Các thì cơ bản trong tiếng Anh
1/ Thì hiện tại đơn:
a, Hình thức:
S + V(s/es) + O
b, Cách dùng
-Diễn tả thói quen ở hiện tại hay một hành
động thường được lặp đi lặp lại.
Ex: She often goes to school by bike
- Diễn tả một sự thật hiển nhiên
Ex: The sun rises in the east
-Diễn tả một sự việc đag có thực lúc nói
Ex: Tan is the director of the DHL company in
HCM city
- Diễn tả sự nhận thức, cảm giác, tình trạng xảy
ra lúc nói
Ex: I feel very happy because I have passed
the final exam
5/ Thì quá khứ đơn
a, Hình thức
S + V(QK) + O
b, Cách dùng
- Diễn tả một hành động đã hòan thành tại một
thời điểm xác định trong quá khứ
Ex: He went to the zoo by bus yesterday
- Diễn tả một hành động đã hoàn thành trong
suốt một quảng thời gian trong quá khứ
Ex: I often played volleyball when I was young
- Diễn tả một hành động đã xảy ra kế tiếp trong
quá khứ
Ex: She got out of the car, unlocked the door
and went into the house
2/Thì hiện tại tiếp diễn
a, Hình thức:
S + V-ing + O
b, Cách dùng:
-Diễn tả một sự việc đang diễn ra lúc nói
Ex: He is repairing his bicycle at the moment
- Diễn tả một hành động lặp đi lặp lại nhiều lần gây
ra bực mình khó chịu
Ex: He is always phoning me at midnight
6/ Thì quá khứ tiếp diễn
a, Hình thức
S + were/was + V-ing
b, Cách dùng
-Diễn tả một hành dộng đang diễn ra tại một thời
điểm xác định trong quá khứ
Ex: He watching TV at 11 O'clock last night
-Diễn tả một hành động đang diễn ra trong uqá
khứ thì có một hành động khác xen vào
Ex: My family was having the dinner when they
came
-Diễn tả hai hay nhiều hành động đang diễn ra
đồng thời trong quá khứ
Ex: Tom was doing his homework while his brother
was watching TV last night
3/Thì hiện tại hoàn thành
a, Hình thức
S + past participle (Phân từ 2)
b, Cách dùng
- Diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ
và còn tiếp tục đến hiện tại
Ex: Nam has studies at Oxford University for two
year now
-Diễn tả một hành động đã xảy ra và hoàn tất tại
một thời điểm ko xác định trong quá khứ
Ex: Someone has stolen his bycycle
-Diễn tả một hành động vừa mới hoàn thành
Ex: They have just finished the construction of that
bridge
7/ Thì quá khứ hoàn thành
a, Hình thức
S + had + past participle (Phân từ 2)
b, Cách dùng
- Diễn tả một hành động đã hoàn thành trước một
thời điểm xác định trong quá khứ
Ex: Tom had finished his worrk before 10 O'clock
last night
- Diễn tả một hành động đã hoàn thành trước một
hành động khác cũng diễn ra trong quá khứ
Ex: Yesterday when I came here, she had left
4/Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn 8/ Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn
a, Hình thức
S + have/has + been + V-ing
b, Cách dùng
Diễn tả một hành động đã bắt đầu ở quá khứ mà
còn liên tục đến hiện tại rồi chấm dứt hoặc còn
tiếp tục ở quá khứ
Ex: I have been waiting for him for 2 hours
a, Hình thức:
S + had + been +V-ing
b, Cách dùng:
- Diễn tả một hành động đã diễn ra trước một thời
điểm xác định hoặc một hành động khác trong quá
khứ nhưng vẫn còn tiếp tục đến khi hoặc sau khi
hành động thứ hai xảy ra
Ex: Last night, when Tom got up, his father had
been working in his room for 1 hour
9/ Thì tương lai đơn
a, Hình thức
S + shall/will + V( ko To)
b, Cách dùng:
- Diễn tả một hành động sẽ xảy ra ở tương lai
Ex: She will go to school by bike tomorrow
- Diễn tả một lời mời, lời đề nghị, một yêu cầu, một dự định hay một dự đoán trong tương lai
Ex: Will you open the door, please?
