Cán bộ quản lý
: Công nghệ thông tin
: Cơ sở vật chất
: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
: Dạy học
: Đồ dùng dạy học
: Giáo dục
: Giáo dục Tiểu học
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên
: Giáo viên bộ môn
: Giáo viên chủ nhiệm
: Hoạt động dạy học
: Học sinh
: Hiệu trưởng
: Kinh tế - xã hội
: Ngoài giờ lên lớp
: Phụ huynh học sinh

: Phương pháp
: Phương pháp dạy học
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Sinh hoạt chuyên môn
: Thiết bị dạy học
: Tiểu học
: Thành phố
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội hóa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thống kê số lượng CBQL, GV, nhân viên của 3 cấp học TP Đông Hà
(Tháng 6/2016).......................................................................................................42
Bảng 2.2: Thống kê số trường, lớp và HS các phường trên địa bàn TP Năm học
2015-2016................................................................................................................ 45
Bảng 2.3: Thống kê số lượng trường, tỉ lệ lớp học 2 buổi/ngày (4 năm học).....49
Bảng 2.4a: Thống kê tỉ lệ HS học 2 buổi/ngày, 4 năm học (2012-13 đến 2015-2016)
................................................................................................................................. 49
Bảng 2.5: Thống kê đội ngũ CBQL TH (tháng 6/2016).......................................50
Bảng 2.6: Thống kê đội ngũ GV TH ( tháng 5/2015)..........................................51
Bảng 2.7: (Trích) Thống kê chất lượng GD toàn TP trong (2 năm)...................54
Bảng 2.8: Bảng Chất lượng GD 2 buổi/ngày với chất lượng GDTH..................54
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến về mức độ cấp thiết của các biện pháp....................96
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp......................98


6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GD là một nhu cầu tất yếu trong đời sống xã hội, nó cùng tồn tại và phát
triển, gắn bó chặt chẽ với sự phát triển xã hội loài người. Ngày nay, trong xu thế hội
nhập toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
- công nghệ, GD càng trở nên quan trọng hơn, có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt
đời sống xã hội.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới GD, Đảng và nhà nước đã đề ra
những chủ trương, chính sách phát triển GD, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 của
BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: "Thực sự coi
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển KT-XH" [12]. Những quan
điểm, phương hướng phát triển GD được Đảng ta xác định từ Đại hội IX, Đại hội X
và tiếp tục khẳng định phát triển quan điểm, phương hướng ấy trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam: "GD là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế." [13, tr.130-131].
Nghị quyết Hội nghị VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, trong đó, có quan điểm chỉ
đạo: "Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ
quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển
phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu
quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng"[14].
Trường TH tổ chức DH từ 1buổi/ngày sang 2buổi/ngày là xu hướng phát
triển tất yếu để GDTH có điều kiện, nền tảng thuận lợi "Chuyển phát triển GD&ĐT
từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả". Luật GD năm
2005 và luật GD sửa đổi năm 2009 chỉ rõ định hướng phát triển GD: "Phát triển

GD gắn với phát triển KT-XH, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, củng cố quốc
phòng an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH”[30].

7


Đổi mới GD theo hướng chuẩn hóa tạo tiền đề quan trọng để thực hiện đổi
mới căn bản toàn diện GD và phát triển GD Việt Nam. Chuẩn hóa hệ thống nhà
trường tạo điều kiện đưa GD Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và thế
giới. Theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT , tại điều 21, mục c, ở tiêu chuẩn 5: về hoạt động và kết quả GD
quy định trường TH đạt Chuẩn mức độ 2: "Có ít nhất 80% HS học 2 buổi/ngày và
có kế hoạch để tất cả HS được học 2 buổi/ngày".
Đối với các nước trong khu vực và trên thế giới có điều kiện kinh tế phát
triển, có nền GD tiên tiến đều thực hiện DH 2 buổi/ngày đối với HS TH. Như vậy,
có thể nói, DH 2 buổi/ngày sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác GD toàn diện, phù hợp với quy luật khách quan, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội.
Mặt khác, muốn duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng GD của nhà trường
tất yếu phải nâng cao chất lượng QL của HT đối với HĐDH. Công tác quản lý HĐDH
của HT là nhiệm vụ quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong QL nhà trường.
TP Đông Hà là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của tỉnh Quảng Trị.
Trong những năm qua, ngành GD& ĐT Đông Hà nói chung, các trường TH của TP
nói riêng đã chú trọng tăng cường đội ngũ GV, nhân viên, xây dựng CSVC trường,
lớp đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học 2 buổi/ngày cho HS. Hiện, toàn TP có 16/16
trường TH (15 trường công lập, 01 trường tư thục) đều có học HS học 2 buổi/ngày
và đã mang lại nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của GD TP, là tiền
đề quan trọng để đổi mới GD TH hiện nay.
Để thực hiện thành công Nghị quyết số 29, ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, trước hết,

