Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý CÔNG tác SINH VIÊN tại TRƯỜNG đại học cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN CHẠY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CỬU LONG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH HÙNG

i


Thừa Thiên Huế, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả

Nguyễn Văn Chạy

ii



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS Nguyễn Thanh Hùng, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Phòng Đào tạo Sau Đại
học - Trường Đại học Sư phạm Huế, đặc biệt là quý thầy cô ngành Quản lý giáo dục và
quý thầy cô thỉnh giảng đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và tất cả bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn dành cho tôi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Tác Giả Luận Văn

Nguyễn Văn Chạy

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................i
Lời cam đoan ...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn ..............................................................................................................iii
Mục lục...................................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................4
Danh mục các bảng biều, sơ đồ.................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................8

4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.......................................................................9
7. Giới hạn vấn đề nghiên cứu.................................................................................10
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................10
NỘI DUNG.............................................................................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC.............................................................................................11
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................11
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................11
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................................12
1.2. Lý luận về công tác sinh viên ở các trường đại học..........................................14
1.2.1. Khái niệm sinh viên.......................................................................................14
1.2.2. Khái niệm công tác Sinh viên........................................................................14
1.2.3. Các căn cứ pháp lý về công tác Sinh viên hiện nay ở các trường đại học......15
1.2.4. Đặc điểm của công tác sinh viên ở các trường đại học..................................16
1.2.5. Nội dung công tác sinh viên ở các trường đại học.........................................17
1.2.6. Vai trò của công tác sinh viên ở các trường đại học.......................................17
1.3. Lý luận về công tác quản lý Sinh viên ở các trường Đại học............................18
1.3.1. Khái niệm quản lý..........................................................................................18
1.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục...........................................................................20
1.3.3. Khái niệm công tác quản lý sinh viên............................................................21
1.3.4. Mục tiêu hoạt động quản lý sinh viên tại các trường đại học.........................21

1


1.3.5. Chức năng nhiệm vụ của công tác quản lý sinh viên tại các trường đại học.........22
1.3.6. Nội dung quản lý công tác sinh viên tại các trường đại học...........................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sinh viên tại các trường đại học...28

1.4.1. Yếu tố chủ quan.............................................................................................28
1.4.2. Yếu tố khách quan.........................................................................................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..........................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG......................................................................31
2.1. Khái quát về trường Đại học Cửu Long............................................................31
2.1.1. Quy mô, cơ cấu..............................................................................................32
2.1.2. Chất lượng giáo dục.......................................................................................35
2.1.3. Quy định của trường Đại học Cửu Long về công tác quản lý sinh viên.........36
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng............................................................36
2.2.1. Mục tiêu khảo sát...........................................................................................36
2.2.2. Nội dung khảo sát..........................................................................................36
2.2.3. Phương pháp khảo sát....................................................................................37
2.2.4. Xây dựng công cụ khảo sát............................................................................37
2.2.5. Xây dựng quy trình khảo sát..........................................................................38
2.3. Thực trạng công tác sinh viên tại trường Đại học Cửu Long............................38
2.3.1. Đặc điểm sinh viên trường Đại học Cửu Long..............................................38
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về vai trò
của công tác sinh viên..............................................................................................39
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung công tác sinh viên ở trường Đại học Cửu Long.......40
2.4. Thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Cửu Long................44
2.4.1. Quản lý công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho SV...44
2.4.2. Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên.........................................49
2.4.3. Quản lý phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao của sinh viên...........53
2.4.4. Quản lý thực hiện các chế độ, chính sách cho sinh viên................................56
2.4.5. Công tác quản lý sinh viên để đảm bảo an ninh, trật tự trong nhà trường......59
2.4.6. Quản lý công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật của SV.............................63
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác SV tại trường Đại học
Cửu Long................................................................................................................66
2.5.1. Yếu tố chủ quan.............................................................................................66

2.5.2. Yếu tố khách quan.........................................................................................67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quản lý SV tại trường Đại học Cửu Long....68

2


2.6.1. Những mặt mạnh...........................................................................................68
2.6.2. Những hạn chế...............................................................................................69
2.6.3. Nguyên nhân..................................................................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..........................................................................................71
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG.....................................................................72
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp.........................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của các biện pháp...................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp......................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp....................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp...................................73
3.2. Các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Cửu Long trong
giai đoạn hiện nay....................................................................................................73
3.2.1. Xây dựng kế hoạch cho quản lý công tác sinh viên đồng bộ với kế hoạch hoạt
động của các phòng chức năng trong trường...........................................................73
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên....74
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác sinh viên. .78
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường quy định về quản lý công
tác quản lý sinh viên hiện nay..................................................................................78
3.2.5. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng cho sinh viên và các cá nhân,
tổ chức làm tốt công tác quản lý sinh viên...............................................................80
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý việc học tập của Sinh viên...............................82
3.2.7. Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác
quản lý sinh viên......................................................................................................83