CÂU ĐIỀU KIỆN
I- Mấy lưu ý về câu điều kiện:
- Câu điều kiện gồm có hai phần: Một phần nêu lên điều kiện và một phần còn lại nêu lên kết quả hay
được gọi là mệnh đề chỉ điều kiện (if clause) và mệnh đề chỉ kết quả (main clause).
Ví dụ: If it rains, I will stay at home.
- Hai mệnh đề trong câu điều kiện có thể đổi chỗ được cho nhau
Ví dụ: You will pass the exam if you work hard.
II- Các loại câu điều kiện:
1. Loại 1: Điều kiện có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
If mệnh đề 1 (thời hiện tại đơn), mệnh đề 2 ( thời tương lai đơn)
Ví dụ: If I have enough money, I will buy a new car.
2. Loại 2: Điều kiện không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai - ước muốn ở hiện tại. (Nhưng thực tế
không thể xảy ra được).
If mệnh đề 1 (thời quá khứ đơn), mệnh đề 2 (would + infinitive)
Ví dụ: If I had millions of US dollars now, I would give you a half.
Chú ý: Ở câu điều kiện loại 2, trong vế "IF", to be của các ngôi chia giống nhau và là từ "were", chứ
không phải "was".
3. Loại 3: Điều kiện không thể xảy ra trong quá khứ - mang tính ước muốn trong quá khứ. (nhưng thực tế
không thể xảy ra được).
If mệnh đề 1 ( thời quá khứ hoàn thành), mệnh đề 2 ( would + have done)
Ví dụ: If they had had enough money, they would have bought that villa.
CÂU BỊ ĐỘNG
1. Bị /Thụ động cách là cách đặt câu trong đó chủ ngữ đứng vai bị động.
Ví dụ:
1. English is learnt at school by him.
2. A hat was bought by her.
2. Qui tắc Câu bị động.
a. Động từ của câu bị động: To be + Past Participle (PII) (phân từ 2).
b. Tân ngữ của câu chủ động thành chủ ngữ của câu bị động
c. Chủ ngữ của câu chủ động thành chủ ngữ của giới từ "BY"
Chủ động: Chủ ngữ - Động từ - Tân ngữ
Bị động : Chủ ngữ - Be+ Phân từ 2 của động từ - By + Tân ngữ
Ví dụ: The farmer dinks tea everyday. (Câu chủ động)
Tea is drunk by the farmer everyday. (Câu bị động)
3. Khi một ngoại động từ ở chủ động có hai tân ngữ, một trực tiếp và một gián tiếp (nhóm
tặng biếu), có thể chuyển thành hai câu bị động.
Ví dụ: I gave him an apple.
An apple was given to him hoặc He was given an apple by me.
4. Bảng chia Chủ động sang Bị động:
Thời hiện tại đơn do done
Hiện tại tiếp diễn Is / are doing is / are being done
Quá khứ đơn did Were / was done
Quá khứ tiếp diễn was / were doing Were / was being done
Hiện tại hoàn thành Has / have done Have / has been done
Quá khứ hoàn thành Had done Had been done
Tương lai đơn giản Will do Will be done
Is/are going to Is / are going to do Is / are going to be done
Can Can / could do Can / could be done
Might Might do Might be done
Must Must do Must be done
Have to Have to Have to be done
CÁC CẤP SO SÁNH CỦA TÍNH TỪ
1. So sánh ngang bằng
– Công thức: as + adj + as
– Ví dụ: Lan is 16. I’m 16, too. Lan is as young as me.(Lan trẻ như tôi)
2. So sánh kém
– Công thức: not so/ not as + adj + as
– Ví dụ: Quang is 1.7 metres tall. Hung is 1.6 metres tall. Hung is not so tall as Quang.
