Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

đề 19 cạnh tranh : “Mô hình cơ quan cạnh tranh một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.91 KB, 17 trang )



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1



NỘI DUNG.....................................................................................................1
I. Mô hình cơ quan cạnh tranh một số nước....................................................1
1.1. Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ..................................................................1
1.2. Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Úc...........................................5
1.3. Cục Cạnh tranh Canada........................................................................8
II. Mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh Việt Nam.........................................10



KẾT LUẬN.................................................................................................15



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................16

 MỞ ĐẦU

Page 0


Thực tế cho thấy, Cơ quan cạnh tranh có chức năng quản lý, điều hòa,
điều tiết quan hệ cạnh tranh ở mức nhất định trong môi trường thương mại và có
vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực thi Luật Cạnh tranh.Mỗi quốc gia sẽ
xây dựng mô hình cơ quan cạnh tranh khác nhau, song đều có chung mục đích là


góp phần thực thi Luật Cạnh tranh một cách có hiệu quả nhất. Do đó, có nhiều ý
kiến cho rằng, cơ quan này rất đặc thù, mang tính bán tư pháp, vừa điều tra vừa
xét xử nên phải bảo đảm tính độc lập, khách quan và minh bạch.Việc cơ quan
cạnh tranh được tổ chức và hoạt động như thế nào là một vấn đề quan trọng đối
với mỗi quốc gia. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về mô hình cơ quan quản lí cạnh tranh
của các nước trên thế giới, trong nội dung bài tập của mình, em xin chọn đề bài
số 19 : “Mô hình cơ quan cạnh tranh một số nước trên thế giới”.

I.

 NỘI DUNG
Mô hình cơ quan cạnh tranh một số nước
Mỗi quốc gia trên thế giới sẽ xây dựng mô hình cơ quan cạnh tranh với

những nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ phù hợp với yêu
cầu thực tế đặt ra ở trong quốc gia mình . Một số quốc gia thiết lập vị trí cơ quan
cạnh tranh thuộc Quốc hội, có những quốc gia lại xác định cơ quan cạnh tranh là
một cơ quan ngang bộ hoặc trực thuộc Chính phủ hay thuộc Tổng thống, một số
quốc gia khác lại xác định cơ quan cạnh tranh là một đơn vị thuộc Bộ.
Trong nội dung bài viết này, em xin giới thiệu khái quát về mô hình cơ
quan cạnh tranh của Hoa Kỳ, Úc và Canada, tương ứng với 3 mô hình cơ quan
cạnh tranh trực thuộc Quốc hội, trực thuộc Chính phủ, đơn vị trực thuộc Bộ.
I.1. Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ
I.1.1. Cơ cấu, tổ chức
Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ (US – FTC) là một cơ quan độc lập báo cáo
trực tiếp cho Quốc hội. Ủy ban hoạt động dưới sự chỉ đạo của năm ủy viên có

Page 1



nhiệm kỳ 7 năm, được bổ nhiệm bởi Tổng thống và được phê chuẩn bởi Thượng
viện. Tổng thống chỉ định một ủy viên đảm trách Chủ tịch.Không quá ba ủy viên
là thành viên của một Đảng. Không quá 3 ủy viên là thành viên của 1 Đảng.
Hiện tại US – FTC được điều hành bởi bà Maureen K. Ohlhausen(do
Tổng thống Donald Trumpchỉ định từ ngày 25/01/2017). Hoạt động của US –
FTC được thực hiện bởi các Cục gồm: Cục Bảo vệ người tiêu dùng, Cục Cạnh
tranh, Cục Kinh tế và các Văn phòng: Văn phòng các vấn đề cộng đồng, Văn
phòng quan hệ Quốc hội, Văn phòng Giám đốc điều hành, Văn phòng Tổng
thanh tra, Văn phòng Tổng tham vấn, Văn phòng Thư ký, Văn phòng Công vụ,
Văn phòng Kế hoạch – Chính sách, Văn phòng Luật sư, Văn phòng Quan hệ
quốc tế, và 7 văn phòng khu vực có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện các hoạt động
này.