các đơn vị nhà trường cần phải tập trung đổi mới phương thức QL. QL nhà trường
là một bộ phận quan trọng nhất của QL GD nói chung. Vì thế, phát triển và nâng
cao chất lượng GD của nhà trường tất yếu phải nâng cao chất lượng QL của HT đối
với HĐDH. Đây là HĐ trọng tâm, cơ bản của các trường học, có ảnh hưởng trực
tiếp, quyết định đến chất lượng, hiệu quả GD của nhà trường. Cụ thể, với các trường
TH TP Đông Hà là QL HĐDH dạy học 2 buổi/ngày. Như vậy, việc nâng cao chất
lượng quản lý DH 2 buổi/ngày trong giai đoạn hiện nay ở TP Đông Hà mang tính

8


cấp thiết, là nhiệm vụ quan trọng để đổi mới căn bản toàn diện GD cấp TH. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp QL
HĐDH 2 buổi ngày ở các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị"
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QL
HĐDH 2 buổi/ngày các trường TH ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất
các biện pháp QL của HT nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường
TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các
trường TH.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các
trường TH ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị,
bên cạnh những ưu điểm vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều bình
diện. Nếu nghiên cứu đề xuất và triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp QL một
cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường, sẽ nâng cao chất lượng HĐDH 2
buổi/ngày, góp phần tăng cường chất lượng GD TH ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT
trường TH.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL của HT đối với HĐDH 2 buổi/ngày ở
các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Nhóm các PP nghiên cứu lý luận
Sử dụng PP phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu,… nhằm xây dựng
cơ sở lý luận về công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT trường TH.

9


6.2 Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn
- PP điều tra: Sử dụng phiếu hỏi (điều tra) dành cho CBQL, GVCN, HS và
phụ huynh nhằm khảo sát thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- PP quan sát: các hoạt động QL của HT, hoạt động dạy và học 2 buổi/ngày ở
các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- PP phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GVCN, HS về thực trạng, nguyên nhân
của những hạn chế bất cập.
- PP lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về tính cấp
thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Việc sử dụng các PP nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng
vấn đề nghiên cứu, thu thậpcác thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
6.3 PP thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng QL HĐDH ở 05 trường TH (4 trường

có tổ chức bán trú) ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, từ năm học 2013 - 2014 đến năm
học 2015 - 2016.
8. Cấu trúc của luận văn
Phần thứ nhất : Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT trường TH.
Chương 2: Thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH TP Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở các trường TH TP
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị

10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đặt ra yêu cầu:
“GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Phát triển GD&ĐT cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho GD là đầu tư phát triển” [13, tr.77].
Trong hệ thống GD quốc dân, GD TH giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng nhằm hình thành cơ sở ban đầu, làm “nền móng” cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về tình cảm, nhân cách, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
để HS có khả năng tự lập, tiếp tục học lên các lớp trên.
Trong công tác GD, DH là một hoạt động đặc thù, giữ vị trí trung tâm, chi phối

mọi hoạt động khác trong nhà trường và quyết định chất lượng GD của nhà trường.
Nhiều nhà khoa học và nhà QL trong nước, nước ngoài đã đề cập đến công tác QL
HĐDH và xem QL HĐDH là nguyên nhân cơ bản tác động đến chất lượng GD. Trong
đó, ở nước ta, các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này như: Thái Duy Tuyên,
Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc…
Có thể kể ra một số đề tài, công trình nghiên cứu như sau: Tác giả Thái Duy
Tuyên, trong cuốn “GD học hiện đại”[31], đã đề cập đến nội dung, PP, phương tiện
DH và tổ chức quá trình DH; tác giả Đặng Quốc Bảo, với cuốn “Một số khái niệm
về QL GD” [8], đã nghiên cứu về khái niệm QL GD; tác giả Trần Kiểm trong cuốn
“Khoa học QL GD-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [21] và “Khoa học QL nhà
trường phổ thông” [20], đã đề cập đến chức năng, nguyên tắc, PP và công cụ quản
lý GD, những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác QL của HT - các biện pháp chỉ
đạo hoạt động giảng dạy, GD của GV và các biện pháp QL hoạt động học tập của
HS... Các công trình nghiên cứu của họ đều khẳng và chứng minh vai trò quan