(Hung không cao bằng Quang)
3. So sánh hơn
– Công thức: Tính từ ngắn + er + than
More + tính từ§ dài + than
(tính từ§ ngắn là tính từ§ có một âm tiết, tình từ dài là tính từ§ có từ hai âm tiết trở lên)
– Ví dụ: My ruler is 5 cm long. Nam’s ruler is 7 cm long.
–> My ruler is shorter than Nam’s.(thước kẻ của tôi nhắn hơn thước kẻ của Nam)
–> Nam’s ruler is longer than mine.
Chú ý:
• Khi thêm “er” nhân đôi phụ âm cuối nếu trước nó là một nguyên âm.
Ví dụ: hot –> hotter fat –> fatter
thin –> thinner fit –> fitter
• Một số tính từ§ có hai âm tiết kết thúc bằng “et, ow, le, er,y” thì áp dụng qui tắc của tính từ§ ngắn
Ví dụ: quiet –> quieter clever –> cleverer
simple –> simpler narrow –> narrower
• Không có dạng phủ định của so sánh hơn
A is taller than B –> B isn’t as tall as A
(không viết: B isn’t taller than A)
4. So sánh cao nhất
– Công thức: The + tính từ§ ngắn + est
The + most + tính từ§ dài
– Ví dụ: This is the longest river in the world.(đây là con sông dài nhất trên thế giới)
She is the most beautiful girl in my class.(cô ấy là cô gái xinh nhất lớp tôi)
Các tính từ§ bất quy tắc
Tính từ so sánh hơn so sánh cao nhất
Good/well better the best
Badly/bad/ill worse the worst
Little less the least
Much/many more the most
Far father/further the farther/furthest
5. So sánh gấp nhiều lần:
- Số đa bội (multiple number) có thể bao gồm: half, twice, three times, four times
Subject + verb + multiple number + as + much/many + (noun) + noun/pronoun
• This dictionary cost twice as much the other one.
Câu hỏi đuôi
It was a good film, wasn’t it? (Đó là một bộ phim hay, phải không?)
* Định nghĩa
Câu hỏi đuôi được thành lập sau một câu nói khẳng định hoặc phủ định, được ngăn cách bằng
dấu phẩy (,) vì vậy người đặt câu hỏi đã có thông tin về câu trả lời. Tuy nhiên, thường thì người
hỏi không chắc chắn lắm về thông tin này.
* Nguyên tắc chung khi lập câu hỏi đuôi:
- Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu khẳng định, câu hỏi đuôi phải ở thể phủ định.
- Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu phủ định, câu hỏi đuôi phải ở thể khẳng định
* Cấu tạo của câu hỏi đuôi:
- Câu hỏi đuôi gồm một trợ động từ tương ứng với thì được dùng trong câu nói trước dấu phầy,
có NOT hoặc không có NOT và một đại từ nhân xưng tương ứng với chủ ngữ của câu nói trước
dấu phẩy.
* Ví dụ:
Tom won’t be late, will he?
(Tom sẽ không bị trễ, phải không?)
They don’t like us, do they?
(Họ không thích chúng tôi, phải không?)
Ann will be here soon, won’t she?
(Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)
They were very angry, weren’t they?
(Họ giận lắm phải không?
MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Mệnh đề quan hệ được dùng để tạo thành một câu từ 2 câu riêng biệt. Hai câu này sẽ được nối
với nhau bởi đại từ quan hệ (Relative Pronoun), và đại từ quan hệ này sẽ thay thế một trong hai
cụm danh từ giống nhau.
1. WHO: thay thế cho người, làm chủ ngữ trong MĐQH.
Ví dụ : I need to meet the boy. The boy is my friend's son.
I need to meet the boy who is my friend's son.
2. WHOM: thay thế cho người, làm tân ngữ trong MĐQH.
Ví dụ: I know the girl. You spoke to this girl.
I know the girl whom you spoke to .