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................85
3.5. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất..................86
3.5.1. Mục đích, nội dung, đối tượng khảo sát.........................................................86
3.5.2. Sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất..................................................86
3.5.3. Tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................92
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................92
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................94
PHỤ LỤC

3


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
CNH, HĐH
GD&ĐT
ĐHCL
CNXH
QLCTSV
CB – GV
SV
KTX
ĐH, CĐ
GVCN
CBQL

Chữ viết đầy đủ

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giáo dục và đào tạo
Đại học Cửu Long
Chủ nghĩa xã hội
Quản lý Công tác Sinh viên
Cán bộ - Giảng viên
Sinh viên
Ký túc xá
Đại học, Cao đẳng
Giáo viên chủ nhiệm
Cán bộ quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:

Bảng 2.1. Thống kê trình độ cán bộ - Giảng Viên từ năm 2013 đến năm 2017.......32

4


Bảng 2.2. Thống kê cán bộ, giảng viên trong 05 năm (2013- 2017)........................33
Bảng 2.3. Thống kê độ tuổi cán bộ, giảng viên trong 05 năm..................................33
Bảng 2.4. Số lượng tuyển sinh hàng năm................................................................34
Bảng 2.5. Quy mô sinh viên năm 2017....................................................................34
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện các nội dung CTSV ở
Trường ĐH Cửu Long............................................................................41
Bảng 2.7: Đánh giá của SV về thực trạng thực hiện các nội dung CTSV ở Trường
ĐH Cửu Long.........................................................................................43
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức lối sống và tổ chức các hoạt động ngoại khoá.......46

cho SV ở Trường Đại học Cửu Long.......................................................................46
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về công tác quản lý giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức và lối sống cho SV...........................................................................48
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác công tác tổ
chức quản lý hoạt động học tập của SV..................................................51
Bảng 2.11. Đánh giá của SV về thực trạng quản lý công tác công tác tổ chức quản lý
hoạt động học tập của SV.......................................................................52
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý phong trào văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao của SV ở Trường Đại học Cửu Long..................54
Bảng 2.13. Đánh giá của SV về Công tác tổ chức quản lý phong trào văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao cho SV................................................................56
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác tổ chức thực
hiện chế độ chính sách cho SV ở Trường Đại học Cửu Long.................57
Bảng 2.15. Đánh giá của bạn về Công tác thực hiện chế độ chính sách dành cho SV....59
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn cho SV ở Trường Đại học Cửu Long......................60
Bảng 2.17. Đánh giá của SV về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường.......62
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật cho SV ở Trường Đại học Cửu Long.............................64
Bảng 2.19. Đánh giá của SV về công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật SV.........65
Bảng 2.20. Đánh giá các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác
SV tại trường Đại học Cửu Long............................................................66
Bảng 2.21. Đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công
tác SV tại trường Đại học Cửu Long......................................................67

5


Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý công tác sinh
viên ở Trường Đại học Cửu Long...........................................................87

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh
viên ở Trường Đại học Cửu Long...........................................................89
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý..........................................................19
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ má y tổ chức Trường Đại học Cửu Long................................32

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy được vai
trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT - XH và việc phát triển nguồn
nhân lực thông qua GD&ĐT; Do đó đã có các định hướng và chỉ đạo đúng đắn phát
triển GD&ĐT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời, Đảng ta coi
GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược”. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán
triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước, định hướng GD&ĐT có

sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào tạo được nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới, Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm người.
Muốn vậy nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên, đây là một
nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh mẽ đối với chất lượng
đào tạo của các trường đại học. Trường Đại học Cửu Long được thành lập ngày
05/1/2000 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, là một trường tư thục, tọa lạc
tại xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Một nhà trường sau 17 năm thành
lập mới có KTX để sinh viên nội trú, vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú của nhà

