Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hiện trạng việc thực hiện các cơ chế tài chính có liên quan tới giảm phát thải CO2 ở một số nước trên thế giới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.32 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Đói nghèo là một hiện tợng phổ biến của nền kinh tế thị trờng, nó tồn tại
một cách khách quan và nó là vấn đề có tính quy luật. Đặc biệt ở nớc ta trong
quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờngvới xuất phát điểm thấp thì tình trạng đói nghèo lại càng không thể tránh
khỏi thậm trí còn trầm trọng và gay gắt hơn. Đói nghèo không phải là cá biệt
mà đã trở thành hiện tợng phổ biến ở khắp các vùng trong phạm vi toàn quốc từ
thành thị đến nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng dân tộc thiểu số...
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng
đã đa nền kinh tế đất nớc đạt đợc những thành tựu đáng kể. Trớc hết là sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng xuất và sản lợng các sản phẩm trồng
trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nớc phải lo nhập khẩu lơng thực, nớc
ta đã trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp nói riêng và cơ cấu sản xuất nông thôn nói chung đã từng bớc
chuyển dịch hớng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đồng thời đã
xuất hiện nhiều mô hình mới trong sản xuất nông nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn nh: Các làng nghề truyền thống, các trang trại, các tổ hợp dịch vụ... Đời
sống của ngời nông dân dần đớc cải thiện về mọi mặt.
Song cùng với sự phát triển đó sự phân hoá giữa giàu nghèo có xu hớng
ngày càng tăng, một bộ phận dân c vơn lên làm ăn có hiệu quả trong cơ chế thị
trờng thu nhập cao trở lên giàu có, bên cạnh đó không ít ngời do môi trờng điều
kiện tự nhiên, khí hậu khắc ngiệt, địa hình phức tạp thiên tai mất mùa... và
nhiều nguyên nhân khác dẫn tới ngỡng cửa đói nghèo.
Một trong những yêu cầu bức súc hiện nay đang là vấn đề nổi cộm lên nh một
trở ngại lớn đối với hộ nông dân nghèo là thiếu vốn phục vụ cho sản xuất nhất
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
1
là vốn cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện sản xuất nhnh đang trong tình
trạng thiếu vốn, nghèo đói.
Tuy nhiên để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì phải cần có nhiều điều kiện


nh vốn lớn muốn nh vậy thì phải có những chính sách, những biện pháp huy
động vốn cụ thể bên cạnh những phơng hớng hoạt động cụ thể, cách thức triển
khai hoạt động nh thế nào cho đạt hiệu quả nhất đó.
Xuất phát từ những vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại ngân hàng nông
nghiệp, em đã lựa chọn đè tài này: Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mỹ hào làm báo cáo
chuyên đề thực tập.
Trong báo cáo này chủ yếu về những vấn đề lý luận của việc thực hiện các
chính sách và thể lệ cho vay đối hộ nông dân nghèo.
Chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
A- Lời mở đầu
B- Nội dung
I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân
hàng nông nghiệp đối với hộ nông dân .
III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp đối với hộ nông dân.
C- Kết luận.
B- Nội Dung
I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
1) Khái niệm và những đặc tr ng cơ bản về kinh tế hộ nông dân
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
2
Từ lâu chúng ta quan niệm: Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp
đợc gọi là nông hộ. Phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế gia đình
nông dân. Hầu nh tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu đợc thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
Từ đó ta có thể hiểu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông hộ ) là hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội trong đó các nguồn lực nh đất đai,
lao động, tiền vốn và t liệu sản xuất đợc coi là của chung để tiến hành sản xuất.

