Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ảnh hưởng của phân bón đến độ phì nhiêu đất đỏ bazan và năng suất cà phê ở cao nguyên di linh, lâm đồng tom tat luận án (tiếng việt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.19 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan (Rhodic Ferralsols – FRr), là
loại đất có độ phì nhiêu tự nhiên khá cao do có tầng canh tác dày, tơi xốp,
hàm lượng chất hữu cơ, lân tổng số ở giàu, đạm tổng ở mức khá. Loại đất
này rất thích hợp trồng nhóm cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà
phê, chè, hồ tiêu và cây ăn quả. Tỉnh Lâm Đồng, có 212.049 ha đất nâu đỏ
bazan, phân bố chủ yếu ở cao ngun Di Linh (182.818 ha).
Tính đến năm 2015 tồn tỉnh Lâm Đồng có 157.307 ha cà phê,
được trồng tập trung ở cao nguyên Di Linh với diện tích 140.482 ha
(chiếm 89,3% diện tích cà phê của tỉnh) chủ yếu là cây cà phê vối (Coffea
canephora Pierre).
Năng suất cà phê vối của Việt Nam hơn 10 năm gần đây luôn đạt
bình quân trên 2 tấn nhân/ha, thuộc loại cao nhất thế giới, có nhiều nơi
điển hình đạt 5 – 6 tấn/ha, cá biệt có những hộ đạt 9 – 10 tấn/ha. Đóng góp
vào kết quả trên gồm nhiều yếu tố kỹ thuật (giống, chăm sóc, tưới nước,
bảo vệ thực vật), nhưng phân bón vẫn là một yếu tố chi phối mang tính
quyết định.
Cà phê là cây lâu năm trồng trên các vùng đất cao, do đó cùng với
nhu cầu cao về dinh dưỡng N, P, K thì phân hữu cơ có vai trị rất quan
trọng để tạo mơi trường thâm canh ổn định và hiệu quả. Vì lý do đó, đã có
nhiều nghiên cứu về tác động của phân vơ cơ N, P, K và phân hữu cơ đến
năng suất, chất lượng cà phê vối ở vùng Tây Nguyên. Tiêu biểu là các
cơng trình nghiên cứu của Trương Hồng và Tơn Nữ Tuấn Nam, 1999; Y
Kanin Hdơk, 2005; Trình Cơng Tư, 1996; Lê Hồng Lịch, 2000; Hồ Công
Trực và Phạm Quang Hà, 2004, Nguyễn Văn Minh (2014), Nguyễn Văn
Bộ (2016),… Tuy vậy, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở Đăk Lăk,
Gia Lai, hơn nữa, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào quan tâm



2

thấu đáo đến mối quan hệ giữa phân bón và độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan
trồng cà phê. Riêng tỉnh Lâm Đồng, hiện có rất ít kết quả nghiên cứu về
quản lý dinh dưỡng cho cây cà phê, đặc biệt là ở vùng cao nguyên Di
Linh, nơi có các đặc điểm khí hậu và lịch sử hình thành đất đặc trưng hoạt
động phun trào của núi lửa Kainozoi muộn đã làm cho tính chất đất khá
khác biệt so với cùng loại đất nâu đỏ bazan ở các tỉnh khác của vùng Tây
Nguyên.
Điều tra thực trạng sử dụng phân bón cho cà phê ở Lâm Đồng
những năm gần đấy cho thấy có rất nhiều vấn đề đã trở thành thách thức
đối với sản xuất bền vững cây cà phê. Trước hết, phần lớn nơng dân sử
dụng phân bón thiếu khoa học, bón rất cao về lượng và mất cân đối về tỷ
lệ. Đối với phân đạm, có hơn 40% số hộ bón trên 500 N kg/ha/năm (cao
nhất 897 kg N). Với phân lân, có 53% số hộ bón trên 300 kg P2O5/ha/năm
(cao nhất 620 kg P2O5). Riêng phân kali, lượng bón phổ biến của nơng dân
đã khá hợp lý (trung bình 299 – 317 kg K2O/ha/năm), mặc dù vẫn cịn một
số hộ bón thừa kali. So với năng suất bình quân ở Lâm Đồng (3,6 tấn/ha)
thì lượng phân đạm và lân lãng phí hàng năm rất lớn. Tỷ lệ bón phân vô
cơ đa lượng cũng mất cân đối nghiêm trọng, ở đa số hộ nơng dân tỷ lệ bón
là N: P2O5: K2O = 1,38 : 1,0 : 0,94. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng
phân bón, giảm sức khỏe vườn cây, tăng sâu bệnh hại và gây ô nhiễm mơi
trường.
Thứ hai, lượng phân hữu cơ bón cho cà phê biến động rất lớn từ 0
– 45 tấn/ha/năm, 2 – 3 năm bón một lần. Thực tế, nhu cầu sử dụng phân
hữu cơ ngày càng tăng, nhưng khả năng cung cấp tại địa phương vừa rất
hạn chế lại vừa kém chất lượng, thực trạng sử dụng phân chuồng tươi (lợn,
gà…) chưa qua xử lý vẫn còn khá phổ biến trở thành nguồn gây ơ nhiễm
mơi trường. Do đó, nghiên cứu sử dụng nguồn phân hữu cơ chế biến có

chất lượng cao bù đắp cho nhu cầu phân hữu cơ là hết sức cần thiết.


3

Một q trình dài sử dụng phân bón cho cà phê chưa đúng, không
hợp lý một mặt gây thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì
nhiêu đất trồng cà phê tại cao nguyên Di Linh, điển hình là hàm lượng
Ca2+, Mg2+ giảm, đất bị chua hóa (pHKCl cịn 3,53 – 4,67), lượng Al3+ và
SO42- trong đất có xu thế tăng cao (Lâm Văn Hà, 2016).
Trước nhu cầu cấp bách phải có một nghiên cứu đầy đủ và hệ thống
về mối quan hệ giữa đất – phân bón – sinh thái mơi trường đất phục vụ
thâm canh cây cà phê bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đề tài
nghiên cứu “Ảnh hưởng của phân bón đến độ phì nhiêu đất đỏ bazan và
năng suất cà phê ở cao nguyên Di Linh, Lâm Đồng” được thực hiện.
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp thông tin mới về mối quan hệ của phân bón – độ phì
nhiêu – sinh thái môi trường đất nâu đỏ bazan tại cao nguyên Di Linh. Bổ
sung cơ sở khoa học trong chiến lược quản lý bón phân cân đối, hợp lý
giữa phân vơ cơ với phân hữu cơ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón và cải thiện độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan phục vụ thâm canh
bền vững cây cà phê.
- Đóng góp một số giải pháp kỹ thuật sử dụng phân bón trong sản
xuất cà phê theo hướng tăng hiệu quả kinh tế và cải thiện độ phì nhiêu đất
nâu đỏ bazan trong chiến lược sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất bền vững
của tỉnh Lâm Đồng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Đánh giá tác động của phân hữu cơ, đạm và lân đến độ phì nhiêu
của đất nâu đỏ bazan trồng cà phê vối tại vùng cao nguyên Di Linh, Lâm
Đồng.

