Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý HOẠT ĐỘNG tổ CHUYÊN môn ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN hớn QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ KIM SA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý giáo dục
: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

HUẾ, NĂM 2015

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả



Phan Thị Kim Sa

2


LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính mến và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ sự
biết ơn sâu sắc tới các Giáo sư, Phó Giáo Sư, Tiến sĩ khoa Tâm lý –
giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Huế,
quý thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần
Thị Hương đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp
tài liệu, số liệu, đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu để tôi
hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có
nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
chỉ dẫn góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Phan Thị Kim Sa


3


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................7
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................8
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.......................................................................8
7. Các phương pháp nghiên cứu.......................................................................8
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ..........................................................10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản...........................................................................11
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường.............................11
1.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn.................................16
1.2.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS........................18
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS...........................................18
1.3.1. Vai trò, chức năng của tổ chuyên môn ở trường THCS..................18
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động tổ chuyên môn...............................20

1.3.3. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn...............................................20
1.3.4. Hình thức, phương pháp hoạt động tổ chuyên môn........................21
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên môn....................21
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THCS.......................22
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động tổ chuyên môn..................................22
1


1.4.2 Chức năng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS.......23
1.4.3. Quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn.......................27
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn

. .31

Tiểu kết chương 1..............................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC..........37
2.1. Khái quát về huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.................................37
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội..............................................37
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS huyện Hớn Quản...................38
2.2. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động TCM ở các
trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước............................................42
2.2.1. Mẫu khảo sát..................................................................................42
2.2.2. Cách thức khảo sát.........................................................................43
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu và quy ước................................................44
2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước.....................................................................................44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về HĐTCM ở trường THCS. .44
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động tổ chuyên môn.............................48
2.3.3. Hình thức, phương pháp HĐTCM ở các trường THCS.................50

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
THCS............................................................................................................52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS huyện
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước..............................................................................53
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn.............53
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn..................................................................................................57
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTCM...........60
2.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn..................61
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng..................................63
2.5.1. Đánh giá chung.............................................................................63
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng................................................................64
Tiểu kết chương 2..............................................................................................66
2


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC..............67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................67
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ...................................................................67
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục...........67
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi.....................................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS.68
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về HĐTCM trong trường THCS. 68
3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn................70
3.2.3. Đổi mới tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTCM.................76
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTCM...............80
3.2.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn.................84
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................88
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.....................89

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................89
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm..................................................................89
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................89
Tiểu kết chương 3..............................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................96
1. Kết luận......................................................................................................96
2. Khuyến nghị...............................................................................................97
2. 1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo..........................................................97
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo...........................................................97
2.3. Đối với các nhà trường.........................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................99

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình tác động của hoạt động quản lý.................................12
Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý......................................................14
Sơ đồ 1.3 Phân cấp hoạt động tổ chuyên môn trong trường THCS.........................23
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ khung của việc lập kế hoạch chiến lược.......................................24
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ chức năng kiểm tra,đánh giá..........................................................27
Trang
Bảng biểu:
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp cấp THCS từ năm 2010-2015..................................38
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của HS 13 trường THCS(2010- 2015)....39
Bảng 2.3. Số liệu HS tốt nghiệp của 13 trường THCS từ năm 2010- 2015.............40
Bảng 2.4 Số liệu HS lớp 9 thi HS giỏi cấp tỉnh của 13 trường THCS (2010-2015).....41
Bảng 2.5. Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, GV năm học 2014-2015......41

Bảng 2.6. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, GV được khảo sát..............................43
Bảng 2.7 : Nhận thức vai trò hoạt động tổ chuyên môn...........................................45
Bảng 2.8 : Nhận thức mục tiêu hoạt động tổ chuyên môn.......................................46
Bảng 2.9 : Mức độ thực hiện nội dung hoạt động tổ chuyên môn...........................48
Bảng 2.10: Thực trạng hình thức, phương pháp HĐTCM.......................................50
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn................52
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn...............54
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn..........................57
Bảng 2.14: Thực trạng kểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động TCM........60
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn.......62
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thực trạng quản lý HĐTCM.....64

