Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VẬT LÝ (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.69 KB, 9 trang )

BÀI KIỂM TRA
TẬP HUẤN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Đơn vị: Trường THPT CƯ M’GAR
Câu 1: Nêu các khung năng lực mới của thế kỷ 21.
Câu 2: Các bước tổ chức chủ đề hoạt động sáng tạo trong dạy học.
Câu 3: Trình bày một chủ đề minh họa cụ thể trong chương trình vật lí phổ thông.
BÀI LÀM:
Câu 1: Các khung năng lực mới của thế kỷ 21:
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức về kiến thức , kĩ năng , thái độ tình cảm
, giá trị, động cơ cá nhân.. nhằm giải quyết có hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể .
Đặc điểm của năng lực : đề cập đến xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ
thể do một con người thực hiện
Yêu cầu cấp bách của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã khiến mục tiêu của giáo dục
thay đổi. Không còn quá chú trọng vào điểm số, giáo dục cần tạo nên những con người có tính
chủ động, sáng tạo, đam mê học tập suốt đời, dám chịu trách nhiệm và có khả năng thích ứng
cao.
Năng lực thế kỷ 21 gồm: 3R+ 4C+ XLLL
3R gồm: đọc, viết và tính toán
4C gồm: Hợp tác, sáng tạo, thảo luận và phản biện
XLLL: Năng lực học tập suốt đời
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất, 10 năng
lực chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh
Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất
chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là:
-Yêu nước.
- Nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.
- Chăm chỉ: Ham học; Chăm làm.
- Trung thực.



- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình;
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường
sống.
Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi gồm:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển:
1. Năng lực chung
Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định
hướng; Tự học, tự hoàn thiện.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa
giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác;
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả
năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt
động hợp tác; Hội nhập quốc tế
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và
làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải
pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.
2. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:
- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết
cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng
các công cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh
giá tình huống có ý nghĩa toán học.


- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám
phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên

phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng
của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri
thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và
văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ
thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và
ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội
thông tin và nền kinh tế tri thức;
Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri
thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông;
Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền
kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,
cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái
hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và
có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành
các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt
động thể dục thể thao; Đánh giá hoạt động vận động.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn
góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.


Câu 2: Các bước tổ chức chủ đề hoạt động sáng tạo trong dạy học:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công việc này bao gồm một
số việc:

Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu
cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo
dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa
những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ
đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng
khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho
phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn

-

Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.

-

Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh

-

Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy thuộc vào
khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế
hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực

hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng cũng có
những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các
mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:

-

Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động

-

Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động

-

Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò


-

Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi
lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:

-


Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối
lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)

-

Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được
sau khi tham gia hoạt động?

-

Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt
động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội
dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ
thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho
các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để
tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong
dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. Hình thức thảo
luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc đố vui
Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên chọn hình
thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc làm
chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ
nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng,

mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập
kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực – vật lực – tài
lực) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất
cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được
hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ người quản lý nào cũng mong muốn và
cố gắng đạt được.


Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực
hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng khơng cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác
đi, cân đối giữa u cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt,
kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính tốn tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi
mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
u cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
Rõ sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem
xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào
thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng

căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Câu 3: Trình bày một chủ đề minh họa cụ thể trong chương trình vật lí phổ thơng.
CHỦ ĐỀ : LỰC ĐÀN HỒI
I. Thời gian thực hiện:
Học bài lý thuyết : Bài 12: Lực đàn hồi của lò xo- Định luật Húc (sáchvật lí 10)
II. Thiết bị và vật tư:
- Sách giáo khoa vật lí 6, 10
- Bút viết, bút đánh dấu, sổ ghi chép cá nhân, giấy trắng A4
- Một số lò xo, lực kế, các gia trọng, thước đo, thanh thép mỏng.
-Chuẩn bò một số đoạn video về tác dụng của lực đàn hồi, vận
động viên nhảy cầu, nhảy sào.
III. Hình thức hoạt động:
-Làm việc theo nhóm khoảng từ 3 đến 5 HS


- hoạt động cá nhân tại lớp học
IV. Mục tiêu:
- Hiểu được khái niệm lực đàn hồi, viết được công thức của lực đàn hồi.
- Nêu được các đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo và dây căng, thể hiện các lực đó lên hình
vẽ.
- Từ thực nghiệm, thiết lập được hệ thức giữa lực đàn hồi với biến dạng của lò xo và dây căng,
thể hiện các lực đó lên hình vẽ.
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo và họat động của lực kế.
V. Tổ chức các hoạt động cho học sinh:
HĐ 1: Tìm kiếm thông tin:
* Tìm kiếm thông tin từ sách giáo khoa:
Từng thành viên trong nhóm nghiên cứu các tài liệu liên quan đến lực đàn hồi trong sách giáo
khoa vật lí 6 và vật lí 10
* Tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác:

Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm kiếm trên internet với từ khóa: '' Lực
đàn hồi xuất hiện khi nào, đặc điểm của lực đàn hồi, ứng dụng của lực đàn hồi''
( Tất cả các thông tin thu thập được ghi vào giấy A4)
HĐ 2: Xử lý thông tin:
-HS vẽ sơ đồ tư duy thể hiện: lực đàn hồi xuất hiện khi nào? có xu hướng như thế nào? đặc
điểm của lực đàn hồi
-HS làm thí nghiệm và phân tích lực, thảo luận nhóm để tìm hiểu Lực đàn hồi xuất hiện khi vật
bị biến dạng và có xu hướng chống lại nguyên nhân gây ra biến dạng cho vật.