7


trường là mối quan tâm lớn của lãnh đạo nhà trường. Trong những năm qua, quản lý
công tác sinh viên của nhà trường đã có những tiến triển nhất định, tuy nhiên, với
quy mô đào tạo ngày một tăng, việc giáo dục Sinh viên trong học tập, tu dưỡng rèn
luyện, nâng cao ý thức đạo đức nắm vững kiến thức chuyên môn đòi hỏi hệ thống tổ
chức, đội ngũ, biện pháp quản lý, sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong
việc quản lý SV là những vấn đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện
pháp để giải quyết. Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong
muốn ứng dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm của bản
thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, vì
thế, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý Công tác Sinh viên tại Trường Đại
học Cửu Long". Với mong muốn tìm được những biện pháp quản lý phù hợp hơn,
khoa học hơn, nhằm nâng cao chất lượng công tác Quản lý Sinh viên tại các trường
Đại học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công
tác sinh viên, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý sinh viên tại trường Đại học Cửu Long trong bối cảnh
hướng tới nâng cao công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên trong bối cảnh hội
nhập và phát triển.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý sinh viên Trường Đại học Cửu Long.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác sinh viên của phòng Quản lý công tác sinh viên
tại Trường Đại học Cửu Long.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học Cửu Long một số năm gần đây
đã có nhiều tiến bộ song vẫn còn một số tồn tại nhiều bất cập, trong đó có công tác
quản lý. Chất lượng quản lý sinh viên của phòng quản lý công tác sinh viên sẽ được
nâng lên, qua đó có thể giúp sinh viên nâng cao kết quả học tập, rèn luyện và đạo
đức nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp và khoa học. Biện
pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Cửu Long sẽ được thực hiện tốt
hơn góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo nếu xây dựng và triển khai
các biện pháp quản lý phù hợp.

8


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến quản lý công tác sinh
viên của phòng Quản lý công tác sinh viên tại các trường Đại học.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên của phòng Quản
lý công tác sinh viên trường Đại học Cửu Long.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên của phòng Quản lý

công tác sinh viên tại trường Đại học Cửu Long.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy chế,
quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài nhằm xác lập cơ sở
lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về công tác quản lý sinh viên
trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động của nhà trường cho ta những tài liệu sống
về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát nên những qui luật nhằm đề ra giải pháp,
tổ chức quá trình quản lý sinh viên được tốt hơn.
- Phỏng vấn: Thu nhận thông tin qua hỏi - trả lời giữa người cứu với người
làm công tác quản lý sinh viên, giảng viên và sinh viên về vấn đề quản lý công tác
sinh viên để rút ra những kết luận hay, có giá trị về phương diện khoa học quản lý.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Thu nhận số liệu, sự suy nghĩ, quan điểm
của những người làm công tác quản lý sinh viên, bản thân sinh viên về công tác
quản lý của nhà trường để từ đó có thể phán đoán, tìm ra nguyên nhân, tính phổ
biến hoặc biện pháp giải quyết một vấn đề trong giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc,
nguyên nhân và cách giải quyết tình huống công tác quản lý sinh viên ở một đơn
vị giáo dục. Nghiên cứu con đường đi có hiệu quả của một đơn vị giáo dục. Tổng
kết sáng kiến, tìm nguyên nhân thất bại của một đơn vị giáo dục. Nghiên cứu
hoặc tự hệ thống lại thành tích phấn đấu của cá nhân giáo viên, cán bộ quản lí
giáo dục và sinh viên.
- Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quản nghiên cứu của đề
tài, ngoài ra tác giả còn sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích và xử lý số liệu
điều tra.
9



7. GIỚI HẠN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát đánh giá tại trường Đại học Cửu Long.
7.2. Phạm vi về đối tượng khách thể nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng quản lí công tác sinh viên của phòng Quản lý công
tác sinh viên trường Đại học Cửu Long đề tài tập trung khảo sát các đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý phòng công tác Quản lý sinh viên
- Giảng viên trường Đại học Cửu Long
- Sinh viên trường Đại học Cửu Long
Số lượng đối tượng khách thể điều tra:
- Cán bộ quản lý - Giáo viên : 50
- Sinh viên trường Đại học Cửu Long: 300
7.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu: (1) Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên
của phòng quản lý công tác sinh viên, (2) Thực trạng quản lý công tác sinh viên của
phòng quản lý công tác sinh viên, (3) Các biện pháp quản lý công tác sinh viên của
phòng quản lý công tác sinh viên
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ở trường Đại học
Chương 2: Thực trạng công tác sinh viên và quản lý công tác sinh viên tại
trường Đại học Cửu Long
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học
Cửu Long.