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Chủ nghĩa xã hội
Đồ dùng dạy học
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng
Hoạt động tổ chuyên môn
Học sinh
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chuyên môn
Thiết bị dạy học
Ủy ban nhân dân
Ứng dụng công nghệ thông tin

Chữ viết tắt
CBQL
CSVC
CNXH
ĐDDH
ĐTB
GD&ĐT
GV
HT
HĐTCM
HS
QLGD
THCS
THPT
TTCM
TCM
TBDH
UBND
ƯDCNTT

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang
bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt
Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã khẳng định các biện pháp quản lý giáo dục
(QLGD) là then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Thông qua các
biện pháp QLGD mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách
giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo
dục mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) luôn là một trong những yếu tố quan trọng
góp phần quyết định sự phát triển của một tổ chức, bởi lẽ chính họ là người tổ chức
thực hiện có hiệu quả các khâu của quá trình quản lý phát triển tổ chức. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. [17, tr.269]
Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội, đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo dục
đào tạo nước ta. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã tiếp tục khẳng
định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên (GV)
và cán bộ QLGD là khâu then chốt…
Trong nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng chủ chốt tham gia các hoạt động
giáo dục. Giáo viên trường trung học cơ sở (THCS) được tổ chức thành tổ chuyên
môn (TCM) theo môn học. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ
chức của nhà trường. Hoạt động của các TCM quyết định trực tiếp đến sự phát triển
giáo dục của nhà trường và chất lượng dạy học của GV và HS
Chất lượng chuyên môn của trường THCS phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tổ
chuyên môn HĐTCM. Để các TCM hoạt động có chất lượng và hiệu quả thì cần
phải có kế hoạch cụ thể, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục
linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị. Quản lý HĐTCM là một

trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý chuyên môn, do đó cần
6


phải chỉ đạo kịp thời, có biện pháp quản lý nội dung và các hình thức hoạt động
TCM một cách hợp lý, đề ra những biện pháp quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất
lượng của hoạt động TCM.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường nói chung và công tác
quản lý HĐTCM ở các trường THCS ở huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đã có
những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và bất cập. Ở một số trường, việc
quản lý HĐTCM đơn thuần chỉ dựa theo kinh nghiệm, chưa tổ chức, quản lý có hệ
thống và khoa học, một số biện pháp quản lý chưa phù hợp nên chưa phát huy được
vai trò chủ đạo của các thành viên TCM. Việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý TCM sẽ giúp nhà trường đảm bảo trật tự, kỉ cương nề nếp trong dạy học và
giáo dục và nâng cao hiệu quả quản lý. Vì vậy, quản lý HĐTCM có ý nghĩa hết sức
quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cở sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý HĐTCM và đề xuất
biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động TCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐTCM ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐTCM tại các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình

Phước đã được thực hiện thường xuyên và đạt những kết quả nhất định, tuy nhiên
còn một số hạn chế và bất cập trong các chức năng quản lý, xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý HĐTCM phù hợp với
yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhà trường hiện nay thì sẽ góp phần cải thiện
HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

7


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM ở trường THCS
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản,
tỉnh Bình Phước
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý HĐTCM ở các
trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước từ năm học 2010-2015.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn và đề xuất biện pháp
quản lý HĐTCM ở 13 trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu,… nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý
HĐTCM ở các trường THCS
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này nhằm mục đích trưng cầu ý kiến của CBQL, TTCM, GV về
thực trạng HĐTCM, việc quản lý HĐTCM, khảo nghiệm các biện pháp quản lý
HĐTCM ở các trường THCS trong phạm vi nghiên cứu
-


Phiếu hỏi dành cho CBQL, TTCM và GV các trường THCS huyện Hớn

Quản, tỉnh Bình Phước về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các vai trò, mục
tiêu HĐTCM, về thực trạng HĐTCM và quản lý HĐTCM, mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến thực trạng quản lý HĐTCM ở trường THCS.
-

Phiếu hỏi dành cho CBQL, TTCM các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh

Bình Phước về mức độ cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý HĐTCM ở
các trường THCS
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm phỏng vấn hiệu trưởng (HT), phó hiệu trưởng(PHT),
TCM, GV bộ môn bằng các câu hỏi mở để thu thập thông tin về thực trạng HĐTCM
và quản lý HĐTCM các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.