Chủ tịch US – FTC
Bà Maureen K. Ohlhausen
Ủy viên US – FTC
Cục
10 Văn phòng
Cạnh
Kinh tế
tranh
7 Văn phòng khu vực
(Sơ đồ tổ chức Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ)

Bảo vệ người tiêu
dùng

I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Cục Bảo vệ người tiêu dùng có nhiệm vụ là bảo vệ người tiêu dùng trước
các hành vi không công bằng, hành vi gian lận hoặc dối trá. Cục Bảo vệ Người

tiêu dùng thực thi các văn bản pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng do Quốc hội
ban hành cũng như các quy định về thương mại do Uỷ ban ban hành. Hoạt động
chính của Cục bao gồm tiến hành các cuộc điều tra đối với các công ty tư nhân
và các ngành công nghiệp lớn, giải quyết các tranh chấp của toà hành chính và

Page 2


toà án liên bang, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thêm vào đó, Cục Bảo vệ Người tiêu dùng còn hỗ trợ Uỷ ban báo cáo Quốc hội
và các cơ quan Chính phủ về các hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến lợi ích
hợp pháp của người tiêu dùng.
Cục Cạnh tranh có nhiệm vụ phát hiện các hoạt động kinh doanh gây hạn
chế cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng thể hiện ở
mức giá thấp và tính sẵn có của các sản phẩm và dịch vụ. Cục sẽ tiến hành các
cuộc điều tra để phát hiện hành vi vi phạm, trình Uỷ ban xem xét xử lý. Khi Uỷ
ban có quyết định xử lý, Cục sẽ thực thi các quyết định này thông qua cơ chế
giải quyết tranh chấp của toà án liên bang hoặc theo các quy định hành
chính.Cục cũng có nhiệm vụ như một bộ phận nghiên cứu, hoạch định chính
sách về các vấn đề liên quan đến cạnh tranh. Luật Chống độc quyền do cả Cục
Cạnh tranh của Uỷ ban và Vụ Chống độc quyền thuộc Bộ Tư pháp thi hành. Do
đó, để tránh chồng chéo, hai cơ quan này sẽ tham khảo ý kiến của nhau trước khi
tiến hành xử lý bất kỳ trường hợp nào.
Cục Kinh tế giúp US – FTC đánh giá ảnh hưởng kinh tế của các hoạt
động của US – FTC.Để thực hiện điều này, Cục tiến hành các phân tích kinh tế
và hỗ trợ các cuộc điều tra về chống độc quyền và bảo vệ người tiêu dùng. Cục
cũng phân tích những ảnh hưởng từ các quy định do Chính phủ ban hành về
cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng và cung cấp cho Quốc hội cũng như cho
công chúng các phân tích kinh tế về các quy trình thị trường liên quan đến chống
độc quyền, bảo vệ người tiêu dùng và các quy định khác.

Văn phòng các vấn đề cộng đồng: cung cấp các thông tin liên quan đến
hoạt động của US – FTC, các tin tức, vụ việc… cho công chúng.
Văn phòng quan hệ Quốc hội hỗ trợ các thành viên Quốc hội và các nhân
viên riêng và nhân viên ủy ban của họ.Nhiệm vụ của văn phòng là cung cấp các