11


trọng, có ý nghĩa sâu sắc của công tác QL GD đối với việc nâng cao chất lượng GD,
chất lượng DH trong các nhà trường.
Trong hệ thống GD phổ thông, GDTH giữa một vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng “là cấp học nền tảng” nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn, lâu dài và toàn diện đối với HS TH, để các em tiếp tục học tập
lên các lớp trên.
Để đáp ứng nhu cầu học tập của HS và phù hợp với sự phát triển của xã hội,
từ những năm giữa thập niên 90 các trường TH ở TP Đông Hà, nếu đủ điều kiện
CSVC có chiều hướng chuyển từ DH 1 buổi/ngày sang DH 2 buổi/ngày và được
chính thức thực hiện theo Văn bản số 6627/BGD-ĐT, ngày 18/9/1996 về việc
“Hướng dẫn thực hiện DH 2 buổi/ngày ở TH” của Bộ GD&ĐT. Việc tổ chức DH 2
buổi/ngày ở các trường TH đến nay đã trở thành chủ trương chung của ngành GD,

là một trong những nội dung của tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia hiện nay.
“Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và bảo vệ Tổ
quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan”[14]. Nhận
thức được tầm quan trọng của DH 2 buổi/ngày, trong thời gian qua, đã có nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QL GD thuộc Đại học Huế đã đề cập đến: "Một số biện pháp phát triển đội ngũ
quản lý trường TH DH 2 buổi/ngàyở tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay" của
Hoàng Thị Lý (2004); “Biện pháp quản lý HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở các trường
TH TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thanh Huyền (2015);… Các
đề tài này đã tập trung đề cập đến các biện pháp về QL của HT trường TH DH 2
buổi/ngày trên những địa bàn khác nhau với tính chất đặc thù riêng của từng lĩnh
vực nghiên cứu.
Ở luận văn này, chúng tôi có kế thừa lịch sử nghiên cứu vấn đề và tập trung
khảo sát thực trạng công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Từ
đó, đề xuất biện pháp QL phù hợp với điều kiện địa phương và đặc thù của bậc học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm QL đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trình bày ở những

12


góc độ khác nhau, những thời điểm khác nhau. Có người xem khái niệm quản lý là
chức năng cơ bản (Henri Fayol), hoặc nhằm vào hiệu quả thuần túy (F.W. Taylor),
hoặc nhấn mạnh vào yếu tố thông tin (M.I.Kondakop), hoặc khẳng định QL là hoạt
động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp các nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục
tiêu của nhóm (tổ chức) và của cộng đồng.
Hay nói cách khác: QL là sự tác động của cơ quan QL vào đối tượng QL để
tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Giáo sư Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá trình

có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt những mục tiêu nhất định”. [23, tr17]
Theo PGS-TS Trần Kiểm: “QL nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [20, tr45]
Theo Từ điển Tiếng Việt: “QL nghĩa là trông coi, giữ gìn, tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động QL là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ
chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr 1].
Khái niệm QLđược các nhà nghiên cứu đưa ra gắn với từng lĩnh vực quản lý
và từng lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể. Nhưng có sự thống nhất về bản chất
hoạt động QL là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý.
Hiện nay, QL thường được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoách hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. QL có 4 chức năng cơ bản đó là: kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối,
vừa liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình QL.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: QL là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có vai trò quan trọng đối với sự tồn

13


tại và phát triển xã hội, thể hiện thông qua các chức năng GD. QL GD là một bộ
phận của QL xã hội, là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi phát triển nền GD
ngày càng tiến bộ hơn. Để các cơ sở GD được phát triển và tồn tại thì phải có QL
GD, bởi vì QL GD là nhiệm vụ sống còn của một nhóm, tập thể đơn vị GD.