10


NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Tác giả Perrone, Vito năm 1991 với công trình nghiên cứu “Mở rộng đánh giá
SV - Expanding student assessment” nêu lên những phương pháp đánh giá tốt hơn về
sự học tập của SV. Các nhà giáo dục (người tiến hành thử nghiệm, soạn chương trình,
giáo viên giảng dạy) cần thẩm tra lại mục đích giáo dục của họ để phát triển các
phương pháp đánh giá phục vụ hữu hiệu cho mục đích giáo dục này [45].
Tác giả Kanar, Carol C, năm 1995 với tác phẩm “SV tự tin - The confident
student” đã Giới thiệu về tính cách, điều kiện, lòng say mê, ham học hỏi ... của các
SV để trở thành một công dân đầy tự tin khi rời khỏi giảng đường; Nhấn mạnh vai
trò của tri thức và các phương pháp học tập nhằm nâng cao trình độ hiểu biết - một
điều kiện cần phải có cho mỗi SV [44].
Đến Nicholls, John C năm 1995 với tiêu đề “Lý do cho việc học tập: Mở
rộng các cuộc hội thoại trên SV – cộng tác viên - Reasons for learning: Expanding
the conversation on student - teacher collaboration” Phân tích mối quan hệ qua lại
giữa giáo viên và SV, vấn đề quản lý và đào tạo SV trong lớp và các động lực nhằm
khuyến khích và phát triển trong giáo dục.
Một trong các yêu cầu bức thiết đặt ra để nâng cao chất lượng đào tạo là quản lý
người học như thế nào để đạt được hiệu quả và mục tiêu giáo dục. Ở các nước trên thế
giới ngay khi thành lập đều quan tâm đến việc quản lý SV từ đầu vào cho đến đầu ra.
Cho nên, tất cả các trường học ở các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến công tác
này nhằm đảm bảo việc giáo dục và đào tạo con người phát triển toàn diện: giỏi chuyên
môn và có phẩm chất đạo đức tốt. Có thể thấy công tác quản lý SV ở một số trường
trên thế giới như: Ở trường Đại học (ĐH) Sydney (Úc), công tác SV được chia làm hai
mảng rõ rệt: Một là, công tác SV có nhiệm vụ là tiếp nhận và giải quyết ý kiến khiếu
nại của SV; cung cấp và tư vấn cho giảng viên và SV (SV) về tất cả các khía cạnh như:
SV khiếu nại, hành vi sai trái, đạo văn ...; Hai là, công tác kinh doanh dịch vụ SV, bao


11


gồm: dịch vụ hỗ trợ SV hiện tại, du học sinh, hỗ trợ công nghệ thông tin, dịch vụ dành
cho SV khuyết tật, xuất bản, y tế, nha khoa...
Công tác SV ở trường ĐH Oxrofd (Anh) rất tiện lợi, nhanh chóng qua “Cổng
SV”. Đây là cổng cung cấp, truy cập thông tin, dịch vụ và tài nguyên cho các SV,
với các mục thông tin như: SV mới, thị thực và nhập cư, hướng dẫn học tập, cuộc
sống SV, lệ phí và chi phí sinh hoạt, sức khỏe và phúc lợi, kỳ thi và đánh giá, tốt
nghiệp, cựu SV... Trong mỗi mục thông tin như thế đều cung cấp đầy đủ cho SV
những cách làm, cách đăng ký tham gia, quyền và lợi ích của người học
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Quản lý nhà trường, quản lý SV là hai trong các khâu quan trọng của chuỗi
quản lý giáo dục. Để nền giáo dục Việt Nam tiến đến mục tiêu giáo dục con người
toàn diện, đối tượng mà giáo dục Việt Nam cần đặc biệt chú trọng không ai khác
hơn là lực lượng SV. Ngay sau khi giành được độc lập dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm và đánh giá cao vai trò, vị trí của người học đối với quốc
gia, dân tộc qua câu nói: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân
tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Bước
vào thế kỷ XXI, giáo dục và đào tạo ở nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ góp
phần trong công cuộc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước... Không phải đến khi
bước vào tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo tinh
thần Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thì mới có các công trình, bài
viết về người học, về cách thức quản lý SV mà trước đó đã có những công trình
nghiên cứu về vấn đề này theo từng chủ điểm nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu về SV, quản lý SV và công tác SV phải kể đến những công trình
nghiên cứu, các hội thảo, hội nghị về SV, công tác SV, quản lý công tác SV.
Tác giả Nguyễn Phương Hồng, năm 1997 có nghiên cứu về “Thanh niên học