Page 3


thông tin liên quan đến các vấn đề chống độc quyền và bảo vệ người tiêu dùng
một cách chính xác, kịp thời và toàn diện cho Quốc hội.
Văn phòng Giám đốc điều hành phục vụ mục tiêu quản lý và thực thi của
FTC chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của cơ quan. Văn phòng có 4 tiểu ban
chức năng gồm: Ban Dịch vụ Hành chính, Ban Quản trị Tài chính, Ban Quản trị
Nhân lực, Ban Quản trị Công nghệ và Thông tin.
Văn phòng Tổng tham vấn có nhiệm vụ là đại diện cho Ủy ban trước tòa
và tham vấn luật cho Ủy ban.
Văn phòng Thư ký có nhiệm vụ giám sát, xử lý nhanh chóng và kịp thời
tất cả các vấn đề trình lên Ủy ban và hỗ trợ Ủy ban trong quá trình ra quyết định,
đảm bảo Ủy ban hoạt động hiệu quả.
Văn phòng Tổng thanh tra (OIG) là cơ quan trực thuộc US – FTC được
thành lập năm 1989 theo Đạo luật Tổng thanh tra sửa đổi năm 1988. OIG có
nhiệm vụ thực hiện và giám sát việc kiểm toán và điều tra độc lập, khách quan
liên quan đến các chương trình và hoạt động của cơ quan; ngăn chặn và phát
hiện các hành vi gian lận, lãng phí và lạm dụng trong các chương trình và hoạt
động của cơ quan; rà soát và khuyến nghị về hệ thống những quy định pháp luật
liên quan tới các chương trình và hoạt động của cơ quan hiện hành hoặc được
đưa ra; và báo cáo cập nhật chi tiết các thông tin về các vấn đề trong các chương
trình và hoạt động của cơ quan cho thủ trưởng cơ quan và cho Quốc hội.
Các Văn phòng khu vực bao gồm bảy khu vực địa lý. Các văn phòng khu
vực làm việc với Cục Cạnh tranh và Cục Bảo vệ người tiêu dùng để tiến hành

hoạt động điều tra và khởi kiện; cung cấp các ý kiến tư vấn cho các quan chức
cấp bang và địa phương về những tác động cạnh tranh của các hoạt động được
đề xuất, các trường hợp khuyến nghị; cung cấp các dịch vụ tiếp cận địa phương

Page 4


cho người tiêu dùng và các doanh nhân, và phối hợp hoạt động với các cơ quan
địa phương, bang và khu vực.
I.2. Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Úc
I.2.1. Cơ cấu, tổ chức
Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Úc (Australian Competition &
Consumer Commission – ACCC) được thành lập năm 1995 thay thế cho Ủy ban
Thực tiễn thương mại (Trade Practices Commission – thành lập năm 1974) và
Cục Giám sát giá (thành lập năm 1983) sau khi có Luật Cải cách chính sách
cạnh tranh năm 1995.
ACCC là một cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, hoạt động độc lập và
được thành lập theo luật Liên bang Úc. ACCC có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Cao uỷ. Bổ nhiệm Chủ tịch và các Uỷ viên của ACCC có sự tham dự của
Chính phủ Liên bang, bang và lãnh thổ.
Hiện nay, Chủ tịch ACCC là ông Rod Sims, được bổ nhiệm tháng 8 năm
2011 cho một nhiệm kỳ năm năm và tái bổ nhiệm thêm ba năm trong tháng 8
năm 2016. Hai Phó Chủ tịch của ACCC là: bà Delia Rickard (được bổ nhiệm
vào vị trí Phó Chủ tịch ACCC vào tháng 6 năm 2012 trong thời hạn năm năm)
và ông Michael Schaper. Bốn vị Cao ủy trong Ủy ban là: bà Cristina Cifuentes,
ông Roger Featherston, ông Mick Keogh và bà Sarah Court
Dưới ủy ban là các bộ phận cụ thể phụ trách từng mảng lĩnh vực như: bộ
phận quản trị doanh nghiệp; bộ phận điều tiết năng lượng; bộ phận thực thi cạnh
tranh; bộ phận xét duyệt cấp phép và sáp nhập; bộ phậnvề người tiêu dùng,
doanh nghiệp nhỏ và an toàn sản phẩm; bộ phận quy định cơ sở hạ tầng; bộ phận

pháp lý và kinh tế; bộ phận dịch vụ cá nhân và doanh nghiệp.