Những thành viên trong nông hộ có cùng chung một ngân quỹ, cùng ở, sinh
hoạt chung một nhà. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống phụ thuộc
vào chủ hộ. Đợc Nhà nớc thừa nhận và hỗ trợ tạo điều kiện để phát triển. Do
vậy hộ không thuê lao động, không có khái niệm tiền lơng và không tính đợc lợi
nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có thu nhập của tất cả các hoạt động kinh
tế. Đó là sản lợng thu đợc hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đã bỏ ra phục
vụ sản xuất.
Kinh tế nông hộ tồn tại độc lập với các phơng thức sản xuất xã hội, nên khi
phơng thức xã hội nào đó bị thủ tiêu thì kinh tế nông hộ vẫn tồn tại. Nó có một
số đặc trng cơ bản là:
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý sử dụng
các yếu tố sản xuất do sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung. Mặt khác do
sở hữu trong nông hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung và chung một ngân quỹ
nên hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ cao.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt
chẽ. Trong nông hộ, chủ hộ thờng vừa là ngời điều hành quản lý đồng thời
lại
là ngời trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao động
quản lý và lao động trực tiếp cao.
Do kinh tế nông hộ thờng đợc tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
3
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lý cũng
đơn giản gọn nhẹ. Đồng thời thời tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất
cao. Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì hộ tập trung nhân lực, thậm chí còn bớt
khẩu phần tất yếu của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất. Còn nếu
gặp khó khăn thì thu hẹp quy mô sản xuất bằng cách quay về sản xuất tự cung
tự cấp.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của ngời lao động.
Do mọi thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế và huyết

tộc nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế thực
sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân tố
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.
2) Sự phân loại kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ đợc chia thành bốn loại căn cứ vào tính chất, đặc diểm sau:
a) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trờng: loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, tự cấp tự túc những sản phẩm cần thiết để phục vụ
trong gia đình.
Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trờng: loại hộ này còn gọi là
nửa tự cấp , ở đây hộ có phản ứng với thị trờng , giá cả nhng ở mức độ thấp.
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: loại hộ này mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận đợc biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trờng vốn,
đất đai, lao động...
b) Theo tính chất sản xuất:
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
4
Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp.
Nông hộ chuyên: là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp ( cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi
khi điều kiện cho phép.
c) Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: vận tải...)
Nông hộ buôn bán: loại hộ này tập trung ở nơi đông dân c, họ có quầy
hàng riêng hoặc buôn bán ở chợ.
Các
Hộ giàu
Hộ khá
Hộ trung bình

Hộ nghèo
Hộ đói
Sự phân biệt này thờng dựa vào quy định chung hoặc quy định riêng ở từng địa
phơng.
3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ nông dân với ngành nông
nghiệp nông thôn Việt Nam
Muốn phát triển nông nghiệp nông thôn không thể không bàn đến nông
dân, nhất là với các nớc cha phát triển nh nớc ta.Nông dân quản lý và sử dụng
đại đa số các nguồn lực sản xuất: đất đai, lao động, t liệu sản xuất ( chiếm
khoảng 80% dân số và trên 70% lao động xã hội ). Mức GDP trong nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn 35% so với tổng thu nhập . Do đó khi nghiên cứu nền kinh tế
quốc dân ta không thể không nghiên cứu kinh tế hộ nông dân ( kinh tế nông
hộ ).
Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lợng sản phẩm cho xã
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
5
hội nh lơng thực, thực phẩm, các sản phẩm cây công nghiệp, nông sản xuất
khẩu...ở nớc ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân tán và lợng vốn còn
ít nhng đã cung cấp cho xã hội:
+ 95% sản lợng thịt.
+ 90% lợng trứng.
+ 93% sản lợng rau quả.
+ Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lợng của ngành nông
nghiệp.
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất nh đất đai,
lao động, tiền vốn và t liệu sản xuất.
Tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời dân ở nông thôn.
Bằng nhiều biện pháp cụ thể, Đảng và Nhà nớc ta đã tạo điều kiện cho kinh tế
nông hộ phát triển: mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, giảm bớt
những thủ tục phiền hà trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế....Kinh tế

nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản lợng lơng thực
qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6 lần
trong 10 năm đổi mới: từ 542 triệu USD( 1987 ) lên 3.200 triệu USD( 1996 )
chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc ( Theo đánh giá của Ban nông
nghiệp TW ).
4) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân :
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Thực tế cho thấy tín dụng
ngân hàng kích thích sự tăng trởng kinh tế, gia tăng tích tụ vốn để đầu t vao quá
trình sản xuất nhằm nâng cao lơi nhuận cho toàn bộ nền kinh tế.
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
6
Trong điều kiện hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng thể
hiện ở các mặt sau đây:
-Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đ-
ợc liên tục, đồng thời góp phần đầu t phát triển nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
là đòn bẩy thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành mũi nhọn đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hach
toán kinh tế của các doanh ngiệp.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nớc
ngoài.
Nh chúng ta biết, nông ngiệp nông thôn nớc ta có một vai trò và vị trí quan
trọng đặc biệt, vì vậy trông những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta đã rất
chú trọng tập trung đầu t trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH
trong nông thôn, nâng cao đời sống ngời dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo
đói (chủ yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những
điều này Đảng và chính phủ ta đã có nhiều chính sách yêu đãi đối với các hộ

đói nghèo, áp dụng các chính sách nh: hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông
qua hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ ngời nghèo. Đất nớc ta đang
từng ngày đổi mới, từng bớc vơn lên hoà nhập cùng thế giới nhng tỷ lệ nghèo
đói ở nớc ta còn cao cho nên vấn đề đâu t phát triển nông nghiệp nông thôn đặc
biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nớc ta là một vấn đề hết sức
quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc ta. Chính vì vậy mà tín dụng ngân
hàng có vai trò hêt sức quan trọng trong vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói
trong cả nớc. Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
7
với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, tại Hội nghị lần thứ V khoá VII của
Đảng đã chỉ rõ Khai thác phát triển các nguồn tín dụng của nhà nớc và nhân
dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông dân đợc vay vốn sản xuất, u tiên cho các hộ
nghèo, vung nghèo vay vốn để sản xuất.
Một nền kinh tế không thể tăng trởng và phát triển một cách bền vững, ổn
định mỗi khi trong xã hội vẫn còn tồn tại tỷ lệ hộ nghèo đói khá cao. Do vậy
phát triển nông nghiệp nông thôn để giải quyết vấn đề đói nghèo đã và đang trở
thành một yêu cầu cấp bách không chỉ về mặt phơng diện kinh tế mà còn cả về
phơng diện xã hội. Đầu năm 1998 Chính phủ quyết định xoá đói giảm nghèo là
một trong 7 chơng trình quốc gia. Việc tăng cờng huy động vốn trong và ngoài
nớc. Đòi hỏi phải xây dựng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu hơn để giải
quyết giảm số hộ nghèo đói nhanh hơn tăng số hộ giàu và làm thay đổi bộ mặt
nông thôn. Chính vì vậy mà vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là
vô cùng quan trọng trong tình hình ngày nay.
5) Các nhân ố ảnh hởng đến việc sản xuất của hộ nông dân ,để ngân hàng có
hớng giải quyết hợp lý
5.1) Nhân tố về các yếu tố sản xuất .
Thứ nhất là đất đai.
Các HND sản xuất kinh doanh và thu hoạch các sản phẩm chủ yếu từ ruộng

đất do đó đất đai có ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản xuất của kinh tế HND cả
về số lợng lẫn chất lợng . Quy mô đất đai càng lớn càng lớn càng phản ánh rõ
quy mô sản xuất kinh doanh của hộ và ngợc lại.
Tuy nhiên quy mô đất đai bình quân mỗi hộ còn thấp đặc biệt là các hộ sản
xuất hàng hoá cần nhiều đất để phát triển trang trại
Thứ hai là vốn .
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
8
Vấn đề vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp là đặc biệt quan trọng . Hiện nay
phần lớn các HND ỏ các tỉnh miền núi còn nghèo vì vậy họ rất cần vốn để sản
xuất . Vốn đợc coi nh nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế HND . Muốn
vậy cần có biện pháp thích hợp đáp ứng mong muốn cho các HND để họ có vốn
sản xuất cần có sự điều chỉnh về cờng độ cho vay vốn và thời điểm vay vì sản
xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
Thứ ba là lao động.
Quá trình sản xuất đợc thành lập trên cơ sở kết hợp các t liệu sản xuất và con
ngời . Vì vậy lao động có vai trò rất quan trọng với quá trình phát triển của kinh
tế HND . Nếu không có con ngời thì không thể tiến hành sản xuất đợc . Nếu lao
động đợc đào tạo có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng thành thạo, có khả
năng hiệp tác và đạo đức nghề nghiệp thì quá trình sản xuất có hiệu quả hơn,
năng suất lao động cao hơn ngợc lại nếu lao động không có trình độ hoặc có
trình độ chuyên môn thấp quá trình sản xuất sẽ kém hiệu quả .
5.2).Nhân tố về cơ sở hạ tầng .
Địa hình các tỉnh miền núi phía Bắc đa phần là đồi núi , do đó , cơ sở hạ tầng
vùng này rất phức tạp và kém phát triển .
Đờng giao thông còn thiếu cả về số lợng lẫn chất lợng . Số đờng đợc giải
nhựa rất ít , đờng nhỏ , hẹp ,nhiều dốc điều này ảnh hởng rất lớn đến quá trình
đi lại , vận chuyển hàng hoá của các HND . Nó làm cho quá trình tiêu thụ nông
sản gặp nhiều khó khăn và hạn chế sự đầu t của các thành phần kinh tế khác vào
vùng này .