8


7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này nhằm lấy ý kiến lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT
huyện Hớn Quản bằng các câu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng HĐTCM và
quản lý HĐTCM môn các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phương pháp này nhằm nghiên cứu sản phẩm hoạt động gồm:Sổ kế hoạch của
các TCM, Các biên bản họp TCM, kế hoạch năm học của hiệu trưởng các trường
THCS, biên bản kiểm tra TCM của các cấp quản lý giáo dục, báo cáo sơ kết, tổng
kết năm học của HT, của TTCM. Qua đó tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTCM ở các
trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước năm học 2014- 2015.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả nghiên cứu sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, dựa vào
kết quả điều tra, sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số,
tỉ lệ phần trăm các ý kiến đánh giá thực trạng và khảo nghiệm biện pháp quản lý
HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
7.4. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu,… nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản
lý HĐTCM ở các trường THCS
8. Cấu trúc luận văn
-

Mở đầu

-

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường

THCS
-

Chương 2. Thực trạng quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn

Quản, tỉnh Bình Phước
- Chương 3. Biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường THCS huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước.
-

Kết luận và kiến nghị

-


Danh mục tài liệu tham khảo

-

Phụ lục

9


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động của TCM ở trường THCS có vai trò rất quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường. Nghiên cứu công tác quản lý nhà trường nói chung và quản
lý HĐTCM ở trường THCS nói riêng là một trong những nội dung quan trọng và
cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
và góp phần nâng cao giáo dục toàn diện trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD,
quản lý nhà trường nói chung của nhiều tác giả: Nguyễn Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,
Phạm Viết Vượng, Phạm Minh Hạc, Ngô Đình Qua, Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo…
nhưng còn ít đề tài nghiên cứu về xây dựng, quản lý HĐTCM ở trường THCS. [tr.99]
Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu hoạt động và quản lý TCM ở
trường THCS có một số luận văn thạc sĩ QLGD đã nghiên cứu về đội ngũ TTCM
trường THPT như tác giả: Nguyễn Hoài Nam (Quảng Trị), Nguyễn Tân Cảnh
(Quảng Ngãi), Nguyễn Hướng (Thừa Thiên-Huế), Võ Tây Phiên (Long An),Trần
Duy Nhụ (Khánh Hòa), Nguyễn Văn Hùng (Tây Ninh); nghiên cứu về HĐTCM như
tác giả Nguyễn Hoàng Thông (Thừa Thiên Huế), Phạm Tuấn Dũng (Long An).

Tuy nhiên, nhìn chung các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung tìm hiểu
vấn đề quản lý, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ TTCM nhưng chưa đi sâu nghiên cứu vấn
đề quản lý HĐTCM ở các trường THCS, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường phổ thông có rất ít
tác giả quan tâm. Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến với đề tài nghiên cứu: Biện pháp
quản lý HĐTCM ở trường THPT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, đã đề cập trực
tiếp hướng nghiên cứu này. Tác giả đánh giá thực trạng sát thực, được minh chứng
bằng số liệu thống kê cụ thể, đồng thời nghiên cứu rất kỹ nội dung quản lý hoạt
động TCM các trường THPT huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh, căn cứ vào tình hình
thực tế của các trường THPT để đề xuất biện pháp quản lý TCM một cách phù hợp.
10