1.3.2 Đánh giá tác động của phân hữu cơ, đạm và lân đến năng suất cà
phê vối trên đất nâu đỏ bazan.


4

1.3.3 Xây dựng mơ hình sản xuất cà phê bền vững trên đất nâu đỏ bazan
tại cao nguyên Di Linh, Lâm Đồng.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Liều lượng của phân đạm (N); phân lân (P) và phân hữu cơ chế
biến đến độ phì nhiêu đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan tại vùng cao
nguyên Di Linh đã thâm canh cây cà phê qua nhiều năm.
- Liều lượng của phân đạm (N); phân lân (P) và phân hữu cơ chế
biến đến năng suất cà phê vối (Coffea canephora Pierre) được ghép giống
cao sản Trường Sơn 1 (TS1).
1.5 Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng phân bón N, P và phân hữu
cơ chế biến đến một số tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất nâu đỏ
phát triển trên đá bazan có liên quan đến độ phì nhiêu, sinh thái mơi
trường đất và năng suất cà phê vối vùng cao nguyên Di Linh, Lâm Đồng.
1.6 Đóng góp mới của đề tài
- Xác định được tầm quan trọng của phân đạm, lân và phân hữu cơ
chế biến đến độ phì nhiêu và sinh thái mơi trường đất nâu đỏ.
- Đề xuất biện pháp sử dụng phân đạm, lân và hữu cơ chế biến hợp
lý cho cà phê vối ghép giống cao sản nhằm ổn định năng suất cà phê cho
tỉnh Lâm Đồng.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Độ phì nhiêu đất
1.1.1 Độ phì nhiêu đất và các luận điểm về độ phì nhiêu đất
1.1.2 Các yếu tố chính của độ phì nhiêu

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu đất
1.1.3.1 Các chỉ tiêu vật lý
1.1.3.2 Các chỉ tiêu hóa học
1.2 Vai trị của sinh vật đối với độ phì nhiêu đất nơng nghiệp


5

1.3 Đặc điểm độ phì nhiêu của đất đỏ phát triển trên đá bazan
1.3.1 Thành tạo và phân bố của đất đỏ phát triển trên đá bazan ở Việt Nam
1.3.2 Đặc điểm lý, hóa học và sinh học đất đỏ phát triển trên bazan
1.3.3 Diễn biến độ phì nhiêu đất đỏ bazan trồng cà phê vùng Tây Nguyên
1.3.3.1 Tính chất vật lý
1.3.3.2. Tính chất hố học
1.3.4 Đặc điểm đất nâu đỏ bazan vùng nghiên cứu
1.4 Vai trị của phân bón với năng suất cây trồng và độ phì nhiêu đất
1.4.1 Khái niệm về phân bón và vai trị của phân bón trong sản xuất nơng
nghiệp
1.4.2 Vai trị của phân đạm, lân, kali với năng suất cà phê vối và đồ phì
nhiêu đất
1.4.2.1 Đặc điểm sinh thái của cây cà phê vối
1.4.2.2 Vai trò của đạm (N) với cây cà phê vối
1.4.2.3 Vai trò của lân (P) với cây cà phê vối
1.4.2.4 Vai trò của kali (K) với cây cà phê vối
1.4.2.5 Ảnh hưởng của phân đạm, lân và kali đến độ phì nhiêu đất
1.4.3 Phân hữu cơ, vai trị của phân hữu cơ đến năng suất cây trồng
và độ phì nhiêu đất
1.4.3.1 Các nguồn chất hữu cơ chính bổ sung vào đất
1.4.3.2 Vai trò của phân hữu cơ
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Nội dụng 1: Điều tra và đánh giá thực trạng sử dụng phân bón của
nơng dân trồng cà phê vối vùng cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.1.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ, đạm và lân đến
độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.


6

2.1.3 Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ, đạm và lân đến
NS cà phê vối trên đất nâu đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.1.4 Nội dung 4: Xây dựng mơ hình trình diễn sản xuất cà phê vối bền
vững trên đất nâu đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết vùng nghiên cứu
Cao nguyên Di Linh có toại độ cao so với mặt biển là 800 m. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa: mùa mưa (tháng 5 – 11) và mùa khô (tháng 12 – 4 năm
sau). Nhiệt độ trung bình 18 – 270C, lượng mưa 1750 – 3150 mm/năm, độ
ẩm tương đối 85 – 87%.
2.3 Vật liệu nghiên cứu
2.3.1 Đất và địa điểm thí nghiệm
Đất nâu đỏ trên đá bazan (Rhodic Ferralsols), độ dốc ± 40, tầng
canh tác dày >120 cm ở xã Đan Phượng; Đất rừng được thu thập ở xã Tân
Thanh, huyện Lâm Hà.
2.3.2 Cây trồng: Cà phê vối (Coffea Canephora Pierre) được ghép chồi
giống cao sản TS1, độ tuổi gốc cây ghép 15 năm; độ tuổi thân cây ghép là
3 năm; mật độ 1.100 cây/ha.
2.3.3 Phân bón
Phân vơ cơ: phân urê, phân lân nung chảy Văn Điển, phân kali
clorua, phân hữu cơ chế biến.
2.3.4 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2012 – tháng 12/2015.

2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Điều tra, phỏng vấn nhanh nông dân trên phiếu thông tin in sẵn.
- Địa điểm điều tra gồm 3 huyện Lâm Hà, Di Linh và Bảo Lâm.
Tổng số phiếu điều tra là 135 phiếu; Điều tra về diện tích, năng suất và
thực trạng sử dụng phân bón cho cà phê vối.