Page 5


Chủ tịch ACCC
Ông Rod Sims
Phó Chủ tịch ACCC
Bà Delia Rickard

Ông Michael Schaper

Cao ủy ACCC

Cifuentes

Cristina Ông
Roger Bà Sarah Court
Featherston

Ông Mick Keogh

Các bộ phận
Quản trị doanh Điều tiết
nghiệp
lượng

Người tiêu dùng,
năng Xét duyệt cấp doanh nghiệp nhỏ
phép và sáp nhập và an toàn sản

phẩm

Quy định cơ sở Dịch vụ cá nhân Thực
hạ tầng
và doanh nghiệp
tranh

thi

cạnh

Pháp lý và kinh tế

(Sơ đồ tổ chức Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Úc)
I.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
ACCC thúc đẩy cạnh tranh và thương mại công bằng trên thị trường nhằm
đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người tiêu dùng, các nhà kinh doanh và cộng
đồng.ACCC cũng quản lý các dịch vụ về cơ sở hạ tầng của quốc gia. ACCC là
cơ quan duy nhất của Úc giải quyết các vấn đề chung liên quan đến cạnh tranh
và cũng là cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm thực thi Luật Thương mại và Luật
ứng dụng của bang và lãnh thổ. Trong thương mại công bằng và bảo vệ người
tiêu dùng, vai trò của ACCC là bổ sung cho các cơ quan phụ trách các vấn đề

Page 6


tiêu dùng của bang và lãnh thổ quản lý những quy định thuộc thẩm quyền của
mình và Phòng Chính sách Cạnh tranh và Tiêu dùng của Bộ Tài chính liên bang.
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban này phản ánh những hoạt động chính của
mình: thực thi, chiến lược tuân thủ (bao gồm giáo dục và thông tin), xét xử, sáp

nhập, viễn thông, giám sát giá cả, cải cách điều tiết và quản lý những ngành
phục vụ công cộng.
ACCC là một cơ quan nhà nước độc lập, chịu trách nhiệm thực thi các
đạo luật thực hành thương mại năm 1974 và Đạo luật giám sát giá cả 1983 với
các nhiệm vụ chủ yếu như:
- Khuyến khích sự cạnh tranh ở trên tất cả các thị trường;
- Đảm bảo duy trì nguyên tắc kinh doanh trung thực ở trên các thị trường;
- Đảm bảo giữ gìn an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng;
- Bắt buộc các nhà sản xuất phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn sản phẩm
do Nhà nước quy định;
- Kiểm tra và giám sát giá cả;
- Khuyến khích sự cạnh tranh về giá cả ở bất cứ nơi nào làm được, và hạn
chế sự tăng giá ở các thị trường mà sự cạnh tranh còn ít có hiệu quả;…
I.2.3. Tòa Cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh quốc gia
Theo Luật Thực tiễn thương mại của Úc năm 1974, ngoài ACCC, thì cơ
quan có trách nhiệm liên quan đến quy định cạnh tranh còn có: Tòa Cạnh tranh
Úc (Australian Competition Tribunal – ACT) và Hội đồng Cạnh tranh quốc gia
(National Competition Council – NCC).

Page 7


Tòa Cạnh tranh Úc có chức năng xem xét kháng nghị các quyết định của
ACCC liên quan tới việc cho phép (authorizations) hoặc thông báo
(notifications) và quy định tiếp cận nguồn lực (access regime). Ngoài ra, Tòa
Cạnh tranh còn xem xét các vụ tập trung kinh tế diễn ra ở ngoài nước Úc nhưng
lại có ảnh hưởng hạn chế cạnh tranh tại Úc và nếu có thì liệu những lợi ích đối
kháng lại với công chúng cần bỏ qua không.
Hội đồng Cạnh tranh quốc gia được thành lập vào năm 1995 theo Luật
Cải cách chính sách cạnh tranh năm 1995. Hội đồng Cạnh tranh quốc gia chịu

trách nhiệm tư vấn về những vấn đề thuộc Luật Cạnh tranh.
I.3. Cục Cạnh tranh Canada
I.3.1. Cơ cấu, tổ chức
Canada lựa chọn và xây dựng cơ quan quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ.
Cục Cạnh tranh Canada là cơ quan trực thuộc Bộ Công nghiệp Canada.
Cục trưởng Cục Cạnh tranh Canada
Ông John Pecman
Cục phó
Bà Jeanne Pratt