3. WHERE: thay thế cho nơi chốn: there, at that place, . Làm chủ ngữ, tân ngữ trong
MĐQH.
Ví dụ: The movie theater is the place. We can see films at that place.
The movie theater is the place where we can see the films .
4. WHOSE : thay thế cho sở hữu của người, vật ( his- , her- , its- , their- , our- , my- , -'s )
Ví dụ: John found the cat. Its leg was broken.
John found the cat whose leg was broken.
5. THAT : thay thế cho người, vật. Làm chủ ngữ, tân ngữ trong MĐQH.
Ví dụ: I need to meet the boy that is my friend's son.
She has a car that is made in Japan.
Chú ý: Không được dùng that trong những trường hợp :
• Mệnh đề quan hệ không có giới hạn( mệnh đề bổ nghĩa cho 1 danh từ đứng trước đã
xác định rồi ).
Ví dụ: Mary, (who / that) sits next to me, is good at maths.
Mary, who sits next to me, is good at maths. ( Không được dùng that )
• Sau giới từ :
Ví dụ: The girl to (whom / that) I was talking yesterday is my sister.
The girl to whom I was talking yesterday is my sister. ( Không được dùng that )
* Bắt buộc dùng that trong những trường hợp :
• Sau danh từ chỉ cả người lẫn vật :
Ví dụ: I saw a lot of people and vehicles that were moving to the market.
• Sau những danh từ ở dạng so sánh cao nhất ( superlative ) :
Ví dụ: Yesterday was one of the hottest days that I have ever known.
• Sau những cách nói mở đầu bằng ' It is/was '
Ví dụ: It is the teacher that is important, not the kind of school he teaches in.
• Sau 'all, everybody, everything, nothing, nobody, '
6. WHY: thay thế cho cụm trạng từ chỉ lí do : for that reason.
Ví dụ: Tell me the reason. You are so sad for that reason.
Tell me the reason why you are so sad.
7. WHEN: thay thế cho cụm từ chỉ thời gian : then, at that time, on that day
Ví dụ: Do you remember the day. We first met on that day.
Do you remember the day when we fisrt met ?
Cách dùng some và any:
- Some và any đều dùng để chỉ số lượng không xác định được, dùng khi không thể hay không cần
phải nêu rõ chính xác con số là bao nhiêu.
+ Some dùng trong mệnh đề khẳng định.
Ví dụ:
• I gave him some money.
• We bought some food.
+ Any dùng trong mệnh đề phủ định và câu nghi vấn.
Ví dụ:
• She didn't have any money.
• Have you got any books?
2. Some trong câu hỏi:
- Khi ta hỏi nhưng mong câu trả lời là yes thì dùng some.
Ví dụ:
• Have you brought some paper and a pen? - Bạn có mang giấy bút không? (người
nói mong người nghe mang chúng theo)
• Would you like some more meat? - Bạn muốn dùng thêm ít thịt không?
3. Any trong câu khẳng định:
- Ta dùng any trong câu khẳng định sau những từ có nghĩa phủ định hay giới hạn. Ví dụ như:
never, hardly, without, little
Ví dụ:
• You never give me any help. - Bạn không bao giờ giúp tôi cả.
• There’s hardly any tea left. - Khó còn trà lắm.
• We got there without any trouble. - Chúng tôi đến đó không gặp trở ngại nào cả.
• There is little point in doing any more work now. - Chẳng có lý do gì lại làm thêm
việc lúc này.
• I forgot to get any bread. - Tôi quên mua bánh mỳ.
Những kiểu nói có tính cách so sánh:
1.1. Other than : khác.
Ví dụ: I want to read other novels than these.
1.2. Rather than: hơn là.
Ví dụ: I drink water rather than coffee.
1.3. Had better: nên.
Ví dụ: You had better stay at home.
1.4. Had rather hoặc would rather: thích hơn.
Ví dụ: We had rather go to the theatre.