Trong quá trình nghiên cứu về nội dung, khái niệm QLGD có nhiều cách
hiểu khác nhau, theo P.V. Khuđôminxky: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có các mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống (Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc GD Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa
của họ”. [27,tr.50]
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL
GD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”
[8, tr 27].
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH – GD thế hệ trẻ, đưa GD
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16, tr 24].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
QL tới khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [21, tr 56]
Như vậy, có thể hiểu: QL GD là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống,
có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực nhằm đưa hoạt động sư phạm của tổ chức đơn vị QL đi đến mục tiêu
GD của Đảng, Nhà nước đặt ra.
1.2.3. Quản lý trường học (quản lý nhà trường)
Trường học là một tổ chức, có một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực
hiện chức năng truyền đạt những kinh nghiệm xã hội (có chọn lọc) theo một chương
trình, kế hoạch nhất định, nhằm hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn

14



diện cho người học; là đơn vị cơ sở của hệ thống GD quốc dân nên nó là khách thể
QL GD, là một tổ chức có tính độc lập nên QL nhà trường nhất thiết phải có tính
Nhà nước và tính xã hội.
Theo chuyên gia GD Liên Xô (cũ) P.V.Zimin cho rằng: “QL nhà trường là hệ
thống xã hội sư phạm riêng biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có
kế hoạch, có hướng đích của chủ thể QL lên các mặt của đời sống nhà trường để
đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội-kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình DH và
GD thế hệ đang lớn lên” [28].
Khái niệm QL nhà trường đã được nhiều tác giả bàn đến. Phạm Minh Hạc đã
khái quát: QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, mục tiêu đào
tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [16, tr 22].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “QL trường học là lao động của các cơ
quan QLnhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng GD khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD&ĐT nhà
trường”[36, tr 106].
Từ những định nghĩa của các nhà khoa học GD, có thể nói rằng: QL trường
học là hệ thống những hoạt động tự giác của chủ thể QL đến đối tượng QL (các hoạt
động GD, HĐDH, GV, HS, các điều kiện) nhằm đưa nhà trường vận hành theo các
quy định của nhà nước, của ngành để đạt được mục tiêu GD&ĐT .
1.2.4. Hoạt động dạy học
Trong tất cả các hoạt động của nhà trường, DH là hoạt động đặc thù nhất,
điển hình nhất, đồng thời có tác động chi phối mạnh mẽ đến tất cả các hoạt động
GD khác. HĐDH là một quá trình thống nhất, biến chứng giữa hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS, nhằm hướng tới các mục tiêu DH.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “DH là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội tích lũy được để biến kiến thức,
kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [16, tr 38].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt quan niệm : “Quá trình DH là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển GD và phẩm chất


15


GD, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành” [22, tr 25].
Theo Đặng Quốc Bảo: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình
nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể DH chính là con đường GD tiêu biểu
nhất”[9].
HĐDH là quá trình tương tác giữa người dạy và người học, trên cơ sở người
dạy tổ chức, điều khiển, thiết kế các hoạt động của người học để người học tự giác,
tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động
học tập, giúp người học lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức của nhân loại, tự hình
thành các phẩm chất, năng lực và hoàn thiện nhân cách của mình. HĐDH bao gồm
hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này có sự tác động
qua lại với nhau, thống nhất và quy định lẫn nhau.
* Hoạt động dạy của GV
GV là chủ thể của hoạt động dạy, thực hiện chức năng tổ chức, hướng dẫn,
điều khiển, điều chỉnh, định hướng hoạt động học của HS nhằm đạt được mục tiêu
DH, qua đó phát triển trí tuệ, năng lực, phẩm chất góp phần hình thành nhân cách sự
phát triển toàn diện ở HS.
Theo tác giả Lê Văn Hồng: “Hoạt động dạy của GV là sự tổ chức, điều
khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của
mình” [17, tr 21].
Nội dung, chương trình, kế hoạch DH tùy theo mức độ, lứa tuổi,... của HS
được Bộ GD&ĐT quy định trong chương trình và sách giáo khoa của phổ thông. Để
thực hiện hoạt động dạy, GV phải có những hiểu biết cơ bản về chương trình, sách
giáo khoa, kế hoạch DH và có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm để
chuẩn bị bài lên lớp (soạn giáo án, chuẩn bị và tự làm ĐDDH), tổ chức giờ lên lớp,

sử dụng linh hoạt, sáng tạo hệ thống PPDH, hình thức DH, phương tiện DH phù
hợp tình hình thực tế, để đạt mục tiêu cụ thể của từng tiết học, mục tiêu chung của
quá trình DH. Đồng thời có kế hoạch thực hiện công tác phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng
HS giỏi, đánh giá kết quả học tập của HS.