7

2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm 3 nhân tố được bố trí theo kiểu ơ lớn của ô nhỏ (Split –
Plot Design) với 3 lần lặp lại trong đó ơ lớn gồm 2 nghiệm thức (có bón
phân hữu cơ và khơng bón phân hữu cơ), ơ nhỏ với 4 mức đạm (250, 320,
390 và 460 kg N/ha), 3 mức lân (100, 150 và 200 kg P2O5/ha) trên nền
phân kali (350 kg K2O/ha). Mỗi ơ nhỏ có diện tích 81 m2 (tương đương
với 9 cây cà phê) và ơ lớn có diện tích 3.600 m2.
Mơ hình trình diễn được bố trí tại hai địa điểm: Mỗi mơ hình gồm
có 3 nghiệm thức: đối chứng nơng dân, nghiệm thức phân NPK và nghiệm
thức phân NPK kết hợp với phân hữu cơ. Diện tích mỗi mơ hình là 1,5 ha,
mỗi nghiệm thức là 5.000 m2 và mật độ là 1.100 cây cà phê/ha.
+ Mơ hình 1: Thơn Đan Hà, xã Đan Phượng, huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng.
+ Mơ hình 2: Thôn 7, xã Phúc Thọ, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
Bảng 2.1 Liều lượng phân hữu cơ chế biến, đạm và lân của các nghiệm
thức nghiên cứu (trên nền 350 kg K2O/ha/năm).
Nghiệm thức

Phân hữu cơ

(NT)


(tấn/ha)

NT1

0

100

250

NT2

0

100

320

NT3

0

100

390

NT4

0


100

460

NT5

0

150

250

NT6

0

150

320

NT7

0

150

390

NT8


0

150

460

NT9

0

200

250

NT10

0

200

320

P2O5

N
(kg/ha)


8


NT11

0

200

390

NT12

0

200

460

NT13

10

100

250

NT14

10

100


320

NT15

10

100

390

NT16

10

100

460

NT17

10

150

250

NT18

10


150

320

NT19

10

150

390

NT20

10

150

460

NT21

10

200

250

NT22


10

200

320

NT23

10

200

390

NT24

10

200

460

2.4.3 Phương pháp bón phân
- Phân phân hữu cơ chế biến được bón vào tháng 6, vùi vào đất.
Phân lân nung chảy được bón 100% vào cuối tháng 4 đầu tháng 5, bón rãi
đều trong bồn cách gốc 30 cm, xới trộn vào đất.
- Phân urê và phân KCl được trộn chung theo đúng tỉ lệ chia ra bón
4 lần/năm (giữa mùa khơ; đầu, giữa và cuối mùa mưa). Bón rãi đều trong
bồn cách gốc 30 cm, xới trộn vào đất.

2.4.4 Kỹ thuật chăm sóc theo hướng dẫn của 10 TCN 478 – 2001.
2.4.5 Phương pháp thu thập mẫu đất
2.4.5.1 Mẫu giun đất (thu thập vào tháng 5, 7 và 10 của năm 2014): theo
phương pháp của Fender và McKey-Fender (1990), số lượng mẫu 72.
2.4.5.2 Mẫu đất đánh giá mật độ vi sinh vật (thu thập vào tháng 10 năm
2014): theo TCVN 7538-6:2010, số lượng mẫu 72.


9

2.4.5.3 Mẫu đất đánh giá các chỉ tiêu vật lý và hóa học (thu thập tháng
11/2014): Mẫu đất phân tích dung trọng, tỉ trọng, độ xốp và đoàn lạp bền
trong nước được thu thập theo TCVN 5297: 1995 và TCVN 7538-2:2005
bằng bộ dụng cụ chuyên dùng. Mẫu đất phân tích một số chỉ tiêu hóa học
được thu thập theo TCVN 5297: 1995 và WASI trên đất canh tác cà phê,
số lượng mẫu 72.
2.4.6 Phương pháp phân tích mẫu đất: Một số tính chất lý, hóa và sinh học
đất (dung trọng, tỷ trong, độ xốp, đoàn lạp bền trong nước; pH, OM, CEC,
Ca2+, Mg2+, Al3+, SO42-; vi sinh vật tổng số, cố định đạm, phân giải P,
phân giải cellulose) được phân tích theo TCVN và Sổ tay phân tích đất,
nước, phân bón và cây trồng của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa (1998).
2.4.7 Phương pháp thu mẫu, tính tốn năng suất cà phê và hiệu quả kinh
tế: NS và hiệu quả kinh tế được thu thập bắt đầu từ năm thứ 2 của thí
nghiệm đồng ruộng và theo dõi liên tục trong 3 năm (2013, 2014 và 2015).
2.4.8 Phương pháp xử lý thống kê số liệu:
Các số liệu thu thập được phân tích phương sai (ANOVA) và các
giá trị trung bình được trắc nghiệm theo LSD (khác biệt có ý nghĩa nhỏ
nhất) với mức α ≤ 0,05 bằng phần mềm IRRITAS phiên bản 5.0. Tương
quan giữa các yếu tố được phân tích bằng phần mềm XLSTAT 2012 và
Microsoft Office Excel 2010. Phương pháp phân tích thành phần chính

PCA (Principal Component Analysis) được áp dụng cho phân tích quan hệ
giữa các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học với năng suất và độ phì nhiêu đất.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng canh tác cà phê vối của nông dân vùng cao nguyên Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng
3.1.1 Qui mô diện tích và năng suất cà phê vối


10

Năng suất (NS) cà phê nhân trung bình của ba huyện Lâm Hà, Bảo
Lâm và Di Linh là (3,6 – 3,7 tấn/ha). Tuy nhiên, NS cà phê giữa các hộ
nông dân có sự biến động rất lớn, từ < 2,0 tấn/ha đến > 5,0 tấn/ha. Ở cả ba
huyện, tỷ lệ hộ nông dân đạt NS từ 3,1 - 4,0 tấn/ha chiếm đa số (55,7%).
3.1.2 Thực trạng sử dụng phân bón vơ cơ cho cà phê vối
3.1.2.1 Lượng phân bón N, P, K
- Phân đạm: bón cho cây cà phê vối của nông dân ba huyện (Lâm
Hà, Di Linh và Bảo Lâm) có sự biến thiên rất lớn. Mức đạm bón dao động
từ 196 - 897 kg N/ha/năm, trung bình từ 448,5 kg N/ha/năm. So với
khuyến cáo của WASI (lượng N cho mức NS 3 – 4 tấn nhân/ha là 300 kg
N/ha) thì lượng phân N trung bình bón cho cà phê vối ở cả ba huyện cao
hơn từ 118 - 166 kg N/ha, có tới 77% hộ bón thừ N.
- Phân lân: Mức lân bón từ 105 - 620 kg P2O5/ha/năm, trung bình
từ 324,1 kg P2O5/ha/năm. Nếu so với khuyến cáo của WASI (lượng P2O5
bón cho mức NS 3 – 4 tấn nhân/ha là 80 - 100 kg P2O5/ha) thì lượng phân
lân bón cho cà phê vối ở cả 3 huyện đều cao hơn 212 – 293,5 (kg
P2O5/ha/năm), có tới 97,0% hộ bón thừ lân.
- Phân kali: Mức kali bón thấp từ 80 – 900 kg K2O/ha/năm, trung
bình từ 305,8 kg K2O/ha/năm. So với WASI (lượng K2O bón cho mức NS