So sánh gấp nhiều lần:
- Số đa bội (multiple number) có thể bao gồm: half, twice, three times, four times
Subject + verb + multiple number + as + much/many + (noun) + noun/pronoun
• This dictionary cost twice as much the other one.
• Lan has half as many records now as I had last year.
Các cách dùng của thể bị động:
- Khi ta không cần đề cập đến người thực hiện hành động:
Ví dụ:
• The rubbish hasn’t been collected.
• The streets are swept everyday.
• Your hand will be X-rayed.
- Khi ta không biết, hoặc không biết đích xác, hoặc đã quên người thực hiện hành động là ai:
Ví dụ:
• The minister was murdered.
• You’ll be met at the station.
• My car has been move.
- Khi chủ từ của động từ chủ động là "người ta":
Ví dụ:
• He is supposed of receiving stolen goods.
• They are supposed to be living in New York.
- Khi chủ từ của câu chủ động là một đại từ bất định:
Ví dụ:
• One sees this sort of advertisement everywhere.
This short of advertisement is seen everywhere.
- Khi muốn nhấn mạnh vào hành động hơn là người thực hiện:
Ví dụ:
• The house next door has been bought (by a Mr. Jones).
• A new public library is being built (by our local concil).
- Ta dùng thể bị động để tránh cách nói luộm thuộm, phi văn phạm và thường là tránh sự thay
đổi:
Ví dụ:
• When he arrived home he was arrested (by a detective).
• When their mother was ill, the children were looked after by neighbours.
2. Các thể chủ động và bị động tương ứng:
Thì của động từ Thể chủ động Thể bị động
Hiện tại đơn
Hiện tại tiếp diễn
Quá khứ đơn
keeps
is keeping
kept
is kept
is being kept
was kept
Quá khứ tiếp diễn
Hiện tại hoàn thành
Quá khứ hoàn thành
Tương lai
Điều kiện
Điều kiện hoàn thành
Nguyên mẫu hiện tại
Nguyên mẫu hoàn thành
Hiện tại phân từ, danh động từ
Phân từ hoàn thành
was keeping
has kept
had kept
will keep
would keep
would have kept
to keep
to have kept
keeping
having kept
was being kept
has been kept
had been kept
will be kept
would be kept
would have been kept
to be kept
to have been kept
being kept
having been kept
1. Cách dùng some và any:
- Some và any đều dùng để chỉ số lượng không xác định được, dùng khi không thể hay không cần
phải nêu rõ chính xác con số là bao nhiêu.
+ Some dùng trong mệnh đề khẳng định.
Ví dụ:
• I gave him some money.
• We bought some food.
+ Any dùng trong mệnh đề phủ định và câu nghi vấn.
Ví dụ:
• She didn't have any money.
• Have you got any books?
2. Some trong câu hỏi:
- Khi ta hỏi nhưng mong câu trả lời là yes thì dùng some.
Ví dụ:
• Have you brought some paper and a pen? - Bạn có mang giấy bút không? (người
nói mong người nghe mang chúng theo)
• Would you like some more meat? - Bạn muốn dùng thêm ít thịt không?
3. Any trong câu khẳng định:
- Ta dùng any trong câu khẳng định sau những từ có nghĩa phủ định hay giới hạn. Ví dụ như:
never, hardly, without, little
Ví dụ:
• You never give me any help. - Bạn không bao giờ giúp tôi cả.
• There’s hardly any tea left. - Khó còn trà lắm.
• We got there without any trouble. - Chúng tôi đến đó không gặp trở ngại nào cả.
• There is little point in doing any more work now. - Chẳng có lý do gì lại làm thêm
việc lúc này.
• I forgot to get any bread. - Tôi quên mua bánh mỳ.
Các bài luận
Đề 1: Anh/chị có định hướng phấn đấu và rèn luyện như thế nào nếu trở thành công chức
Hải quan?