sinh, SV với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” nêu lên vị trí, vai
trò và những biện pháp nhằm tích cực hoá thanh niên học sinh, SV trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu với nghiên cứu “Một số vấn đề về chất lượng học
sinh, SV Việt Nam trong những năm gần đây”.
Nhiều công trình nghiên cứu về SV và quản lý công tác SV ở các trường ĐH,
CĐ ở nước ta như: Tác giả Hồ Phạm Minh Châu (2008) nghiên cứu về một số biện
12


pháp quản lý hoạt động tự học của SV Khoa giáo dục mầm non Trường CĐ sư
phạm Nghệ An [10]. Tác giả Lê Công Đức (2009) đã nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Vinh [14]. Tác
giả Nguyễn Văn Hùng (2009), Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý học
sinh, SV ở trường cao đẳng nghề công nghiệp Thanh Hóa [23]. Tác giả Nguyễn Thị
Hoàng Anh (2009) đã nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho SV trong các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay [1]. Tác giả
Phạm Huyền Trang (2012) đã nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý SV của
phòng Công tác học sinh SV tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội [37]. Tác giả Cao
Xuân Tịnh (2012) đã nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý công tác SV tại
trường ĐH kiến trúc Đà Nẵng [39]. Các nghiên cứu trên đã nêu lên bức tranh về
thực trạng SV, quản lý công tác SV ở một số trường ĐH, CĐ đồng thời đề xuất các
gải pháp về quản lý công tác SV trong tình hình hiện nay như: Đẩy mạnh giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho SV; ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý công tác SV; hoàn thiện hệ thống các văn bản của nhà trường quy định về
quản lý công tác SV; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng cho SV và các cá
nhân, tổ chức làm tốt quản lý công tác quản lý SV; tăng cường mối liên hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội ….
Năm 1993, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về tiếp tục đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Đây là Nghị quyết đáp ứng lòng mong đợi từ

lâu của toàn Đảng, toàn dân ta, nhất là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục,
SV trong cả nước, về việc xác định quan điểm, chủ trương, chính sách, biện pháp
tiếp tục phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục. Nghị Quyết không những chỉ ra
những giải pháp cấp bách để xử lý những vấn đề nóng bỏng đối với công tác giáo
dục và đào tạo mà còn định hướng lâu dài cho việc phát triển sự nghiệp này theo
cương lĩnh và chiến lược của Đảng ta cho đến sau năm 2000, nhằm chuẩn bị cho
nhân dân ta, đặc biệt cho thế hệ trẻ vững bước tiến vào thế kỷ XXI. Công tác SV
cũng theo chủ trương này mà có những bước thay đổi quan trọng. Người học có
nhiều cơ hội được học tập, rèn luyện, phát huy tiềm năng trí tuệ đóng góp cho công
cuộc xây dựng phát triển và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Tóm lại, do yêu cầu đổi mới giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước mà vấn đề về SV và quản lý SV có những thời kỳ khác nhau
và có ý nghĩa nhất định đối với nền giáo dục Việt Nam. Riêng nghiên cứu về quản
13


lý công tác SV Trường Đại học Cửu Long Cửu Long chưa có công trình hoặc đề tài
khoa học nào nhằm tìm kiếm giải pháp cho quản lý công tác SV.
1.2. Lý luận về công tác sinh viên ở các trường đại học
1.2.1. Khái niệm sinh viên
Từ trước đến nay có rất nhiều khái niệm định nghĩa về SV có thể đề cập một
số khái niệm cơ bản bao gồm:
Theo tiếng Latinh thuật ngữ “SV” là “discipulus” có nghĩa tương đương với
tiếng Anh “Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri
thức (Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga).
Theo Bách khoa toàn thư mở: “SV là người học tập tại các trường đại
học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn
bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt
được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là
họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học”. [48]

Theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Bộ
giáo dục và đào tạo: “SV là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ
chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học”. [6]
SV là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục
đại học, được bảo đảm Điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá
trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo.
Trong giới hạn của đề tài người viết chỉ nghiên cứu đối tượng là SV hệ chính
quy. Vì vậy, có thể thu hẹp nội hàm của khái niệm SV như sau:
Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đã trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng.
Thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 30 tuổi.
Đa phần họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ thuộc gia
đình về kinh tế. Họ là nhóm xã hội đặc biệt đang trong quá trình học tập, chuẩn bị
nghề nghiệp chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội mới là tầng lớp tri thức trẻ.
1.2.2. Khái niệm công tác Sinh viên
“Công tác SV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở giáo dục đại
học, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch
vụ đối với SV nhằm đảm bảo các Mục tiêu của giáo dục đại học. Công tác SV phải
thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác SV phải bảo đảm dân
14


chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch trong các vấn đề có liên quan
đến SV”. [6]
Công tác SV là công tác về hệ thống tổ chức, quản lý, công tác hành chính,
công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, đánh giá kết quả rèn luyện
của SV, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, hoạt động phong trào SV, tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa trong SV, thực hiện chế độ, chính sách đối với SV,
công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm và các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ đối với SV,

công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông, phòng,
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, công tác y tế trường học.
Như vậy, công tác SV thực tế là những công việc có liên quan đến SV nhằm
giúp SV học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và năng lực công dân.
Công tác SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của SV theo đúng
chương trình, kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành,
tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho SV, tổ chức quản lý đời
sống vật chất và tinh thần của SV.
1.2.3. Các căn cứ pháp lý về công tác Sinh viên hiện nay ở các trường đại học
Công tác SV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu trong toàn bộ
quá trình tổ chức đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Xác định rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác SV, Đảng và Nhà nước rất quan
tâm tới công tác SV. Cùng với sự chỉ đạo thay đổi Luật giáo dục cho phù hợp với
thực tiễn giáo dục và sự phát triển của kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào
tạo đã ra quyết định sô 4778/QĐ - BGD&ĐT –TCCB ngày 8/9/2003 về việc qui
định chức năng nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo theo quy định tại Nghị định trên của
Chính phủ, trong đó có Vụ Công tác học sinh, SV.
Sau khi có quyết định của Chính phủ, các trường đã chủ động kiện toàn bộ
máy phụ trách công tác SV theo hướng tập trung vào một đầu mối trên cơ sở sát
nhập các bộ phận làm công tác chính trị, công tác SV thành phòng Công tác chính
trị - SV, phòng Quản lý SV hoặc phòng Công tác QLSV. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã ban hành hàng loạt các văn bản qui định và hướng dẫn công tác SV làm căn
cứ pháp lý cho các trường tổ chức quản lý và triển khai công tác SV một cách thống
15


nhất và có hiệu quả như: Thông tư số 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm

2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế ngoại trú của học sinh,
SV các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Thông tư
số 16/2015/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo trình
độ đại học hệ chính quy. Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 04 năm
2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công tác SV đối với
chương trình đào tạo đại học hệ chính quy.
1.2.4. Đặc điểm của công tác sinh viên ở các trường đại học
Công tác SV là một bộ phận trọng tâm, chủ yếu hình thành nhân cách cho
SV trong toàn bộ quá trình tổ chức đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng.
Công tác SV sẽ giúp cho cho SV có cách nhìn đúng đắn về cuộc sống, về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó SV chủ động tích cực học tập trau dồi kiến
thức khoa học để sau khi tốt nghiệp trở thành người lao động có phẩm chất, có năng
lực giúp ích cho xã hội.
Làm tốt công tác SV đảm bảo cho SV được hưởng đầy đủ quyền lợi về chế
độ chính sách của nhà nước, góp phần thu hút SV vào những hoạt động lành mạnh
và bổ ích, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho họ. Làm tốt công tác SV
giúp cho SV có đời sống vật chất, tinh thần tốt hơn, phong phú hơn có cái nhìn thẩm
mỹ hơn để từ đó giúp cho SV có động lực học tập, nâng cao được chất lượng học
tập của SV và chất lượng đào tạo của nhà trường.
Như vậy, công tác SV hướng vào mục tiêu đào tạo chung của nhà trường và
hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo người lao động tự
chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống
lành mạnh, có kiến thức văn hóa, khoa học, công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức
khỏe, có khả năng, góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh đưa đất nước
tiến kịp thời đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặt khác, khi mục tiêu đào tạo – chất lượng đào tạo được nâng lên, đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực, có tác dụng ngược lại giúp cho quản lý
công tác SV hiệu quả hơn, phù hợp hơn với từng giai đoạn phát triển và hội nhập
quốc tế.