16


* Hoạt động học của học HS
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những hình thức hành vi và
những dạng hoạt động nhất định” [22, tr21]
HS là chủ thể hoạt động học, là nhân vật trung tâm của quá trình DH. HS
tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác và chủ động nhằm vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đang có để giải quyết những nhiệm vụ học tập. Qua
đó thực hiện chức năng lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu GD.
Nhờ đó, bản thân người học chiếm lĩnh tri thức nhân loại, hình thành các phẩm chất,
năng lực của bản thân, để vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Nội dung, PP, hình thức học của HS được quy định bởi đặc trưng riêng của môn
học. GV là người lựa chọn, sử dụng PP, hình thức học của HS để phù hợp với môn học,
bài học, trình độ nhận thức, năng lực của HS và điều kiện cụ thể của nhà trường. Đồng
thời, phải đảm bảo hoạt động học của HS đạt được mục tiêu DH, tạo nên hứng thú cho
người học và để đạt hiệu quả, chất lượng DH cao nhất. Hoạt động học của HS phải tiến
hành học tập tại trường và kết hợp với học tập rèn luyện ở gia đình.
* Sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ biến chứng, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, chương trình,
PP, phương tiện (CSVC&TBDH) của hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động DH là quá trình đồng thời diễn ra hoạt động dạy và hoạt động

học, tạo nên sự thống nhất, có mối quan hệ biện chứng. Nếu thiếu một trong hai
HĐ, quá trình DH không diễn ra.

17


Nhu
cầu

hội

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mục tiêu DH

PTDH

Nội dung DH

PPDH

Kết

Đánh

quả

giá

dạy


dạy

học

học

MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA – KHOA HỌC

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học
Mặt khác, hoạt động dạy của GV sẽ quy định hoạt động học của HS "Thầy
dạy thế nào, trò học thế ấy"; ngược lại, tùy vào khả năng nhận thức, trình độ nhận
thức của người học để GV lựa chọn nội dung, PP, hình thức dạy sao cho phù hợp.
HĐDH là một quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của GV
và hoạt động học của HS; trong đó người dạy đóng vai trò chủ đạo (điều khiển, điều
chỉnh, định hướng, hỗ trợ,…) người học đóng vai trò chủ động (tự giác, tích cực,…)
nhằm thực hiện mục tiêu DH đã đề ra.
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày
DH 2 buổi/ngày được hiểu là hình thức tổ chức cho HS được rèn luyện và
học tập trong nhà trường cả buổi sáng và buổi chiều (2 buổi) của đa số các ngày học
trong tuần (9 đến 10 buổi/tuần). Hiện nay, nhiều địa phương DH 2 buổi/ngày được
tổ chức DH mỗi tuần 9 buổi học (4 ngày: mỗi ngày học 2 buổi và 1 ngày: học 1
buổi học, còn 1 buổi có thể dùng tổ chức hoạt động chuyên môn). DH 2 buổi/ngày ở
bậc TH nhằm mục tiêu giảm bớt căng thẳng, mõi mệt, giãn thời gian học tập cho HS
từ 1 buổi (sáng hoặc chiều) trong ngày thành 2 buổi học. Đồng thời có thêm thời
gian GV tổ chức cho HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập ngay tại lớp, dạy DH
thêm một số nội dung tự chọn, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo cơ hội
thuận lợi để phát triển một số năng lực, phẩm chất cho HS và góp phần nâng cao
chất lượng GD toàn diện.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
QL HĐDH 2 buổi/ngày là công tác QL HĐDH của nhà trường TH có tổ chức

hình thức HS học 2 buổi/ngày. QL HĐDH 2 buổi/ngày là một quá trình lao động
đặc biệt, là một công việc hết sức phức tạp, có tính hệ thống, thường xuyên và liên