Since Vietnam’s admission to WTO, Vietnam Customs plays an important role in the process of
trade facilitation. For Vietnam Customs, customs official are key assets. Then if I become a
custom official, I will try to my best to be honest, devotive and always eager to learn new things.
Firstly, I will be honest in all tasks assigned, as well as in my daily life. I will not receive any
illegal benefits from businesses and persons. This is of great importance, since the Vietnam
Customs helps the Government collect import-export duties, and any dishonesty with under the
table money for custom officials can lead to the loss of tax revenue.
Secondly, I will be also devotive to the job, because I understand the importance of being a
custom official. I will try to put much focus to be excellent in every task, so that the clearance of
goods is facilitated and convenient for businesses and individuals.
Finally, I will always try to learn new things to do my job at the best way. Since Vietnam joined
WTO, the social-economic conditions have been changing at a fast pace. Therefore, eagerness to
learn is critical for me to adapt with changing working environment and conduct my tasks
successfully.
To sum up, if I am honored to be a custom official, I will try my best to be always honest,
devotive and eager to learn new things. These all valuable attributes will help me be a successful
custom official.
Đề 2: Anh/chị hãy nêu các nhiệm vụ của hải quan Việt Nam.
Vietnam became a member of WTO in early 2007, resulting in increases in the movement of
goods moving in and out of the country, In order to help facilitate trade, Vietnam Customs plays
an important role with five main tasks.
Firstly, they help the Government collect export and import duties to ensure stable Government‘s
revenue, of which those duties often account for a large part. With stable and sufficient revenue
from taxes, the Vietnamese Government can have long-term fiscal polices as well as long term
macro ones.
Secondly, the Customs of Vietnam helps the Government control the movement of goods across
the border. This task is very important to prevent the import of illegal goods like counterfeits,
weapons…, ensuring national security.
Thirdly, the prevention of illegal transportation of goods or persons is one of Vietnam Customs’
tasks. This will help collect duties effectively, and create a fairly competitive environment, since
every businesses has to pay duties equally.
Fourthly, the Vietnam Customs will make statistics of goods inflow and outflow of the country,
so that the Government can have suitable macro –policies to balance the import-export of the
economy
Finally, based on experiences and the process of carrying out tasks, Vietnam Customs will
suggest procedures and policies applied to goods imported-exported to facilitate trade.
To sum up, through effective and efficient conduct of the five main tasks, Vietnam Customs will
increase the participation of industry in the global market place and contribute natural
significantly to the economic competitiveness of Vietnam.
Đề 3: Hãy nêu lý do tại sao anh/chị muốn trở thành công chức hải quan
In 2011, Vietnam Customs intends to recruit custom officials nationwide. In the stage of
recruitment, there have been around 2000 candidates, showing that many Vietnamese people
want to join Vietnam Customs. And I am also one candidate with the very firm wish to become a
custom official. In view of that wish, I will explain the reasons why I want to join the Vietnam
Customs.
Firstly, Vietnam Customs helps the Vietnam Government collect import-export duties, control
the flow of goods in and out of the country, and plays an important role in the growth of the
country. They make statistics on exported and imported goods so that the Government can have
suitable macro-policies, prevent the illegal transportation of goods. Then by becoming a custom
official, I can be assigned those important tasks, and contribute to the growth of Vietnam
heading towards a prosperous Vietnam.
Secondly, in my point of view, Vietnamese customs officials have many good personal qualities
and manner, I know this because my father is also a custom official, and I admire him very
much. He is very honest both in his career and in life. He never receives any illegal benefits, and
has always been trying to provide convenient custom service to businesses and passengers. It is
my admiration for my father-an honest custom official that I want to join Vietnam Customs
Thirdly, I believe that joining Vietnam Custom will help me develop and better myself, in terms
of both personality and knowledge. Each year, there are many opportunities for custom officials
to join short-term courses or oversea classes.
In conclusion, there are three main reasons to explain why I want to become a custom official,
including the important role of custom officials in country growth, my admiration for my
custom-official father, and finally the opportunities for personal development. I have put much
efforts on the exams, and hope to become an custom official in the near future.