16


1.2.5. Vai trò của công tác sinh viên ở các trường đại học
Lực lượng SV là lực lương trong số những người được giáo dục – đào tạo để
có thể đủ sức làm chủ nền khoa học, công nghệ hiện đại một quốc gia sau này, là
những người tiêu biểu, đang được đầu tư, đang được đào tạo ở giai đoạn cuối cùng
trong nhà trường một cách có hệ thống. Họ là nguồn nhân lực con người lao động
có chất lượng và trình độ cao, có chuyên môn sâu, là lực lượng ưu tú về học vấn
trong thanh niên, được xã hội quan tâm chăm sóc và đặt niềm tin và hy vọng.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung, trong các trường ĐH, CĐ nói
riêng thì quản lý công tác SV góp phần hỗ trợ tích cực cho giảng dạy và học tập
(Thầy – Trò), cũng như đảm nhận vai trò của quản lý. Quản lý SV từ khâu quản lý
hành chính, giáo vụ đến giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo
đức và tổ chức phong trào sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần học tập
để SV rèn luyện trở thành nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao. Quản lý
công tác SV có ý nghĩa quyết định trong việc đổi mới và phát triển bền vững yếu tố
con người về chất lượng nhận thức tri thức và hành động. Quản lý SV là mảng công
tác trọng tâm thiết yếu của nền giáo dục đại học trong việc đảm bảo kỷ cương pháp
luật nhà trường và rèn luyện SV.
Quản lý công tác SV được coi là một trong những công tác trọng tâm của
nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.6. Nội dung công tác sinh viên ở các trường đại học
Công tác SV là những công tác tổ chức, quản lý các hoạt động và sinh hoạt
chính trị; quá trình học tập, rèn luyện; thi đua, khen thưởng; triển khai thực hiện chế

độ, chính sách xã hội; thực hiện công tác y tế, thể thao, an ninh chính trị, trật tự, an
toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội… cho SV, hỗ trợ giúp SV nhận
thức rõ được quyền và trách nhiệm của bản thân trong quá trình học tập và rèn
luyện; có khả năng nhanh chóng thích nghi với phương pháp học tập và nghiên cứu
khoa học ở trường đại học và làm việc trong tương lai; biết cách lựa chọn, xác định
được mục tiêu, hoàn thành kế hoạch học tập; chủ động tìm kiếm, khai thác các tài
liệu học tập, các thông tin cần thiết đối với bản thân.
17


Góp phần đào tạo toàn diện và nâng cao khả năng có việc làm của SV tốt
nghiệp; cung cấp hoặc hỗ trợ những cơ hội, điều kiện phát triển các kỹ năng nghề
nghiệp và kỹ năng mềm, tạo những sân chơi trí tuệ giúp SV phát triển toàn diện;
hướng dẫn, tư vấn SV sống lành mạnh, biết cách giải quyết hoặc sẵn sàng đối mặt
với những khó khăn trong cuộc sống, biết cách tạo lập những mối quan hệ xã hội
hữu ích, góp phần xây dựng tinh thần cộng đồng thông qua các hoạt động xã hội;
định hướng, tư vấn, hỗ trợ việc làm trước và sau tốt nghiệp.
Tạo điều kiện giúp SV nâng cao điều kiện sống và học tập thông qua khai
thác học bổng từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm động viên,
khuyến khích SV học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện. Triển khai các hoạt
động hợp tác, giao lưu quốc tế, trao đổi SV. Hợp tác với các cơ sở sử dụng SV sau
tốt nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển các kỹ năng và hỗ trợ việc
làm cho SV. Xây dựng mạng lưới cựu SV, phát triển và khai thác hiệu quả các
nguồn lực từ cựu SV phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng và phát triển
trường đại học. Áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý hồ sơ
SV. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu các lĩnh vực liên quan tới SV và công tác
SV. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung nói trên.
1.3. Lý luận về công tác quản lý Sinh viên ở các trường Đại học
1.3.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã được nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực hành quản

lý đưa ra, dưới đây là một số định nghĩa về quản lý:
- "Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng trí thức với lao động để
phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết hợp
không tốt thì xã hội chậm lại hoặc xã hội trở nên rối ren". [11]
- "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". [19]
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(Người quản lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) trong một số chức năng
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [12]
- "Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập thể, là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức". [12]

18


- "Quản lý là một quá trình công tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung ...", "Quản lý là một nghệ thuật đạt
được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy
hoạt động của những người khác". [30]
Như vậy, quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng như: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý cần có thông tin nhiều chiều. Thông tin là nền tảng của quản lý. Tất
cả các chức năng trên đều cần yếu tố thông tin phục vụ quản lý. Thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời là căn cứ quan trọng để hoạch định kế hoạch.
Thông tin là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, chuyển tải
mệnh lệnh chỉ đạo của nhà quản lý và thông tin phản hồi từ kết quả hoạt động của tổ
chức giúp nhà quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của tổ chức. Do đó, có thể coi

thông thông tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng nêu trên. Mối quan hệ
đó thể hiện ở sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
- C.Mác đã khẳng định: "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của
những khi quan độc lập của nó". Bản chất quản lý được C.Mác lột tả là nhằm thiết
lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các