3 - 4 tấn nhân/ha là 250 – 300 kg K2O/ha/năm, có 36,3% số hộ bón kali ở
mức thấp (thiếu), 47,4% số hộ bón thừa kali.
Nơng dân bón phân NPK cao nhưng NS khơng tăng, bón khơng
theo NS thực thu gây hậu quả lãng phí phân bón và hiệu quả kinh tế thấp.
- Tỷ lệ giữa các loại phân bón N:P2O5:K2O: Tỷ lệ bình qn bón
phân đạm, lân và kali của nơng dân nhìn chung mất cân đối (N : P2O5 :
K2O là 1,38 : 1 : 0,94), trong đó lượng phân đạm và lân cao hơn rất nhiều
so với kali và so với khuyến cáo (3 : 1 : 3).
3.1.3 Thực trạng sử dụng phân hữu cơ bón cho cà phê vối


11

Số hộ sử dụng phân hữu cơ chiếm 61,5% so với tổng số hộ điều tra;
Trong đó có 53,0% số hộ sử dụng phân chuồng tươi chưa qua xử lý; Số hộ
bón phân hữu cơ chế biến chiếm 27,7%. Liều lượng phân chuồng bón rất
biến động, dao động từ 8,5 – 35 tấn/ha, trung bình 16,8 tấn/ha và bón 2 – 3
năm/lần. Đối với phân hữu cơ chế biến, bón 1,0 – 5,3 tấn/ha/năm, trung
bình 2,8 tấn/ha/năm.
3.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà
phê đến độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan vùng cao nguyên Di Linh,
Lâm Đồng
3.2.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến tính chất vật lý
3.2.1.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến tính chất vật lý đất
Bón phân hữu cơ liên tục 3 năm với lượng 10 tấn/ha/năm cho thấy
tỷ trọng đất không thay đổi; dung trọng đất giảm 10,2%; độ xốp tăng lên
7,5% và độ bền đồn lạp tăng 17,2% so với khơng bón phân hữu cơ (khác
biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến một số tính chất vật lý

đất
Ảnh hưởng của các mức phân N bón liên tục trong 3 năm đến tỉ
trọng của đất là không khác biệt thống kê; Dung trọng đất thấp nhất ở mức
bón 320 kg N/ha/năm và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm. Độ xốp và
độ bền đồn lạp đất đều cao nhất ở mức bón 320 kg N/ha/năm và thấp
nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm (khác biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.3 Ảnh hưởng của liên tục bón lân đến một số tính chất vật lý đất
Bón phân lân trên đất nâu đỏ bazan khơng có tác động nhiều đến
cải thiện tính chất vật lý đất.
3.2.1.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến một
số tính chất vật lý đất


12

Bón phân vơ cơ N, P kết hợp với phân hữu cơ khơng có ảnh hưởng
nhiều đến sự thay đổi tỉ trọng đất.
Tác động tương hỗ giữa lân và hữu cơ: bón 10 tấn phân hữu cơ với
100 kg P2O5/ha/năm làm cho dung trọng thấp nhất (có ý nghĩa). Tác động
tương hỗ giữa phân hữu cơ với đạm và lân làm cho dung trọng đất thấp
nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm) là 0,98 g/cm3. Độ xốp và đoàn lạp bền trong nước
của đất giảm ở các nghiệm thức chỉ bón phân N, P khơng bón phân hữu cơ
(NT1 – NT12) và thấp nhất ở các nghiệm thức có mức N (460 kg/ha) bất
kể liều lượng phân P và tăng ở các nghiệm thức bón kết hợp giữa phân vô
cơ N, P với phân hữu cơ (NT13 – NT24). Bón kết hợp phân vơ cơ NPK và
phân hữu cơ ở mức thích hợp (320 N – 100 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha/năm) đã cải thiện một số tính chất vật lý đất.
3.2.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến một số tính chất hóa học đất

3.2.2.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến động thái pH của đất
Ảnh hưởng của việc bón và khơng bón phân hữu cơ đến pHH2O qua
các năm 2013, 2014 và 2015 là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bón 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm, động thái pHH2O qua các năm 2013, 2014, 2015 là
tăng dần so với khơng bón phân hữu cơ trung bình 6%.
3.2.2.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến động thái pH của đất
Qua 4 năm liên tục bón phân N với các mức khác nhau (250, 320,
390 và 460 kg N) đã làm cho pH đất thay đổi một cách rõ rệt, khi sử dụng
liều lượng phân N ở mức (460 kg N/ha/năm) làm cho pH giảm thấp hơn so
với đất trước thí nghiệm, điều này thể hiện rõ nhất vào năm thứ tư (2015)
của thí nghiệm.


13

3.2.2.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến động thái pH của đất
pH tăng dần ở mức lân 200 kg P2O5/ha/năm qua các thời điểm
2013, 2014 và 2015, đặc biệt cao nhất ở năm 2015, bón phân lân nung
chảy trong lâu dài đã cải thiện độ pH đất nâu đỏ bazan.
3.2.2.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến động
thái pH của đất.
Tương hỗ giữa phân đạm và hữu cơ làm cho pH cao một cách có ý
nghĩa khi bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm với 320 kg N/ha/năm.
Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến pHH2O
cao nhất (có ý nghĩa) ở NT18 (320 N – 200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha/năm)là 6,3 và thấp nhất ở NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350
K2O/ha/năm) là 4,8.
3.2.2.5 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến một số tính chất hóa
học đất
Bón phân hữu cơ 10 tấn/ha/năm làm tăng hàm lượng OM, CEC,

Nts, P2O5dt, K2Ots, K2Odt, Ca2+ và Mg2+ lần lượt là (36,51%, 21,8% ,
15,79%, 13, 91%, 23,53% 67,63%, 52,74% và 49,33%), với Al3+ giảm 2,4
lần so với khơng bón hữu cơ.
Sau 3 năm liên tục bón với lượng 10 tấn phân hữu cơ/ha đã cải
thiện hàm lượng CEC, OM, Nts, P2O5dt, K2Odt, Ca2+ và Mg2+ một cách
đáng kể so với đất trước thí nghiệm. Đối với đất khơng được bón phân
hữu cơ thì hàm lượng OM trong đất giảm so với đất trước thí nghiệm.
3.2.2.6 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến một số tính chất hóa
học đất
- Biến thiên hàm lượng CEC, OM, Nts trong đất rất rõ qua các mức
phân N, bón N ở mức cân đối (320 kg N/ha/năm) cho cà phê sẽ làm tăng
CEC, OM, Nts trong đất, nếu bón với mức quá thấp hay quá cao đều làm