HĐTCM cấp THPT khác với cấp THCS nhưng các HĐTCM theo quy định thì cơ
bản giống nhau. Vì vậy, mặc dù đề tài này nghiên cứu áp dụng cho cấp THPT
nhưng cũng có thể chọn lọc một số nội dung để kế thừa nghiên cứu các biện pháp
quản lý đối với cấp THCS.
Trong giai đoạn hội nhập và giao lưu quốc tế hiện nay, việc không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông là vô cùng cần thiết. Phần lớn các đề
tài nghiên cứu đề cập đến việc quản lý của HT đối với hoạt động dạy học và các
hoạt động chuyên môn của GV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường, mỗi đề tài nghiên cứu trên một phạm vi, thời gian khác nhau, đối tượng GV,
học sinh (HS) các cấp khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã làm rõ những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng việc quản lý HĐTCM trong nhà trường của HT để
từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả.
Những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Bình Phước nói
chung, GD&ĐT huyện Hớn Quản nói riêng hết sức coi trọng việc nghiên cứu và áp
dụng các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Nhưng trên địa bàn huyện
Hớn Quản, từ trước đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào

về biện pháp quản lý HĐTCM ở các trường THCS một cách đầy đủ và có hệ thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý

Chức năng
Có nhiều quan niệm về quản lý quản
xuất lýphát từ những cách tiếp cận khác nhau:

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quy trình xã
hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với
quy luật khách quan” [29, tr.40]
Tác giả Nguyễn Lộc quan niệm: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch , tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các
nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mụcCông
tiêucụcủa nó” [13, tr.12.]

lý góp phần đổi mới lý luận
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhà sư phạm,quản
người

dạy học cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ Mục tiêu
Chủ thể quản

Khách thể

thể quản lý đến đối tượng bị quản lýlýtrong tổ chức để vận hành quản
tổ chức,
lý nhằm đạt

11
Phương pháp
quản lý

quản lý


được mục đích nhất định” trong Khoa học quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm
[11, tr.7]
Những khái niệm trên đây, tuy khác nhau song chúng đều có chung những
biểu hiện chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội là những tác động có tính chủ đích; là những tác động phối hợp nỗ lực
của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Tóm lại, một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (nhà quản lý, tổ chức quản lý) đến
khách thể quản lý(đối tượng quản lý) trong một tổ chức, thông qua công cụ và
phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Công cụ quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể quản lý

Chức năng quản lý

Mục tiêu quản



Phương pháp quản

Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình tác động của hoạt động quản lý
Để thực hiện mục tiêu quản lý, công tác quản lý thực hiện các chức năng quản
lý chủ yếu sau:
Chức năng kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là quá trình xác định các mục tiêu
phát triển giáo dục và quy định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ quá trình quản lý. Nội dung kế
hoạch: việc xác định mục tiêu và các giai đọan phát triển mục tiêu đã xác định; Xây
dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu như phương án tổ chức, tính toán những điều
kiện đảm bảo, lựa chọn các giải pháp phù hợp, xác định bước đi cụ thể, hình thành
quá trình diễn biến từ khởi đầu đến kết thúc; Triển khai thực hiện kế hoạch; Kiểm
tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch như xác định các tiêu chí và công cụ đánh giá
kết quả các giai đoạn thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo các mục tiêu đề ra. Nó có vai trò
12


thực hiện hóa các mục tiêu của tổ chức và có khả năng tạo liên kết dây chuyền một
cách hợp lý giữa các yếu tố: Công việc – con người – bộ máy – phương tiện để đảm
bảo thực thi kế hoạch và hoàn thành một cách hiệu quả tối ưu. V.Lênin đã từng nói:
“Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần”. Thành tựu của một tổ chức phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý, phụ thuộc vào việc huy động, sử
dụng các nguồn lực. Chức năng tổ chức là một nội dung quan trọng của quản lý bởi
chức năng tổ chức xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các
đối tượng quản lý; Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; Xác định cơ chế hoạt
động quản lý và các mối quan hệ của tổ chức; Tổ chức lao động một cách khoa học
của người quản lý.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng đến hành vi,