18


tục của chủ thể QL (HT) đến khách thể QL (cán bộ, GV, nhân viên, HS và các điều
kiện hỗ trợ HĐDH) nhằm tổ chức, chỉ đạo vận hành quá trình DH trong nhà trường
đạt tới mục tiêu nhiệm vụ DH đã định với chất lượng và hiệu quả cao nhất, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD nói chung, GDTH nói riêng.
Đối với công tác QL nhà trường, QL HĐDH là nhiệm vụ hàng đầu, quan
trọng nhất của người HT. Bởi vì, chất lượng, hiệu quả của HĐDH ảnh hưởng trực
tiếp đến toàn bộ chất lượng GD nói chung. Mặt khác, vai trò HT trong thực thi chế
độ thủ trưởng của các trường học công lập hiện nay vô cùng quan trọng. Để QL có
hiệu quả HĐDH, trước hết, người HT phải nắm chắc yêu cầu cơ bản, khái niệm, các
thành tố cấu trúc của quá trình DH và đầu tư, cống hiến nhiều công sức, trí tuệ, thời
gian cho công tác QL HĐDH.
QL HĐDH trong nhà trường TH nói chung và trường 2 buổi/ngày nói riêng
có những điểm chung, bên cạnh đó, QL HĐDH 2 buổi/ngày có những điểm riêng,
mang tính phức tạp hơn, khó khăn hơn so với trường DH 1buổi/ngày. Do đó, QL
HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH đòi hòi người QL phải có tư duy sáng tạo, linh
hoạt, năng động,... Bởi vì, đối với DH 2 buổi/ngày, thời lượng HS học tập, sinh hoạt
tại trường gấp đôi so với 1 buổi/ngày. Do đó, mức độ QL cùng tăng gấp đôi. Người
HT còn phải định hướng việc sắp xếp thời khóa biểu, lựa chọn nội dung các môn
học tự chọn, các hoạt động trãi nghiệm cho HS vừa phù hợp điều kiện nguồn lực
nhà trường, vừa phù hợp với đặc điểm địa phương, nhu cầu của HS, phụ
huynh,...vừa đạt mục tiêu GD toàn diện và phát triển nhà trường phù hợp với sự
phát triển XH.
QL HĐDH 2 buổi/ngày chính là QL việc thực hiện nội dung, chương trình,
kế hoạch giảng dạy 2 buổi/ngày, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS và

các điều kiện hỗ trợ cho HĐDH2 buổi/ngày nhằm đạt được mục tiêu DH.
1.3. Cơ sở lý luận về HĐ DH 2 buổi/ngày ở trường Tiểu học
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2, Điều lệ trường TH khẳng định :"Trường TH là cơ sở GD của bậc TH,
bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân… TH là bậc học đạt nền tảng ban đầu
cho việc hình thành, phát triển nhân cách con người. Đó là cơ sở nền tảng vững

19


chắc cho GD phổ thông và toàn bộ hệ thống GD quốc dân. Trường TH đảm nhận
HS từ 6-14 tuổi được đào tạo GD từ lớp 1 đến lớp 5" [3, tr 5].
Điều 3, Điều lệ trường TH của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2010 quy định
trường TH có nhiệm vụ:
“1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình GD phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động GD của các
cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD TH theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình TH cho HS trong
nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và
nhiệm vụ phát triển GD của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
5. QL cán bộ, GV, nhân viên và HS.
6. QL sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động GD.

8. Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.” [3]
Điều 28, Luật GD nêu: “GD TH phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể; giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu
về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật” [29].
1.3.2. HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH
HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH được hiểu là hình thức tổ chức cho HS học
tập, GD cả buổi sáng và buổi chiều các ngày học trong tuần (9-10 buổi/tuần). DH 2

20


buổi/ngày tạo điều kiện thuận lợi cho việc giãn các nội dung, thời lượng học tập
(các môn học chính khóa theo quy định) chỉ tập trung học 1 buổi chuyển thành 2
buổi. Đồng thời có thêm thời gian để học thêm một số môn học, hoạt động tự chọn:
Tiếng Anh, Tin học, các môn nghệ thuật, hoạt động ngoài giờ lên lớp,... giúp HS
giảm bớt căng thẳng, có điều kiện phát triển một số kỹ năng, năng khiếu, giúp HS
phát triển toàn diện.
Hiện nay, ở nhiều trường TH DH 2 buổi/ngày có một bộ phận phụ huynh HS
có nhu cầu và được sự đồng thuận của chính quyền địa phương, nhà trường được tổ
chức ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt,... trong khoảng thời gian kết thúc buổi học buổi
sáng đến đầu buổi học buổi chiều (HS bán trú) ngày càng có xu hướng phát triển cả
quy mô và số lượng.
Như vậy, HĐDH 2 buổi/ngày ngoài việc tạo điều kiện nền tảng thuận lợi
"Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả"[14]. HS còn có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, giao tiếp, học tập với bạn
học, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập chính đáng của HS.
1.3.3. Vai trò của dạy học 2 buổi/ngày ở trường TH