Phòng
Sáp nhập

Ông Matthew Boswell Bà Vicky Eatrides

Bà Ana Maia

Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Chấp hành Kinh tế và các vấn đề các vấn đề
và thực thi các vấn đề
dân sự
hình sự
quốc tế
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Cạnh tranh Canada)

Phòng
Thương

mại lành
mạnh

Đứng đầu Cục là Cục trưởng được bổ nhiệm theoluật. Hiện nay, “Ủy viên
Cạnh tranh (Commissioner of Competition)” là ông John Pecman, được bổ
nhiệm ngày 12 tháng 6 năm 2013, cho một nhiệm kỳ năm năm.

Page 8


Dưới Cục trưởng, có 4 Cục phó, bao gồm: bà Jeanne Pratt (Phó Ủy viên
cao cấp - Senior Deputy Commissioner), ông Matthew Boswell (Senior Deputy
Commissioner), bà Vicky Eatrides (Deputy Commissioner) và bà Ana Maia
(Executive Director).
Cơ cấu tổ chức của Cục Cạnh tranh Canada gồm có 6 bộ phận, bao gồm:
Phòng Sáp nhập, Phòng Chấp hành và thực thi, Phòng Kinh tế và các vấn đề
quốc tế, Phòng các vấn đề dân sự, Phòng các vấn đề hình sự và Phòng Thương
mại lành mạnh.
I.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
Cục trưởng Cục Cạnh tranh: là người đứng đầu Cục Cạnh tranh, chịu
trách nhiệm theo dõi và thực thi Luật Cạnh Tranh, Luật về nhãn mác và đóng gói
hàng hóa, Luật nhãn mác kim loại quý và Luật Nhãn hiệu hàng dệt may.
Phòng Sáp nhập: chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá hoạt động sáp nhập.
Các vụ sáp nhập có tổng giá trị tài sản trên 400 triệu đô la, giá trị chuyển
nhượng lớn hơn 35 triệu đô la, thì phải có hồ sơ gửi trước cho Phòng Sáp nhập.
Phòng Chấp hành và thực thi: có nhiệm vụ phát triển các chương trình
điều phối, thực thi có hiệu quả các chính sách của Cục, tuyên truyền giáo dục
cho cộng đồng. Đồng thời Phòng còn chịu trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý và
xử lý thông tin.
Phòng Kinh tế và các vấn đề quốc tế: Điều phối các hoạt động hợp tác

quốc tế trong các diễn đàn quốc tế về chính sách cạnh tranh và là kênh liên lạc
với đại diện các cơ quan chính phủ khác. Phòng cũng cung cấp các phân tích, tư
vấn về kinh tế cho các bộ phận khác để thực thi luật trong từng trường hợp cụ
thể, từng vụ việc về chính sách cụ thể, về các thay đổi của luật pháp, và cả

Page 9


những can thiệp có tính chất điều tiết. Phòng cũng đưa ra các tư vấn về chính
sách cạnh tranh và các đề xuất nhằm hỗ trợ chính phủ các nước khác.
Phòng Các vấn đề dân sự: điều tra những hành động nghi vấn có yếu tố
hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, nhà sản xuất khống chế người
tiêu dùng, như là việc từ chối cung cấp hàng, giữ độc quyền kinh doanh, hay bán
kèm điều kiện khắt khe. Trách nhiệm của Phòng là phải ra tay can thiệp trước
khi các cơ quan điều tiết hay toà cấp tỉnh, cấp liên bang tham gia vào.
Phòng Các vấn đề Hình sự: điều tra các hành vi vi phạm có tính hình sự,
chẳng hạn như thông đồng để định giá trên thị trường, móc ngoặc – gian lận
trong đấu thầu, cơ chế phân biệt giá, phá giá, duy trì giá... Ngoài ra, Phòng còn
phụ trách cả bộ phận Sửa đổi, bổ sung Luật để đảm bảo là các điều khoản trong
Luật Cạnh tranh và những chế định về dán nhãn mác thích hợp với thực tiễn.
Phòng Thương mại lành mạnh: có nhiệm vụ khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh trên thị trường thông qua các hướng dẫn chấp hành, các chương trình đào
tạo cho cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng. Phòng sẽ áp dụng những điều
khoản trong Luật cạnh tranh để giải quyết những vi phạm trong quảng cáo và
những vụ gian lận khác. Ngoài ra còn quản lý việc thực thi Luật Cạnh tranh,
cũng như Luật Đóng gói, nhãn hiệu, Luật nhãn mác kim loại và Luật nhãn hiệu
hàng dệt may.
II.

Mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh Việt Nam

Ban Quản lý cạnh tranh được thành lập trực thuộc Bộ Thương mại (nay là

Bộ Công Thương) vào năm 2003. Một năm sau, năm 2004, Cục Quản lý cạnh
tranh Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Thương mại dựa trên nền tảng của
Ban Quản lý cạnh tranh.

Page 10


Ngày 02 tháng 10 năm 2017, BộCông Thương ban hành Quyết định số
3808/QĐ-BCT quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng.
II.1. Cơ cấu, tổ chức
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có tên tiếng Anh viết tắt là
VCCA.Hiện nay, Cục Quản lý cạnh tranh bao gồm:Văn phòng Cục, Phòng đăng
kí Hợp đồng thương mại, Phòng Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh, Phòng
Điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, Phòng Bảo vệ Người tiêu dùng,
Phòng Giám sát và quản lý cạnh tranh, Phòng Hợp tác quốc tế , Trung tâm thông
tin cạnh tranh, Trung tâm đào tạo điều tra viên và các Văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có một Cục trưởng làông
Nguyễn Sinh Nhật Tânvà 2 Cục phó gồmông Lê Quang Lân và ông Trịnh Anh
Tuấn.
LÃNH ĐẠO VCCA
Cục trưởng Nguyễn Sinh Nhật Tân
Phó cục trưởng
Lê Quang Lân

Phó cục trưởng
Trịnh Anh Tuấn.


Bộ máy giúp việc Cục trưởng

Các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục

Văn phòng Cục

Trung tâm đào tạo Điều tra viên

Phòng đăng kí Hợp đồng thương mại

Trung tâm thông tin cạnh tranh

Phòng Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh

Page 11


Phòng Điều tra vụ việc cạnh tranh không
lành mạnh
Phòng Bảo vệ Người tiêu dùng
Phòng Giám sát và quản lý cạnh tranh
Phòng Hợp tác quốc tế
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng
Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Quản lý cạnh tranh)
II.2. Chức năng, nhiệm vụ
II.2.1. Chức năng
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng là tổ chức thuộc Bộ Công
Thương có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước và

tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; tổ chức, quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm
vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ
trưởng.
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách
nhà nước cấp và từ các nguồn khác theo quy định của Nhà nước.
II.2.2. Nhiệm vụ
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng có nhiệm vụ được Quyết định
số 3808/QĐ-BCT do Bộ Công Thương ban hành quy định như sau :
Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh
tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Page 12


Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan
giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không
phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Về cạnh tranh, Cục có nhiệm vụ như sau : Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội đồng cạnh tranh
xử lý theo quy định của pháp luật;Thụ lý, tổ chức điều tra, xử lý hoặc đề xuất
biện pháp xử lý đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi
vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật;Thẩm định hồ sơ
đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng

quyết định;Kiểm soát tập trung kinh tế;Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về
các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về
quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, về các trường hợp miễn trừ;Quản lý hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Cục được giao trách nhiệm : Kiểm
soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp
luật;Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; xử lý hoặc đề xuất biện pháp
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Công khai danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Cục theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng còn đảm nhận nhiều
nhiệm vụ khác theo quy định tạiQuyết định số 3808/QĐ-BCT.