14

cho CEC, OM, Nts trong đất giảm và thấp nhất ở mức bón 460 kg
N/ha/năm.
- Hàm lượng P2O5dt và K2Odt tăng theo liều lượng phân N bón vào
đất và đạt cao nhất ở mức N2 (320 kg N/ha/năm) và giảm thấp nhất ở mức
N4 (460 kg N/ha/năm). Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trong đất đạt cao nhất ở
mức N2 = 320 kg/ha/năm (3,53 và 2,24 cmolc/kg đất) và thấp nhất ở mức
bón N4 = 460 kg/ha/năm.
- Hàm lượng Al3+ trong đất tăng theo liều lượng đạm bón vào đất
và cao nhất ở mức N4 = 460 kg/ha/năm là 0,37 cmolc/kg đất. Như vậy,
bón N cân đối trong canh tác cà phê vối là rất quan trọng, giúp điều tiết
được hàm lượng Al3+ ở mức an toàn cho bộ rễ cây trồng.
3.2.2.7 Ảnh hưởng của liên tục bón liều lượng phân lân đến một số tính
chất hóa học
- Ảnh hưởng của các liều lượng lân đến CEC, OM, Nts, P2O5dt,

K2Odt, Ca2+, Al3+ và SO42- trong đất khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê.
Hàm lượng Mg2+ tăng theo liều lượng của phân lân nung chảy bón vào đất
và cao nhất ở mức P3 (2,07 cmolc/kg đất).
3.2.2.8 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến một
số tính chất hóa học đất
- Sự tương hỗ giữa phân N, P và hữu cơ với mức bón (320 kg N –
150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) có CEC cao
nhất (có ý nghĩa) là 17,9 cmolc/kg đất và thấp nhất ở mức bón (460 kg N –
200 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm), và mức bón (460 kg N – 150 kg P2O5
– 350 kg K2O/ha/năm) là 12,2 cmolc/kg đất.
- Ảnh hưởng tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân
đến hàm lượng OM, Nts trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N
– 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm), thấp nhất ở


15

NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm) và NT12 (450 kg N
– 200 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm).
- Tác động tương hỗ giữa phân vô cơ N, P và phân hữu cơ ở các
(NT 13 – NT24) làm cho tỉ lệ C/N giao động từ 10,3 – 16,9, ở mức tối ưu
trong quá trình cung cấp khống N cho cây và tích lũy mùn cho đất.
Ngược lại ở các NT bón phân vơ cơ N, P mà khơng bón phân hữu cơ (NT1
– NT12) thì tỉ lệ C/N dao động trong khoảng 9,3 đến 11,9 báo hiệu mức
độ khống hóa mạnh sự tích trữ mùn trong đất bị suy giảm.
- Hàm lượng P2O5dt cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N – 100
kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ) 14,8 mg/100g và thấp nhất ở
NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 0 tấn phân hữu cơ) là 9,2
mg/100g đất. Hàm lượng K2Odt ở các NT bón phân vơ cơ N, P khơng bón
phân hữu cơ (NT1 – NT12) dao động 12,2 – 19,2 mg/100g đất và ở các

nghiệm thức bón kết hợp giữa phân vô cơ N, P với phân hữu cơ (NT13 –
NT24) dao động từ 20,1 – 26,7 mg/100g đất.
- Hàm lượng Ca2+ trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT22 (320 N –
200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 4,26 cmolc/kg và
thấp nhất ở NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350 K2O/ha/năm) là 1,45 cmolc/kg.
- Hàm lượng Mg2+ trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT22 (320 N –
200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 2,75 cmolc/kg và
thấp nhất ở nghiệm thức NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350 K2O /ha/năm) là
0,67 cmolc/kg.
- Tác động tương hỗ giữa phân hữu cơ và đạm đến nồng độ Al3+
trong đất giảm thấp nhất ở mức bón 320 kg N/ha/năm kết hợp với 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm khơng bón
phân hữu cơ.
- Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến hàm
lượng Al3+ trong đất cao nhất ở NT4 (460 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg


16

K2O/ha/năm) là 0,64 cmolc/kg đất và thấp nhất (một cách có ý nghĩa ) ở
NT21 (250 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm) là 0,09 cmolc/kg đất. Nhìn chung các NT bón phân vô cơ kết
hợp với phân hữu cơ (NT13 – NT24) hàm lượng Al3+ trong đất thấp (0,09
– 0,22 cmolc/kg đất) so với các NT chỉ bón phân vơ cơ N, P khơng có
phân hữu cơ (NT1 – NT12: từ 0,23 – 0,64 cmolc/kg đất).
3.2.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến mật độ, kích thước và sinh khối giun đất
3.2.3.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến mật độ, kích thước
và sinh khối giun đất
Bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm làm cho mật độ, kích thước cũng

như sinh khối giun đất tăng (gấp 2,5; 2,6 và 7,6 lần) so với khơng bón
phân hữu cơ (khác biệt có ý nghĩa thống kê) và cũng cao hơn so với đất
trước thí nghiệm.
3.2.3.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến mật độ, kích thước và
sinh khối giun đất
Ở bón mức N2 = 320 kg N/ha gây ảnh hưởng cao nhất đến mật độ
giun qua các tháng (5, 7 và 10) cũng như kích thước và sinh khối giun và
thấp nhất ở mức bón 460kg N/ha/năm (một cách có ý nghĩa thống kê).
3.2.3.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến mật độ, kích thước và
sinh khối giun đất: Liều lượng phân lân hầu như khơng có ảnh hưởng lớn
đến mật độ của giun đất trên đất nâu đỏ bazan.
3.2.3.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật
độ, kích thước và sinh khối giun đất
- Mật độ giun cao nhất ở mức bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm với
200 kg P2O5/ha/năm và thấp nhất ở mức bón 200 kg P2O5/ha/năm mà
khơng có phân hữu cơ. Tương hỗ giữa các phân lân với phân hữu cơ đến
kích thước giun là có ý nghĩa thống kê, bón 10 tấn phân hữu cơ với 150 kg