19


bộ phận riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần người chỉ huy.
- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Quản tình trạng của đối
tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra thông qua việc sử dụng các nguồn

lực sẵn có để đạt được mục tiêu; Quản lý là tập hợp các hoạt động nhằm sử dụng
các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) để đạt được mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả.
Những khái niệm trên về quản lý mặc dù khác về cách diễn đạt nhưng vẫn
cho thấy có chung một ý nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
1.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Anh Tuấn: Quản
lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức, quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt được các mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ động, có ý thức của chủ thể
quản lý nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực của hệ thống giáo dục/ cơ sở giáo dục
nhằm đảm bảo các hoạt động sư phạm đạt được các mục tiêu giáo dục với chất
lượng, hiệu quả tối ưu. [22]
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô M.I Kônđacốp trong cuốn: "Những vấn
đề về quản lý giáo dục" - Trường CBQL Trung ương, Hà nội (1985): Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý của trẻ em. [29]
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm cuả mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.[16, tr.34]

20



Theo Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất". [31, tr.35]
1.3.3. Khái niệm công tác quản lý sinh viên
Công tác quản lý SV bao gồm: Công tác hành chính; Công tác khen thưởng
và kỷ luật; Công tác SV nội trú, ngoại trú; Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường
học; Thực hiện các chế độ, chính sách đối với SV [6]. Để thực hiện công tác quản lý
SV phải trải qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nội dung
của công tác SV để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường.
Công tác quản lý SV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý
giáo dục. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi các cơ quan tham gia hoạt động
giáo dục, cụ thể là cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm
cá nhân.
1.3.4. Mục tiêu hoạt động quản lý sinh viên tại các trường đại học
Đại hội Đảng lần thứ XII chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa
học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. [13]
Muốn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam cần đổi mới đồng bộ
các công tác về giáo dục. Trong đó đổi mới công tác SV là một trong những khâu
then chốt để thực hiện được mục tiêu giáo dục về đào tạo người Việt Nam phát triển
toàn diện. Cho nên, “Công tác SV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở

giáo dục đại học, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý;
hỗ trợ và dịch vụ đối với sinh viên nhằm đảm bảo các mục tiêu của giáo dục đại
học. Công tác sinh viên phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
21


sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công
tác sinh viên phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch
trong các vấn đề có liên quan đến sinh viên”. [6]
Tiếp tục với mục tiêu công tác SV, Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra mục tiêu
chung và cụ thể trong Chương trình công tác SV ở các trường ĐH, CĐ, TCCN như
sau: [4]
* Mục tiêu chung: Góp phần đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật, chăm sóc sức khỏe,
thể chất, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội của SV. Tiếp tục đổi mới,
chuẩn hóa nội dung, phương pháp công tác SV ở các đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp; phát huy mạnh mẽ vai trò
chủ động, năng động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập và rèn luyện.
* Mục tiêu cụ thể: SV được giáo dục, định hướng tốt về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống; được hỗ trợ, tạo điều kiện để rèn luyện, phát huy năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Khắc
phục tình trạng sa sút về đạo đức, lối sống; thiếu kỹ năng sống, kỹ năng nghề
nghiệp trong một bộ phận SV hiện nay. Hoàn thiện cơ chế quản lý công tác SV đáp
ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Giữ vững sự ổn định về an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong các nhà trường. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật, kiềm chế, đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội trong SV. SV được tư vấn, chăm
sóc tốt về sức khỏe thể chất và tinh thần; được tạo điều kiện luyện tập thể dục thể

thao. Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ, luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên trong SV. Phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác SV đáp ứng được yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam nói chung và lĩnh vực công tác SV
nói riêng.
1.3.5. Chức năng nhiệm vụ của công tác quản lý sinh viên tại
các trường đại học
Công tác SV là công tác trọng tâm của trường Đại học, thể hiện bằng công
tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, phục vụ, tư vấn, giúp đỡ SV trong quá trình học
tập, rèn luyện và sinh hoạt tại trường Đại học nhằm các mục đích, yêu cầu sau:
22


×