Page 13


II.3. Nhận xét về mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh Việt Nam
Việc lựa chọn mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh là vấn đề quan trọng và
có nhiều quan điểm khác nhau tại các nước trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam lựa
chọn mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ. Với thực trạng hoạt động
của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng cùng với xu hướng tối cao hóa
cơ quan quản lý cạnh tranh trên thế giới thì trong tương lai, chúng ta nên xây
dựng một cơ quan quản lý cạnh tranh ngang bộ (trực thuộc Chính phủ) để đáp
ứng và thực hiện các mục tiêu:
Thứ nhất, đảm bảo tính độc lập trong hoạt động của cơ quan này trong
điều kiện bộ máy hành chính nhà nước của Việt Nam còn nhiều bất cập và còn
tư tưởng “cục bộ”.Độc lập không có nghĩa là phải đứng độc lập, riêng rẽ về mặt
tổ chức, không trực thuộc cơ quan chủ quản nào mà là độc lập về hoạt động
cũng như, nhiệm vụ, quyền hạn.

Thứ hai, hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh chủ yếu được thể hiện
trong hoạt động điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước đang giữ hầu hết các lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, do đó, đối tượng điều tra của cơ quan quản lý cạnh tranh có thể
sẽ là các tổng công ty nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn và thậm chí là cả các
cơ quan quản lý nhà nước. Nếu không có một vị thế đủ mạnh thì cơ quan quản
lý cạnh tranh sẽ không thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, việc thành lập một cơ quan quản lý cạnh tranh độc lập của Chính
phủsẽ tạo điều kiện cho việc huy động nguồn thu ngân sách thông qua hoạt động
một cách độc lập, tăng thêm tính tự chủ của cơ quan quản lý cạnh tranh. Kinh
nghiệm tách bộ, ngành, tái cơ cấu được thực thi trong những năm gần đây cho
thấy việc thiết lập một cơ quan ngang bộ về mặt thể chế, có cơ cấu gọn nhỏ
trong giai đoạn đầu, có cơ chế huy động ngân sách hoạt động cụ thể là khả thi.

Page 14


Thứ tư, vị trí độc lập của một cơ quan ngang bộ giúp đảm bảo và thúc đẩy
việc tập trung chuyên môn, tính công chính, minh bạch và khả năng chịu trách
nhiệm và giải trình của cơ quan này.
 KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu, có thể thấy, mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của các
quốc gia trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Cơ quan cạnh tranh có vai trò
quyết định trong việc bảo đảm thực thi Luật Cạnh tranh. Có thể nói Luật Cạnh
tranh được thực thi nghiêm chỉnh đến đâu là phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động
của chính cơ quan này. Ở Việt Nam, dù tuổi đời còn non trẻ nhưng Cục cạnh
tranh và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất
định. Với những kết quả đã đạt được và kinh nghiệm từ các vụ việc trên thế giới,
trong tương lại, cơ quan cạnh tranh Việt Nam sẽ còn đạt được những kết quả tốt
hơn nữa. Cục sẽ sớm khắc phục hạn chế của mình nhằm quản lý nhà nước và

thực thi pháp luật tối đa.

 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Dương Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, Mô hình cơ quan quản lý cạnh
tranh của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số
01/2004, tr. 36.

2.

Theo website của Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa
Kỳ: và Vụ Chống độc quyền thuộc Bộ Tư
pháp: www.usdoj.gov/atr

Page 15


3.

/>ItemID=26

4.

/>
5.

/>
6.


/>
7.

/>
8.

/>page=news&do=detail&category_id=9&news_id=721

9.

/>
10. />page=news&do=detail&category_id=2&id=41
11. Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công thương), Cục Quản lý cạnh tranh, Đề tài
Nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhà
nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong
thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Chủ
nhiệm đề tài: TS. Đinh Thị Mỹ Loan, Hà Nội, 2005, tr. 70.

Page 16



×