17

P2O5/ha/năm làm cho kích thước giun lớn nhất so với các mức cịn lại và
thấp nhất ở mức bón 150 kg P2O5/ha/năm khơng có phân hữu cơ.
- Ảnh hưởng tương hỗ giữa phân đạm với phân hữu cơ đến kích
thước và sinh khối giun đất cao một cách có ý nghĩa ở mức bón 320 kg
N/ha/năm với 10 tấn phân hữu cơ và thấp nhất ở mức bón 460 kg
N/ha/năm khơng có phân hữu cơ. Tác động tương hỗ giữa đạm với lân cho
thấy kích thước giun cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón (kg/ha/năm) 320 N
với 100 P2O5 và giảm thấp nhất ở mức 460 N kết hợp với 200 P2O5.
- Khảo sát ảnh hưởng tương hỗ của các liều lượng phân N, P và hữu

cơ cho thấy nghiệm thức NT22 (320 kg N, 200 kg P2O5 và 10 tấn phân
hữu cơ/ha) cho kết quả tốt nhất về mật độ giun đất qua các tháng tháng (5,
7 và 10). Về kích thước và sinh khối giun đất nghiệm thức NT14 (320 kg
N, 100 kg P2O5 và 10 tấn phân hữu cơ/ha) cho kết quả tốt nhất.
3.2.4 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến mật độ vi sinh vật đất
3.2.4.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật
trong đất
Bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm mật độ vi sinh vật (tổng số, cố định
đạm, phân giải lân và phần giải cellulose lần lượt là: 4,6x106, 7,6x104,
14,0x105 và 7,4x104 cfu/g đất) tăng 31,42%, 40,74%, 91,78% và 68,18%
so với khơng bón phân hữu cơ và so với đất trước thí nghiệm.
3.2.4.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến mật độ vi sinh vật
trong đất
Mật độ vi sinh vật tổng số thay đổi theo liều lượng N bón vào đất.
Mật độ vi sinh vật tổng số đạt cao nhất ở mức N2 = 320 kg/ha/năm là
5,7x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460kg/ha/năm là 2,7x106 cfu/g
đất. Mật độ vi khuẩn cố định đạm cao nhất ở mức N1 = 250 kg/ha/năm là
8,4x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460 kg/ha/năm 4,7x104 cfu/g


18

đất. Mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất ở mức N1 = 250 kg
N/ha/năm là 1,6x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460kg N/ha/năm
là 6,3x105 cfu/g đất. Mật độ vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất ở mức
N2 = 320 kg/ha/năm là 6,0x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460
kg/ha/năm là 4,8x104 cfu/g đất. Cho thấy bón N cao (460 kg/ha/năm) đều
làm cho mật độ vi sinh vật đất giảm.
3.2.4.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến mật độ vi sinh vật trong

đất
Ảnh hưởng của các mức phân lân đến mật độ vi sinh vật tổng số, vi
sinh vật phân giải cellulose là khơng có ý nghĩa thống kê. Đối với mật độ
vi khuẩn cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân trong đất là khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất ở mức bón 100
kg P2O5/ha/năm là 1,4x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức bón 200 kg
P2O5/ha/năm là 8x105 cfu/g đất; mật độ vi khuẩn cố định đạm 100 kg
P2O5/ha/năm là 8,9x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức bón 200 kg
P2O5/ha/năm là 4,6x104 cfu/g đất.
3.2.4.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật
độ vi sinh vật trong đất
- Mật độ vi sinh vật tổng số đạt cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320
kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 7,1
x106 cfu/g đất và thấp nhất ở NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg
K2O/ha/năm) là 2,1x106 cfu/g đất. Mật độ vi khuẩn cố định đạm đạt cao
nhất ở NT17 (250 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm) là 14,7x104 cfu/g đất và thấp nhất ở NT8 (460 kg N – 150 kg
P2O5 – 350 kg K2O /ha/năm) là 2,3x104 cfu/g đất.
- Tác động tương hỗ giữa các liều lượng phân lân với phân hữu cơ
đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón 100
kg P2O5 kết hợp với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm và thấp nhất là mức bón


19

200 kg P2O5 và khơng có phân hữu cơ. Tác động tương hỗ giữa các liều
lượng phân lân với đạm đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý
nghĩa) ở mức bón 100 kg P2O5 kết hợp với 250 kg N/ha/năm và thấp nhất
ở mức bón 150 kg P2O5 với 460 kg N/ha/năm. Tác động tương hỗ giữa các
liều lượng phân đạm với phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật phân giải lân

đạt cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón 250 kg N kết hợp với 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm và thấp nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm khơng phân hữu cơ.
- Tác động tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân
đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý nghĩa) ở NT13 (250 kg
N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 37x105
cfu/g đất và thấp nhất NT12 (460 kg N – 200 kg P2O5 – 350 kg
K2O/ha/năm) là 4,9x105 cfu/g đất. Tương hỗ giữa các liều lượng phân đạm
với phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất (có ý
nghĩa) ở mức bón 320 kg N với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm và thấp nhất ở
mức bón 250 kg N và 460 kg N mà khơng có phân hữu cơ.
- Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật độ
vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N –
100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 11x104 cfu/g
đất và thấp nhất ở NT12 (460 kg N – 200 kg P2O5 – 350 kg K2O /ha/năm)
là 3,5x104 cfu/g đất. Nhìn chung các NT bón phân vơ cơ N, P kết hợp với
phân hữu cơ (NT13 – NT24) có mật độ của vi sinh vật cao hơn so với các
NT bón phân vơ cơ N, P khơng có phân hữu cơ (NT1 – NT12).
3.2.5 Phân tích tương quan giữa các tính chất vật lý, hóa học và sinh học
trong đất
3.2.5.1 Tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ trong đất với một số tính
chất vật lý đất


20

- Tương quan giữa hàm lượng OM với dung trọng, độ xốp và độ
bền đoàn lạp đất trong nước, hệ số r lần lượt là - 0,94; 0,95 và 0,95 (P ≤
0,01) cho thấy đây là mối tương quan rất chặt.
3.2.5.2 Tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ trong đất với một số tính
chất hóa học đất

- Tương quan giữa hàm lượng OM với CEC, K2Ots, K2Odt và Ca2+
trong đất với hệ số r lần lượt là 0,95; 0,94; 0,94 và 0,94 (P ≤ 0,01) đây là
mối tương quan rất chặt. Tương quan giữa Al3+ với pH và giữa CEC với
K2Odt có hệ số tương quan r lần lượt là -0,91 và 0,96 (P ≤ 0,01). Tương
quan giữa Ca2+ với pH, CEC, K2Ots, K2Odt và Al3+ (độc tố nhôm) trong
đất với hệ số r lần lượt: 0,90; 0,93; 0,92; 0,92 và - 0,92 (P ≤ 0,01) đây là
mối tương quan rất chặt.
3.2.5.3 Tương quan giữa một số tính chất vật lý và hóa học đất với mật
độ, kích thước và sinh khối giun đất cũng như mật độ của vi sinh vật đất
- Tương quan giữa mật độ giun đất với dung trọng, độ xốp và độ
bền đoàn lạp đất với hệ số r lần lượt là - 0,95; 0,95 và 0,98 (P ≤ 0,01).
Giữa kích thước giun với dung trọng, độ xốp và độ bền đoàn lạp đất với hệ
số r lần lượt là - 0,94; 0,94 và 0,99 (P ≤ 0,01).
- Tương quan giữa OM với mật độ, kích thước và sinh khối giun
đất là mối tương tác rất chặt với r lần lượt: 0,95; 0,96 và 0,90 (P < 0,01).
Giữa pH với mật độ giun đất có hệ số tương quan r = 0,83 (P ≤ 0,05), thể
hiện được pH đất ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự sinh trưởng của giun đất.
Tương quan giữa hàm lượng Ca2+ với mật độ, kích thước và sinh khối
giun đất với hệ số r lần lượt là 0,93; 0,93 và 0,81 với (P ≤ 0,01).
- Tương quan đa tuyến tính giữa các yếu tố (dung trọng, tỉ trọng, độ
xốp, đoàn lạp, CEC, pH, Nts, P2O5dt, K2Odt, K2Ots, Ca2+, Mg2+, Al3+
cũng như mật độ, kích thước, sinh khối giun đất và mật độ vi sinh vật
trong đất) với thành phần chính là hàm lượng chất hữu cơ, mức độ tuyến