thái độ của những người khác nhau đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Nó có
vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa mục tiêu, là cơ sở phát huy các
động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý nhằm thực hiện quyền chỉ huy và
hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, điều phối, thường xuyên đôn đốc động viên và
kích thích tác động đến hệ thống tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giám
sát và giải quyết những vướng mắc, thúc đẩy bộ máy tổ chức các hoạt động thông
suốt, nhịp nhàng, hiệu quả.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Nó có vai trò giúp chủ thể quản lý
biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ so với kế hoạch đã triển khai có khớp
với dự tính hay không; những bước đi và kết quả có phù hợp với mục tiêu đề ra hay
không; Phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn vướng mắc để điều
chỉnh kịp thời. Đồng thời cũng biết được những quy định quản lý ban hành có phù
hợp với thực tế hay không. Kiểm tra gắn liền với quá trình điều chỉnh kế hoạch và
các tác động quản lý để đạt tới các mục tiêu đã xác định. Đây là chức năng quan
trọng của nhà quản lý. Có thể nói, chức năng kiểm tra xuyên suốt quá trình quản lý
và là chức năng của mọi cấp quản lý. Lênin khẳng định: “Quản lý mà không có
kiểm tra thì không phải là quản lý”. Theo lý thuyết thông tin, kiểm tra là quá trình
thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Do đó: “Lập kế hoạch là sự nhìn về phía
trước, còn kiểm tra là sự nhìn về phía sau”

13


Trong quá trình thực hiện, các chức năng quản lý được đan xen hỗ trợ lẫn nhau
mà chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng đó là thông tin và quyết định quản
lý. Chính vì vậy không thể thiếu thông tin quản lý. Thông tin là mạch máu của quản
lý. Thông tin giúp cho việc tổng hợp các chức năng quản lý, vì thế nó cần thiết cho
sự phát triển của tổ chức. Sơ đồ diễn tả mối quan hệ giữa các chức năng:
Kế hoạch


Thông tin

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một hoạt động đặc trưng của xã
hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả giáo dục phải được tổ chức
thành các cơ sở tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất
yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó
là công tác QLGD để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn. Quản lý giáo
dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó xuất hiện từ lâu và
tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Theo M.I Kônzacov: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo
dục chủ nghĩa Cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài
hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ
nghĩa xã hội(CNXH), cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như
thanh niên” [15, tr110].
14



Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc khái quát: “Quản lý giáo dục là quản lý
trường học, là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [8, tr.22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [21, tr.5].
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1, tr.31]
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: QLGD là hệ
thống tác động có ý thức, hợp với quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội. Nhà trường là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo của
Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững
vàng bước vào cuộc sống. Nhà trường là tế bào của hệ thống giáo dục, quản lý nhà
trường là bộ phận của quản lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [7, tr.22]
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng

giáo dục, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)
trong nhà trường” [29, tr.52].

15


Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [11, tr.37-38].
Nói cụ thể hơn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập
hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác. Nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động
xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [21, tr.42].
Quản lý nhà trường có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp
lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ
vào hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn
1.2.2.1 Tổ chuyên môn
Điều 16, khoản 1, điều lệ trường trung học (2011) quy định: “HT, các PHT,
GV, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ
chức thành TCM theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp THCS. Mỗi TCM
có tổ trưởng, từ một đến hai tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, do HT bổ nhiệm
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học”. [22].