Đề 4: Hải quan VN cần làm những gì để hiện đại hóa trong thời hội nhập?
Recent years have witnesses a rapid expansion of Vietnam’s international trade, and Vietnam
Customs play an important role in controlling goods imported-exported, while still facilitating
trade effectively. However, Vietnam Customs faces great challenge to cope with trade efficiency
and make an efficient and effective contribution to achievement of the Government’s objectives.
Therefore, they need to be modernized to carry out tasks effectively through the following plans:
Firstly, about institutional organization, Vietnam Customs needs to set up, complete customs
legal law system in conformity with modernization, synchronic, obey objectives of
administration reform and international standards.
Secondly, in terms of customs techniques work, up to 2020, in basically, customs procedure and
management must be simple, effective, harmonized in compliant with international standards and
practices… Up to 2020, audit post clearance activities have professional, competent, effective
level basing on method of risk management with standard process basing IT application and
strict sanctions.
Thirdly, turning to organization and customs force, Vietnam Customs needs to set up modern
customs organization in centralization rule, meeting requirement and tasks of social-economics
development and strengthen state management, contribute to maintain security, safe of the
nation.
Finally, Vietnam Customs should set up modern IT customs system basing on data processing
centralization, integrate complete functions, process e-documents, e-manifest, e-payment, e-
certificate; build regional data process central, ensure IT system meeting standard to ensure
sufficiency, accuracy, timely customs national statistics data, making basis for supervise,
analysis, estimate, forecast export-import situation and other activities, supply timely for state
agencies to make plan, lead, control policies of economics, trade and tax.
To conclude, in order to modernize, Vietnam Customs should complete customs legal law
system, establish simple and effective customs procedure, set up modern customs organization
and apply IT customs system.
Đề 5: Anh/chị hãy kể về một chuyến du lịch mà anh/chị cảm thấy thích nhất
I have visited some countries, including Thailand, Malaysia and Singapore. Although those
countries are all beautiful, I like my visit to Singapore most, for the following reasons:
Firstly, the weather in Singapore is very cool with little rain, and there is also wind from the sea.
This makes me feel very pleasant. Second, there are many kinds of food in Singapore such as
Indian food, Chinese food…, and they are all very delicious. Thirdly, Singaporean people are
very friendly, and they often welcome tourists from all over the world. They also usually keep
smiling at foreigners to their countries.
In conclusion, my visit to Singapore is my most favorite trip, because I am very impressed with
the weather, food and people there.
Đề 6: Anh/chị hãy nêu những lợi ích và bất lợi của TV
These days, TV plays an important role in modern life, and many families have TVs in their
house. Therefore, in this paper, I will write about advantages and disadvantages of TV.
About advantages of TV, it helps people entertain and give them knowledge. People can watch
many TV shows, listen to music…on TV to relax. Besides, they can also learn from TV with
knowledge from a variety of fields like art, culture…
However, TV also has its disadvantages, including time-consuming and lack of social activities.
Firstly, if people spend too much time watching TV, they may not have time to do other
important things. Secondly, when they sit and watch TV for hours, they may not meet and talk to
other people, then lead to lack of social activities.
In conclusion, TV has their both advantages and disadvantages. People should balance their time
of watching TV so that they can benefit much from TV.
Đề 7: Anh/chị hãy kể về tình trạng giao thông nơi anh/chị đang sống. Theo anh/chị, cần
phải làm gì để khắc phục tình trạng đó.
I live in Hanoi city, where the traffic is very crowded with many vehicles, and there is often
traffic stuck. Especially, in the rush hours when people often go to work at 7-8 am and return
home at 5-6 pm, the traffic is even worse. When the traffic stuck, travelers often cross the red
light, and also travel on pavements. Some people may get impatient and try to pass others. All
these actions lead to a worse situation.