21

tính của các biến qua trục F1 và F2 là 82,23%. Như vậy có thể thấy, giữa
dung trọng, độ xốp và đoàn lạp bền trong nước (vật lý) với hàm lượng
OM, pH, CEC, Nts, K2Odt, Ca2+, Al3+ (hóa học) và mật độ, kích thước và

sinh khối giun cũng như mật độ vi sinh vật tổng số, vi sinh vật phân giải
cellulose (sinh vật đất) ln có mối quan hệ mật thiết với nhau trong môi
trường đất nâu đỏ bazan, trong đó các chỉ tiêu OM, pH và Ca2+ là những
yếu tố có vai trị quan trọng hơn cả - đặc biệt là hàm lượng chất hữu cơ.
3.3 Ảnh hưởng của phân hữu cơ, đạm và lân đến năng suất (NS) cà
phê vối
3.3.1 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất cà phê vối
- Bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm tỉ lệ quả tươi/nhân của mùa vụ
năm 2013 là giảm 2,2%, mùa vụ năm 2014 giảm 6,7% và mùa vụ năm
2015 giảm 11,4% so với khơng bón phân hữu cơ (khác biệt có ý nghĩa
thống kê). Tăng NS nhân/ha trong năm 2013 là 28,6%, năm 2014 là 34,3%
và năm 2015 là 43,3% so với khơng bón phân hữu cơ (khác biệt có ý
nghĩa thống kê). Xét về hiệu suất phân hữu cơ, bón 1 tấn phân hữu
cơ/ha/năm tăng thêm NS cà phê nhân trung bình là 123,6 kg/ha.
3.3.2 Ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất cà phê vối
- Ảnh hưởng của các mức phân N đến tỉ lệ quả tươi/nhân: Qua các
mùa vụ năm (2013, 2014 và 2015) thấp nhất ở mức N2 và tăng cao nhất ở
mức N4; NS cà phê nhân cũng tương tự. NS cà phê nhân ổn định khi bón
lượng phân N ở mức cân đối (320 kg/ha/năm) và sẽ mất ổn định có xu
hướng giảm dần khi bón N ở liều lượng cao.
3.2.3 Ảnh hưởng phân lân đến năng suất cà phê vối
- Ảnh hưởng của các liều lượng phân lân đến tỉ lệ quả tươi/nhân
qua các mùa vụ năm 2013, 2014 và 2015 là có khác nhau, tỉ lệ này thấp
nhất ở mức bón lân P1 sau đó tăng dần và cao nhất ở mức bón lân P3.


22

Năng suất nhân/ha ở các mùa vụ năm 2013, 2014 và 2015 là khác biệt này
khơng có ý nghĩa thống kê.

3.3.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến NS cà
phê vối trên nền đất nâu đỏ bazan
- Tác động tương hỗ giữa phân hữu cơ và đạm đến tỉ lệ quả
tươi/nhân thấp nhất ở mức bón 320 kg N với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm
và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm khơng có phân hữu cơ. Tương tự
NS nhân (tấn/ha) cũng cao nhất ở mức bón 320 kg N với 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm và thấp nhất ở mức bón 250 kg N/ha/năm khơng bón phân hữu
cơ. Tương hỗ giữa phân lân với phân hữu cơ đến NS cà phê cao nhất ở
mức bón 100 kg P2O5 với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm và thấp nhất ở mức
bón 100 kg P2O5/ha/năm khơng có phân hữu cơ. Tác động tương hỗ giữa
lân và đạm đến NS cà phê cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón 150 kg P2O5
với 320 kg và thấp nhất ở mức bón 200 kg P2O5 với 250 kg N/ha/năm.
- Ảnh hưởng của các liều lượng phân vô cơ N, P và phân hữu cơ
đến tỉ lệ quả tươi/nhân qua các mùa vụ năm 2013, 2014 và 2015 nhìn
chung là thấp nhất (có ý nghĩa) ở các NT (320 N – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha) và cao nhất ở các NT (460 N – 350 K2O/ha) khơng bón phân
hữu cơ, bất kể liều lượng phân lân. NS cà phê nhân/ha qua các năm (2013,
2014 và 2015) nhìn chung đều thấp nhất ở NT1 (250kg N – 100kg P2O5 –
350kg K2O /ha/năm) 3,43 tấn và cao nhất ở TN14 (320kg N – 100kg P2O5
– 350kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) 5,68 tấn. NS cà phê ở các NT
bón kết hợp giữa phân N, P và phần chuồng (NT13 – NT24) cao hơn so
với các NT chỉ bón phân vơ cơ khơng có phân hữu cơ (NT1 – NT12).
3.3.5 Hiệu quả kinh tế (lãi) của sản xuất cà phê và đề xuất liều lượng, tỉ lệ
NPK hợp lý cho cà phê vối kinh doanh vùng cao nguyên Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng


23

Trong thâm canh cà phê vối giống cao sản để đem lại lợi nhuận/chi

phí sản xuất cao trên cùng một diện tích đất nâu đỏ bazan vùng cao
nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cần thực hiện bón kết hợp giữa phân vô
cơ và phân hữu cơ với liều lượng, tỉ lệ bón trong năm 320 N – 100 P2O5 –
350 K2O (kg/ha/năm) + 10 tấn phân hữu cơ chế biến.
3.3.6 Phân tích tương quan giữa NS cà phê với một số yếu tố độ phì nhiêu
- Tương quan giữa năng suất cà phê với dung trọng, độ xốp và độ
bền đoàn lạp đất với hệ số r lần lượt: - 0,73; 0,73 và 0,86 (P ≤ 0,05).
- Tương quan giữa NS cà phê với hàm lượng CEC, OM, Nts, K2Odt