Theo chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc tổ chức DH 2 buổi/ngày cho HS
TH, ngoài việc giãn các nội dung, thời lượng học tập (các môn học chính khóa theo
quy định) chỉ tập trung học 1 buổi chuyển thành 2 buổi, để HS bớt căng thẳng, nâng
cao chất lượng DH; còn có thêm thời gian để GV hướng dẫn HS hoàn thành các yêu
cầu học tập ngay ở trường, được học các môn tự chọn, tham gia hoạt động ngoại
khóa, năng khiếu, sinh hoạt tập thể, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển năng lực cho
trẻ; HS được đảm bảo an toàn trong thời gian bố mẹ phải tham gia lao động, sản
xuất, tạo sự yên tâm cho phụ huynh.
HS học 2 buổi/ngày dưới sự hướng dẫn của GV, các nhiệm vụ học tập sẽ
hoàn thành ngay tại lớp. Hơn nữa, GV là người có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh
nghiệm sư phạm, có hiểu biết nhất định về tâm lý, điều kiện hoàn cảnh cảnh của
HS, biết lựa chọn hình thức DH đảm bảo tính vừa sức, tính phù hợp với nội dung,
PPDH trên từng đối tượng HS cụ thể nhất định. Nhờ đó, có thể hạn chế tình trạng
dạy thêm, học thêm tràn lan. HS có điều kiện được tiếp xúc nhiều với GV, bạn bè,

21


góp phần tích cực hóa mối quan hệ trong lớp học, giúp HS tự tin hơn, được phát
triển toàn diện hơn. Tạo nên sự yên tâm cho PHHS.
Đối với các địa phương thuộc vùng thành thị, DH 2 buổi/ngày còn là điều
kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức DH cả ngày (bán trú). HS TH được học cả
ngày, ăn nghỉ buổi trưa tại trường là mong muốn chính đáng đối với nhiều phụ
huynh. Bởi, HS TH chưa đủ lớn để phụ huynh yên tâm cho trẻ tự đi, tự về và tự lo
được bữa trưa cho bản thân nếu phụ huynh không có thời gian. Chưa nói đến nhiều
lý do khác như: HS được tổ chức ăn uống, nghỉ ngơi điều độ, có thời gian sinh hoạt
vui chơi với bạn cùng trang lứa,...
Như vậy, HS học 2 buổi/ngày tại trường được tăng thời lượng học tập, giãn
nội dung DH ra 2 buổi học; có thời gian tham gia các hoạt động tập thể, ngoại khoá,
vui chơi, rèn luyện về âm nhạc, thể dục, mĩ thuật,…, được học các môn tự chọn

như tin học, ngoại ngữ, hiểu biết thêm kiến thức thực tế, rèn kĩ năng sống, có điều
kiện gần gũi với thầy cô, bạn bè; nâng cao chất lượng DH; đáp ứng nhu cầu học tập
của HS và nguyện vọng của phụ huynh, góp phần tích cực trong quá trình thực hiện
chất lượng GD toàn diện, phù hợp với xu thế phát triển xã hội hiện nay.
1.4. HT trường TH với việc QL HĐDH 2 buổi/ngày
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của HT trường TH
1.4.1.1. Vai trò của HT
HT là thủ trưởng của cơ sở GD TH, giữ vai trò quan trọng trong tổ chức và
điều hành đơn vị, người có tác động rất lớn đến hoạt động của nhà trường, hiệu quả
giáo dục của nhà trường.
“HT trường TH là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà
trường” [3].
HT trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, QL hoạt động và chất
lượng GD của nhà trường. HT được UBND cấp huyện/thành phố bổ nhiệm đối với
trường TH công lập, là người điều hành các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch
đã được Hội đồng sư phạm nhà trường xây dựng, nhằm góp phần phát triển sự
nghiệp GD của địa phương và mục tiêu GD của ngành.

22


×