Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

03 2 1 tài liệu tin hoc ôn thi công chức (module 02 1) tin học căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 43 trang )

Bài 01

Hệ điều hành
Tin học căn bản


Nội dung

1

Giới thiệu chung về hệ điều hành

2

Hệ điều hành Windows

3

Hệ điều hành Windows 8

2/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức thành
một hệ thống với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người
dùng với máy tính, cung cấp các phương tiện và dịch vụ để
điều phối việc thực hiện các chương trình, quản lí chặt chẽ
các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách
thuận tiện và tối ưu



3/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
1.2.CHỨC NĂNG

 Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống
 Cung cấp tài nguyên cho các chương trình và tổ chức thực
hiện các chương trình đó
 Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các
công cụ để tìm kiếm và truy cập thông tin
 Kiểm tra và hỗ trợ phần mềm cho các thiết bị ngoại vi để
khai thác thuận tiện và hiệu quả
 Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống và một số phần
mềm ứng dụng thông thường như trình duyệt Web, soạn
thảo văn bản…

4/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH










Hệ thống quản lý tiến trình
Hệ thống quản lý bộ nhớ
Hệ thống quản lý nhập xuất
Hệ thống quản lý tập tin
Hệ thống bảo vệ
Hệ thống dịch lệnh
Quản lý mạng

5/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
4.

PHÂN LOẠI HỆ ĐIỀU HÀNH

 Phân loại theo loại máy tính:






Hệ điều hành dành cho máy MainFrame
Hệ điều hành dành cho máy Server
Hệ điều hành dành cho máy nhiều CPU
Hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân (PC)
Hệ điều hành dành cho máy PDA (Embedded

OS - hệ điều hành nhúng)

 Hệ điều hành dành cho máy chuyên biệt
 Hệ điều hành dành cho thẻ chip (SmartCard)

6/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
 Phân loại theo user và số chương trình sử dụng:

 Hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng: mỗi lần chỉ
cho phép một người đăng nhập, các chương trình phải thực
hiện lần lượt.
Ví dụ: MS-DOS.
 Hệ điều hành đa nhiệm một người dùng: mỗi lần chỉ cho
phép một người đăng nhập song có thể kích hoạt nhiều
chương trình, đòi hỏi bộ vi xử lí mạnh.
Ví dụ: Windows 95, Windows 98.

 Hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng: cho phép
nhiều người đăng nhập vào hệ thống, thực hiện đồng thời
nhiều chương trình. Đòi hỏi bộ vi xử lí mạnh, bộ nhớ trong
lớn, thiết bị ngoại vi phong phú.
Ví dụ: Windows 2000, XP, Vista, 7, Ubuntu, Mac OS X…
7/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
 Phân loại theo hình thức xử lý

 Hệ thống xử lý theo lô
 Hệ thống xử lý theo lô đa chương

 Hệ thống chia sẻ thời gian
 Hệ thống song song
 Hệ thống phân tán
 Hệ thống xử lý thời gian thực

8/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
5.

MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH THÔNG DỤNG

 MS-DOS (Microsoft Disk Operating
System) – ra đời 8/1981 với giao diện
dòng lệnh
 Windows – ra mắt 11/1985 với giao
diện đồ hoạ (GUI – Graphical User
Interfaces)

10/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
 Mac OS (Macintosh Operating System) được
phát triển bởi công ty Apple cho các máy
tính Apple Macintosh, ra mắt năm 1984 với

giao diện đồ hoạ.

10/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
Unix: do một số nhân viên của công ty AT&T Bell Labs bao
gồm Ken Thompson, Dennis Ritchie và
Douglas McIlroy đưa ra những năm 1960 và 1970. Ngày nay
hệ điều hành Unix được phân ra thành
nhiều nhánh khác nhau, nhánh của AT&T, nhánh của một số
nhà phân phối thương mại và nhánh của những tổ chức phi
lợi nhuận.

11/43


1. Giới thiệu chung về hệ điều hành
 Linux là tên gọi của một hệ điều
hành máy tính và cũng là tên hạt
nhân của hệ điều hành.
Phiên bản đầu tiên do Linus Torvalds
viết vào năm 1991
Phân phối dưới bản quyền GNU
(General Public License)
Có nhiều bản phân phối khác nhau







Ubuntu
Debian
Redhat
Google Chrome OS
Fedora…
12/43


2.1. Giới thiệu chung: HĐH Windows do hãng Microsoft
đưa ra
 Windows 1.0 (1985)

Phiên bản đầu tiên của Windows MS-DOS. Người dùng lần đầu tiên có
thể sử dụng chuột để truy cập vào các cửa sổ thay vì các câu lệnh rườm
rà. Tuy nhiên, Windows 1.0 không được sử dụng rộng rãi.