Ca2+

trong đất với hệ số tương quan r lần lượt: 0,79; 0,80; 0,74; 0,85 và

0,74 (P ≤ 0,05) đây là mối tương tác chặt.
- Tương quan giữa NS cà phê với mật độ, kích thước và sinh khối
giun đất với hệ số r lần lượt: 0,83; 0,87 và 0,82 (P ≤ 0,01). Tương quan
giữa mật độ vi sinh vật phân giải cellulose trong đất với NS cà phê vối với
hệ số r = 0,75 (P ≤ 0,05), đây là mối tương quan chặt.
3.4 Mơ hình trình diễn sản xuất cà phê vối bền vững trên đất nâu đỏ
bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Đối với nghiệm thức bón phân NPK (320 N – 100 P2O5 – 350
K2O) so với đối chứng chi phí đầu tư sản xuất giảm 1.056.423 đồng (giảm
chủ yếu từ chi phí vật tư phân bón). Nhưng hiệu quả kinh tế tăng 0,54 tấn
nhân/ha (14,1%) và lãi thuần tăng 22.656.423 đồng so với đối chứng.
- Đối với nghiệm thức NPK+HC (320 N – 100 P2O5 – 350 K2O +
10 tấn phân hữu cơ chế biến) chi phí đầu tư sản xuất tăng 15.312.126 đồng
so với đối chứng (chi phí tăng chủ yếu do đầu tư phân hữu cơ và công thu
hoạch, chế biến do tăng sản lượng). Nhưng hiệu quả kinh tế tăng 1,61 tấn
(42,2%) và lãi thuần tăng 49.087.873 đồng (tỉ suất lợi nhuận 3,7) so với

đối chứng.


24

- So sánh giữa nghiệm thức NPK với NPK + HC, việc bón phân vơ
cơ NPK kết hợp với phân hữu cơ chế biến đã tăng chi phí đầu tư sản xuất
lên 16.368.550 đồng, nhưng hiệu quả kinh tế tăng 1,07 tấn nhân/ha
(24,5%) và tăng lợi nhuận lên 26.431.450 đồng (tỉ suất lợi nhuận 2,0) so
với việc chỉ bón phân vô cơ NPK.

CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
(1) Thực trạng bón phân đạm, lân, kali cho cà phê vối tại cao
nguyên Di Linh, Lâm Đồng biến động rất lớn về lượng và mất cân đối về
tỷ lệ. Với năng suất nhân trung bình 3,6 tấn/ha có 77,0% số hộ bón thừa
đạm, 97,0% số hộ bón thừa lân, 36% số hộ bón thiếu kali và 48% số hộ
bón thừa kali. Lượng phân hữu cơ chế biến bón dao động từ 1 – 5,3
tấn/ha/năm trung bình là 2,8 tấn/ha; phân chuồng từ 8,5 – 35 tấn/ha, trung
bình 16,8 tấn/ha (2 – 3 năm bón 1 lần). Trong đó, khoảng 53% số hộ sử
dụng phân chuồng (phân gà, lợn và bị) chưa qua xử lý bón cho cà phê.
(2) Bón phân đạm, lân và hữu cơ hợp lý tăng độ phì nhiêu đất.
a) Bón 10 tấn phân hữu cơ chế biến liên tục trong 3 năm đã làm
cho: độ xốp đất tăng 7,5%, độ bền đoàn lạp tăng 7,2%, dung trọng đất
giảm 10,2%, CEC, OM, P2O5dt, K2Odt, Ca2+ và Mg2+ tăng lần lượt là:
21,8%, 36,5%, 12,9%, 64%, 48,3% và 31,5%; Al3+ giảm 2,4 lần; giun đất
về mật độ, kích thước và sinh khối tăng gấp (2,5, 2,6 và 7,6 lần); mật độ vi
sinh (tổng số, cố định đạm, phân giải lân và phân giải cellulose) tăng lần
lượt (68,2%, 31,4%, 40,7%, 91,8% và 68,2%) so với khơng bón hữu cơ.
b) Bón đạm với mức 320 kg N/ha/năm cải thiện một số chỉ tiêu lý,

hóa và sinh học đất làm giảm dung trọng, tăng độ xốp và độ bền đoàn lạp
trong nước, duy trì pHH2O 5,7 – 6,0; tăng CEC, OM, Nts, K2Odt, Ca2+ và


25

Mg2+; giảm Al3+; tăng mật độ, kích thước và sinh khối giun đất; tăng mật
độ vi sinh (tổng số, cố định đạm, phân giải lân và phân giải cellulose).
c) Bón tăng phân lân 100 – 200 kg P2O5/ha/năm chỉ cải thiện được
một số chỉ tiêu pH, Ca2+, Mg2+; Tuy nhiên, khơng có tác dụng đến các tính
chất lý, hóa học và sinh vật đất cũng như năng suất cà phê. Do đó, bón
100 kg P2O5/ha/năm cho cà phê vối là hợp lý.
(3) Lượng phân bón hợp lý cho cà phê vối trên đất nâu đỏ bazan
vùng cao nguyên Di Linh: 10 tấn phân hữu cơ chế biến kết hợp với 320 N
– 100 P2O5 – 350 K2O (kg/ha/ha), mức bón này đồng thời cải thiện được
độ phì nhiêu đất một cách tốt nhất.
(4) Các yếu tố gồm dung trọng, chất hữu cơ, Ca2+, pH, mật độ và
kích thước giun đất, mật độ vi sinh vật phân giải cellulose liên quan rất
chặt với độ phì nhiêu đất và năng suất cà phê vối trên đất nâu đỏ bazan.
(5) Nghiệm thức bón 10 tấn phân hữu cơ chế biến kết hợp 320 N –
100 P2O5 – 350 K2O (kg/ha/năm) làm tăng năng suất cà phê nhân 1,07
tấn/ha, lợi nhuận tăng 26.431.450 đồng (tỷ suất lợi nhuận 2,0) so với
nghiệm thức chỉ bón phân vơ cơ bón NPK (cùng liều lượng); so với đối
chứng bón theo nơng dân, năng suất tăng 1,61 tấn/ha, lợi nhuận tăng
49.087.873 đồng (tỷ suất lợi nhuận 3,7).
4.2 Kiến nghị:
(1) Ứng dụng và phổ biến mức phân bón 320 kg N – 100 kg P2O5 –
350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ ủ hoai/ha/năm trong canh tác cà phê vối
kinh doanh trên đất nâu đỏ bazan vùng cao nguyên Di Linh, Lâm Đồng.
(2) Tiếp tục nghiên cứu bón bổ sung cân đối phân trung và vi lượng

cho cây cà phê tại cao nguyên Di Linh.


×