In order to solve the problem of traffic jam, people in Hanoi should use more public transport
such as buses, and try to walk or cycle to near places. Besides, the Hanoi authority should invest
more in road improvement, open new roads and build modern underground systems to encourage
people to use public transport.
To sum up, the traffic in Hanoi is very crowded, and often leads to traffic jam. To solve the
problem, Hanoi should improve roads and encourage people use public transport more.
Đề 8: Anh/chị hãy nêu những lợi ích và bất lợi của Internet
The Internet has been widely used these days thanks to its benefits. One could speak that the
Internet has changed the world. In view of the importance of the Internet, this essay will mention
its advantages and disadvantages.
About the advantages, the Internet helps people gain knowledge globall at a fast pace, as well as
provides them with many kinds of entertainment. Firstly, with the Internet, Internet users can
read news about other places in the world, stay at home to study and submit their homework,
instead of coming to class. Secondly, people can also entertain and relax after a tired working
day with the Internet. They can listen to the hottes songs in the world, play games online or chat
with people from different places.
Turning to disadvantages,
- Hàng hóa XK – NK: exported – imported goods
- Công chức Hải quan: customs official
- Hải quan Việt Nam: Vietnam Customs
- Thông quan hàng hóa: clearance of goods
- Kiểm tra sau thông quan: Post Clearance Audit (PCA)
- Hợp tác quốc tế: international co-operation
- Tổ chức Hải quan Thế giới: The World Customs Organization (WCO)
- Thuế xuất nhập khẩu: export – import duties
- Chống buôn lậu: anti-smuggle
- Ngân sách quốc gia: the Government budget
- Nguồn thu từ thuế: tax revenue
- Vận chuyển trái phép hàng hóa: the illegal transportations of goods
- Người gác cửa biên giới: the border guardian
- Hộ chiếu: passport
- Thị thực: Visa
- Neither he nor she can help you = Either he or she can not help you = I can not help you,
and she can not help you, either.
- I have three books. She also has three books = I have three books. She has three books,
too.
- Chủ ngữ + had better + V (nguyên thể) : Ai nên làm gì = Chủ ngữ + should + V (nguyên
thể)
Ví dụ: You had better stay hat home = You’d better stay at home.
- Chủ ngữ + would like + to + V (nguyên thể): Ai thích làm ji
Ví dụ: He would like to play football = He’d like to play football
- Chủ ngữ + prefer + to+ V1 (nguyên thể) than V2 (nguyên thể) : Ai thích làm ji hơn làm
gì
Ví dụ: He prefers to play football than volleyball.
- Chủ ngữ + would rather + V1 (nguyên thể) than V2 (nguyên thể): Ai thích làm gì hơn
làm gì.
It is years since we last met.
I prefer white coffee than black coffee
She is not young enough to work
Professor Landow wrote this book in 1970
Unless you work harder, I’ll be obliged to …
Đề bài luận tiếng Anh tuyển dụng công chức HQ năm 200X:
You have just come back home after a short holiday. Unfortunately you didn’t enjoy the holiday
because there were some problems. Now you are writing a letter of about 100 words to an
English-speaking friends. Tell your friend where you went, describe what went wrong, and
explain how you felt. The letter has been started and ended for you.
Đề bài luận tiếng Anh tuyển dụng công chức HQ năm 2010:
Anh/chị hãy viết một bài luận 150 từ nêu rõ theo anh/chị, những phẩm chất nào là cần có đối với
công chức Hải quan.
Advantages and disadvantages of television
Introduction: introduce briefly about TV (giới thiệu ngắn gọn về TV)
Body:
1. Advantages (lợi ích):
- Entertainment (Giải trí): many TV shows, music, fashion…
- Knowledge (kiến thức): variety of knowledge of different fields like arts, culture…
2. Disadvantages (bất lợi)
- Time-consuming (tốn thời gian) if spending too much time watching TV
- Lack of social activities (dẫn đến ít hoạt động xã hội hơn)
Conclusion: summarize main ideas (Tổng kết ý chính trong bài)