TCM là một tổ chức không thể thiếu được trong nhà trường phổ thông để thực
hiện mục tiêu giáo dục. Điều 14 chương II Điều lệ trường THPT: “ GV trường
THPT được tổ chức thành TCM theo môn học hoặc nhóm môn học; mỗi TCM có
một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do HT chỉ định và giao nhiệm vụ”. [22].
TCM là tập hợp có tổ chức của một số GV cùng giảng dạy một môn học, là tổ
công tác của GV trong nhà trường phổ thông. TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy
chính quyền nhà trường giúp HT quản lý GV một cách toàn diện về tư tưởng,
chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục và giảng dạy hiệu quả đào tạo thể hiện ở
16


số lượng và chất lượng HS trong phạm vi TCM phụ trách. TCM là nơi triển khai
toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà trường đến HS các lớp, tổ chức thực
hiện toàn bộ chương trình học theo nội dung và phương pháp đã được hướng dẫn
theo biên chế năm học quy định.
TCM là tập thể sư phạm gần nhất của GV có tác dụng giúp đỡ nhau bồi
dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn,
đánh giá, phân loại GV về nghiệp vụ, là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng
bậc lương hàng năm đối với GV.
1.2.2.2 Hoạt động tổ chuyên môn
HĐTCM là bộ phận hữu cơ trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.
HĐTCM một mặt tạo điều kiện phát huy dân chủ hóa trường học, một mặt tạo điều
kiện phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ giáo viên, một mặt sẽ phát huy
nhiều sáng kiến kinh nghiệm của từng thành viên của TCM trong giảng dạy nhất là
về đổi mới phương pháp dạy học, làm đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học,
thực hành thí nghiệm Mặt khác, sẽ phát huy tiềm năng lao động sáng tạo của cán bộ
giáo viên trong giảng dạy-giáo dục và quản lý nhà trường, đồng thời phát huy tính
chủ động sáng tạo học tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục và thực
hiện kế hoạch giáo dục với mục tiêu xây dựng trường THCS theo hướng đạt chuẩn
quốc gia, chuẩn kiểm định chất lượng.

HĐTCM có hiệu quả, chắc chắn rằng trong mỗi hoạt động giáo dục sẽ kết hợp
thực hiện thành công nhiều mặt như: thực hiện dân chủ hóa trong mọi hoạt động của
nhà trường, thực hiện tốt cuộc vận động của Công đoàn ngành: "Dân chủ- Kỉ
cương-Tình thương-Trách nhiệm", kết hợp với các bộ phận trong nhà trường sẽ tạo
nên một sức mạnh tổng hợp để đổi mới nhiều nội dung hoạt động phong phú nhằm
phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Mỗi TCM ở nhà trường có đặc thù riêng. Trong TCM, GV có nhiều lứa tuổi
khác nhau, trình độ, năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên khác nhau, chất lượng
hoạt động của mỗi TCM không đồng đều (nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
chuyên môn ). Do đó, hoạt động của mỗi tổ sẽ không đồng đều và thống nhất nhau
nên hiệu trưởng các trường cần quản lý tốt và đề ra các hình thức, nội dung hoạt
động cho phù hợp với điều kiện thực tiễn từng tổ.
17


Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà trường,
hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường. Hoạt động của tổ
chuyên môn hàng năm phải bám sát nội dung, chương trình dạy học theo quy định
của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, phòng Giáo dục và của nhà trường.
Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói chung.
Hoạt động của tổ chuyên môn là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học
trong các nhà trường hiện nay.
1.2.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý (trường THCS) đến đối tượng quản lý (hoạt động của tổ chuyên
môn) nhằm đảm bảo cho hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp đạt hiệu quả và
phù hợp với điều kiện thực tế của trường, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy-giáo dục trong nhà
trường theo ý chí của chủ thể quản lý.

Quản lý HĐTCM là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tập hợp vào tổ chức
các hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh các lực lượng giáo dục khác
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo trong nhà trường. Quản lý HĐTCM chủ yếu là tác động đến TTCM và tập
thể GV trong TCM để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục
học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Dạy học-giáo dục là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng và phức tạp trong nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý
HĐTCM thực chất là quản lý quá trình dạy học-giáo dục trong nhà trường.
Điều 58 Luật Giáo dục ghi rõ nhà trường có nhiệm vụ: Tổ chức giảng dạy học
tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương trình giáo dục [22].Có
nghĩa là quản lý trong nhà trường chủ yếu là quản lý hoạt động dạy học và các hoạt
động giáo dục khác. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi đề cập đến khía cạnh quản
lý HĐTCM trong nhà trường.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS
1.3.1. Vai trò, chức năng của tổ chuyên môn ở trường THCS
Theo Điều 16 khoản 2 điều lệ trung học (2011) quy định nhiệm vụ của TCM
là: xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
18


quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương
trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
Trong nhà trường THCS tổ chuyên môn là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà
trường, là một tổ chức cơ sở, là bộ máy của chính quyền nhà trường, không những
quản lý GV về chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, chất lượng giáo dục mà
còn quản lý hiệu quả đào tạo, được thực hiện trong nhiệm vụ giáo dục.
TCM trực tiếp quản lý lao động của GV trong tổ thực hiện tốt kế hoạch giảng
dạy và giáo dục một cách đồng bộ hóa. TCM chịu trách nhiệm trực tiếp về chất
lượng dạy học môn học tổ quản lý, hiệu quả đào tạo, được thực hiện trong hoạt

động nhà trường và phạm vi ngoài nhà trường nó biểu hiện ở số lượng lẫn chất
lượng HS trong phạm vi TCM phụ trách.
TCM là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà trường
đến HS các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình học theo nội dung và
phương pháp đã được hướng dẫn theo biên chế năm học quy định.xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh
nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; quản lý hoạt
động của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm
giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục.
TCM có vai trò đoàn kết các thành viên trong tổ CM. TCM là tập thể sư phạm
gần nhất của giáo viên có tác dụng giúp đỡ nhau bồi đưỡng, nâng cao tay nghề, phát
huy những sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn, đánh giá, phân loại tổ viên về
nghiệp vụ, là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỹ luật và nâng bậc lương hàng năm đối
với GV.
TCM giúp HT điều hành và thực hiện các hoạt động sư phạm, giúp HT quản
lý GV một cách toàn diện về tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục và
giảng dạy hiệu quả đào tạo thể hiện ở số lượng và chất lượng HS trong phạm vi
TCM phụ trách
TCM là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường vì vậy hoạt động có thể tách
rời các hoạt động chung của nhà trường. TCM có mối quan hệ cộng đồng, hợp tác,
phối hợp với các bộ phận khác. Vì vậy TTCM cần phối hợp với tổ trưởng công
đoàn để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho GV trong tổ, ổn định tư tưởng cho
đoàn viên và động viên thi đua dạy tốt
19


TCM có nhiệm vụ chăm lo về nhiều mặt, chủ yếu là việc dạy tốt học tốt theo
đúng nội dung, phương pháp và các quy chế chuyên môn, các nề nếp, phong cách
thầy và trò, các điều kiện về CSVC và trang thiết bị cần thiết để dạy tốt và học tốt.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ: Tham gia đánh giá, xếp loại các thành

viên của tổ theo quy định của chuẩn nghề nghiệp GV trung học và các quy định khác
hiện hành; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỹ luật đối với GV.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động tổ chuyên môn
1.3.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu hoạt động chung của TCM gồm: Nâng cao nhận thức vai trò và
nhiệm vụ của TCM trong nhà trường; Xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học và tổ
chức các HĐTCM theo đúng chủ trương đường lối của Đảng, của nhà nước và của
ngành giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay; Phát
triển năng lực chuyên môn của GV và nâng cao chất lượng học tập cho từng HS. Từ
đó xây dựng môi trường giáo dục hướng tới sự phát triển của xã hội
1.3.2.2. Nhiệm vụ hoạt động tổ chuyên môn
Nhiệm vụ HĐTCM gồm: Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động chung
của TCM trong năm học theo đúng chủ trương đường lối của Đảng, của nhà nước
và của ngành giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay;
Triển khai hoạt động chuyên môn theo tiến độ của kế hoạch năm học đã được xây
dựng hàng tuần, tháng, học kì và cả năm học nhằm thực hiện chương trình kế
hoạch dạy học các hoạt động khác. Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác. Hằng tháng rà soát, đánh
giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công điều chỉnh tăng hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của tổ; Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm,
phát huy những sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn cho giáo viên; Đánh giá, xếp
loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GV; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật GV; Nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục HS; Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài
nhà trường để thực hiện tốt hoạt động dạy học
1.3.3. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường, hoạt
động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường. Hoạt động của tổ
20