- Làm thí nghiệm để hiểu được giới hạn đàn hồi
HĐ 3: Xây dựng ý tưởng thí nghiệm về lực đàn hồi:
-Bước 1: Dựa trên thông tin đã thu thập về lực đàn hồi, mỗi thành viên đưa ra 1 phương án
làm thí nghiệm.
- Bước 2: Thảo luận nhóm và chọn phương án bố trí thí nghiệm dựa trên các dụng cụ thí
nghiệm hiện có: một số lò xo, lực kế, các gia trọng, thước đo, thanh thép mỏng.
+ Nhóm trưởng thu thập ý kiến của các thành viên trong nhóm.
+ Thư ký ghi lại tất cả các ý kiến.
+ Các thành viên đóng góp ý kiến trên cở sở những thông tin đã thu thập được về lực đàn hồi.
+ Cuối cùng nhóm trưởng điều khiển thảo luận, phân tích ý kiến của các thành viên để thống
nhất phướng án lựa chọn dụng cụ và cử một bạn vẽ phương án bố trí các dụng cụ trên giấy A4,
hoặc A3, các bạn khác đóng góp ý kiến , chỉnh sửa bổ sung trên hình vẽ.
HĐ 4: Vẽ trên giấy sơ đồ bố trí thí nghiệm:


HĐ 5: Chuẩn bị dụng cụ và lắp ráp thí nghiệm:
Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ:
Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm chuẩn bị các dụng cụ:
+Một số lò xo,
+ Lực kế.
+Các gia trọng,

+ Thước đo.
Bước 2: Lắp ráp thí nghiệm theo phương án đã thiết kế trên giấy
Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm lắp ráp như phương án
Bước 3: Kiểm tra lại cách bố trí và lắp ráp các dụng cụ.
HĐ 5: Ghi chép số liệu và rút ra kết luận:
Nhóm trưởng cử một HS ghi số liệu vào bảng:
Lần đo

Fđh

∆l

(N)

(m)

Fđh/∆l

1
2
3
4
+ HS báo cáo kết quả của nhóm.
HĐ 6: Hệ thống hóa kiến thức:
-Lực đàn hồi xuất hiện khi vật bị biến dạng và có xu hướng chống lại nguyên nhân gây ra biến
dạng cho vật.
+ Lực đàn hồi xuất hiện ở hai đầu của lò xo và tác dụng vào vật tiếp xúc (hay gắn) với lò xo,
làm nó biến dạng.
+ Hướng của mỗi lực đàn hồi ở mỗi đầu của lò xo ngược với hướng của ngoại lực gây biến
dạng.



Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò
xo.
Fđh = k.| ∆l |
k gọi là độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo, có đơn vị là N/m.
HĐ 7: Đánh giá, nhận xét, cảm xúc và trao đổi về quá trình làm việc:
HS đánh giá và nhận xét được những điều tâm đắc, những điều cần điều chỉnh rút kinh
nghiệm, những mong muốn thay đổi và ý kiến khác.
Tiêu chí đánh giá:
- Về sản phẩm: thiết bị sử dụng dễ tìm.
Thời gian làm thí nghiệm: nhanh hay chậm?
- Về hoạt động:
Các thành viên được tương tác, tìm kiếm, trao đổi chia sẽ các thông tin, đề xuất dụng cụ và
thiết kế phương án thí nghiệm.
HĐ 8 :Vận dụng, tìm tòi, mở rộng : ( ở nhà)
-Học sinh tự làm thí nghiệm, phân tích lực để tìm hiểu về lực xuất hiện ở dây treo (lực căng
dây)

- Hình thức chủ yếu hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua thí nghiệm mà
các em tự làm, học sinh lĩnh hội các kiến thức về đặc điểm của lực căng dây.
- Nếu một sợi dây bị kéo căng thì lực đàn hồi xuất hiện gọi là lực căng dây
- Rút ra được đặc điểm của lực căng dây.
-Tìm hiểu các ứng dụng của lực đàn hồi trong cuộc sống: tìm hiểu cấu tạo và nguyên tăc hoạt
động của cân đồng hồ.
-Tìm hiểu thêm về đặc điểm của lực đàn hồi xuất hiện khi một mặt tiếp xúc bị biến dạng
-Tự làm các dụng cụ ứng dụng của lực đàn hồi.




×