 Windows 2.0 (1987)
Đây là hệ điều hành đầu tiên chạy Microsoft Word và Excel. Nó cũng
khiến Apple nộp đơn kiện Microsoft bởi họ cho rằng Microsoft đã đánh
cắp một số chi tiết của Macintosh và Lisa cho Windows 2.0. Apple đã
thua trong vụ kiện này.


 Windows 3.0 (1990)
Windows 3.0 đã có nhiều thay đổi để che dấu lõi MS-DOS với các biểu
tượng đồ họa như Program Manager. Đó là phiên bản Windows đầu tiên
được sử dụng phổ biến.



 Windows 3.1 (1991): Đây là phiên bản Windows được sử dụng
mặc định trên các máy tính IBM trong những năm 90. Đây cũng là
phiên bản Windows cuối cùng mang dáng dấp của MS-DOS.


 Windows 95 (1995): Windows 95 là một bước ngoặt. Internet
Explorer, Recycle Bin và nút Start được giới thiệu trong phiên bản
Windows này. Thiết kế cơ bản của Windows 95 được sử dụng cho tới
tận khi Windows 8 ra mắt vào năm 2012.


 Windows 98(1998):Đây chỉ là một bản nâng cấp nhỏ của Windows
95, Windows 98 hoạt động ổn định hơn và được bổ sung thêm một số
tính năng mới.


 Windows ME ("Millennium Edition", 2000):
Windows ME thực chất là Windows 98 được bổ sung một vài tính năng
mới. Doanh số của Windows ME không tốt bởi hầu hết người tiêu dùng
biết Windows XP sắp ra mắt và họ chờ đợi hệ điều hành này.


 Windows XP (2001):Năm 2001, thế giới đón chào sự xuất hiện
của Windows XP. Đây là bản cập nhật lớn đầu tiên của Windows kể
từ Windows 95 và là phiên bản tiêu dùng đầu tiên của Windows
không còn những đặc trưng của hệ điều hành MS-DOS. Windows XP
sử dụng công nghệ nền tương tự như Windows NT, một phiên bản
Windows ổn định và mạnh mẽ được sử dụng cho các máy chủ và

máy trạm.


 Windows Vista (2006):Microsoft đã dành ra 5 năm để phát triển
Windows Vista, có rất nhiều sai lầm trong quá trình phát triển và
không ít lần gã khổng lồ phần mềm phải khởi động lại dự án.


 Windows 7 (2009): Windows 7 ra mắt vào năm 2009 đã giúp
Microsoft phục hồi sau thất bại của Vista. Về cơ bản, Windows 7 là
một phiên bản "đánh bóng" của Vista nhưng ổn định hơn nhiều.
Windows 7 hiện vẫn rất phổ biến trong môi trường doanh nghiệp.
Thách thức lớn nhất của Windows 10 chính là thuyết phục được
người dùng doanh nghiệp từ bỏ Windows 7 để cập nhật lên hệ điều
hành mới.


 Windows 8 (2012):
 iPad ra đời vào năm 2010 và thành công của nó đã khiến

Microsoft sợ rằng sẽ mắc thêm sai lầm. Thay vì tiếp tục
kế thừa những yếu tố giúp hãng thành công trên thị
trường máy tính trong 30 năm, Micosoft đã mang nhiều
tính năng trên Windows Phone sang Windows.
 Mục đích của Microsoft là tạo ra một hệ điều hành có thể

hỗ trợ tốt cho cả máy tính màn hình cảm ứng và máy
tính để bàn. Giao diện chính đã không còn nút Start, các
ô đầy màu sắc thay thế cho các biểu tượng, thay đổi hoàn
thành các tác vụ.



 Windows 8 (2012):Nhưng Windows 8 đã thất bại vì chính giao
diện của nó. Rất nhiều người dùng Windows truyền thống đã cảm
thấy bối rối với giao diện mới và từ bỏ Windows 8. Thay vì trở thành
một hệ điều hành tốt cho cả tablet và máy tính, Windows 8 lại không
thể "lên ngôi" ở bất cứ dòng thiết bị nào. Doanh số máy tính đã giảm
12% trong 2 năm sau khi Windows 8 được phát hành.


 Windows và Windows Phone 8.1 (2014)


×