chuyên môn hàng năm phải bám sát nội dung, chương trình dạy học theo quy định
của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, phòng Giáo dục và của nhà trường. Hoạt động của
TCM trong trường học bao gồm:
- Tổ chức các HĐ giúp GV chuẩn bị thực hiện chương trình dạy học môn học
- Tổ chức hoạt động nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của GV theo phân phối
chương trình của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin (ƯDCNTT), đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường
- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho HS khá giỏi (ôn thi HS
giỏi các cấp), phụ đạo HS yếu kém theo quy định của phòng GD&ĐT, của thực tế
nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động thao giảng, tham gia thi GV giỏi các cấp.
- Tổ chức và theo dõi đánh giá hoạt động tự học, tự bồi dưỡng cũng như chia sẻ,
trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn
- Hướng dẫn giáo viên lập hồ sơ lưu trữ thông tin
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi nội dung chương trình
hiện hành
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá, xếp loại thi đua giáo viên
- Ngoài ra TCM tham gia các công tác khác do HT phân công và các hoạt động
đoàn thể.
1.3.4. Hình thức, phương pháp hoạt động tổ chuyên môn
Phương pháp quản lý hoạt động của các TCM là họp TCM thông báo nội dung
các buổi sinh hoạt chuyên môn, tạo sự thống nhất cao trong hoạt động chuyên môn;
Phổ biến các văn bản pháp quy có liên quan đến HĐTCM; Trao đổi trực tiếp đến tổ
viên; Sử dụng diễn đàn trên mạng để giao tiếp, trao đổi thông tin, thảo luận trong
sinh hoạt TCM
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tổ chuyên môn
Kiểm tra, đánh giá là chức năng cơ bản hết sức quan trọng trong quá trình

quản lý HĐTCM, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo các hoạt động
21


đạt tới mục tiêu của tổ chức. TCM thực hiện việc kiểm tra đánh giá với những nội
dung như sau:
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm và thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên
- Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho HS khá giỏi, phụ đạo HS yếu kém theo quy định
- Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học để nâng cao chất lượng dạy và học của TCM
- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, chia sẻ, trao đổi
kinh nghiệm trong sinh hoạt chuyên môn.
- Kiểm tra, đánh giá tổ chức các hoạt động thao giảng, chuyên đề, tham gia thi
GV giỏi các cấp của TCM
- Kiểm tra, đánh giá nề nếp sinh hoạt của TCM
- Kiểm tra, đánh giá TCM tham gia các công tác khác và các hoạt động đoàn thể.
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường THCS
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Quản lý HĐTCM là tác động có mục đích của chủ thể quản lý để chỉ đạo,
điều khiển TCM thực hiện các nhiệm vụ của tổ nhằm đạt được mục tiêu dạy học và
giáo dục theo từng năm học. Tại khoản 1 Điều 58 Luật Giáo dục ghi rõ nhà trường
có nhiệm vụ: "Tổ chức giảng dạy học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu chương trình giáo dục " [22], có nghĩa là quản lý trong nhà trường chủ yếu là
quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Trong phạm vi đề tài này
chúng tôi đề cập đến khía cạnh quản lý HĐTCM của nhà trường.
Muốn quản lý tốt được hoạt động của TCM, cần phải xây dựng bộ máy quản lý
từ các bộ phận khác nhau thuộc chủ thể quản lý, phân công trách nhiệm từng bộ phận
cá nhân thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để nâng cao HĐTCM thúc đẩy chất lượng

dạy học. HT không trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của TCM mà thông qua
TTCM. Tất cả các nhiệm vụ chuyên môn của tổ triển khai đến GV đều thông qua tổ
trưởng. Có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ sau:

22


×