Hệ thống thuỷ lợi thiếu hệ thống mơng máng nội đồng cũng làm ảnh hởng
đến quá trình sản xuất của các HND đặc biệt trong mùa khô nhiều nơi vùng cao
khô ng có nớc tới làm nhiều diện tích gieo trồng bị hạn hán . Do thiếu kênh dẫn
nớc nội đồng nên các HND không chủ động đợc trong sản xuất , ảnh hởng đến
thời vụ gieo trồng làm cho kết quả sản xuất giảm .
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
9
Hệ thống điện , trờng học , thông tin liên lạc còn yếu kém về nhiều mặt ảnh
hởng đến quá trình tiếp cận thông tin của các HND , chữa trị bệnh không kịp
thời , tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng cao , tỷ lệ trẻ em cha đợc đến trờng còn cao.
Vấn đề xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng rất phức tạp do tập quán
sinh hoạt của các dân tộc khác nhau . Đa phần các HND còn nghèo, đời sống
khó khăn ,thu nhập thấp các hoạt động văn hoá xã hội không đợc quan tâm , các
tệ nạn xã hội ngày một gia tăng , sinh đẻ không có kế hoạch .
5.3). Nhân tố về chính sách vĩ mô.
Nhân tố này thể hiện sự tác động của Nhà nớc đến sự phát triển của kinh tế
HND . Nếu chính sách đúng, hợp lý tác động vào đúng trạng thái của kinh tế
HND thì sẽ góp phần thúc đẩy , kích thích sự phát triển của kinh tế HND . Ngợc
lại , nếu chính sách không đúng , không hợp lý thì sẽ trở thành nhân tố kìm hãm
sự phát triển của kinh tế HND bao gồm :
+ Chính sách nhiều thành phần kinh tế : Đó là kinh tế Nhà nớc , kinh tế tập
thể ,kinh tế t nhân , kinh tế hộ gia đình , kinh tế có nhân tố nớc ngoài . Điều đó ,
nói lên kinh tế HND phát triển trong mối quan hệ hợp tác , liên doanh , liên kết
với các thành phần kinh tế nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn . Trong
đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác
phát triển
+ Chính sách đầu t và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi .
Với những điều kiện về sản xuất không đợc thuận lợi vì vậy sự u tiên đầu t
của Nhà nớc cho các tỉnh miền núi có ảnh hởng rất lớn đến sự phát của kinh tế
HND .Đầu t trớc hết vào việc xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng nh

giao thông , điện , các cơ sở chế biến , đa tiến bộ khoa hộc công nghệ vào sản
xuất , chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi , phát triển các nghành nghề mới ,
khôi phục các làng nghề truyền thống . Hỗ trợ các tỉnh miền núi trong việc xoá
đói , giảm nghèo .
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
10
+ Các chính sách liên quan khác nh chính sách thuế , chính sách giá cả ,
chính sách vốn
6) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của HND có thể phân biệt đợc
các HND.
+ Kiểu HND hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trờng.
Mục tiêu của HND này là tối đa lợi ích.Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu
dùng trong gia đình. Ngời nông dân phải lao động để sản xuất ra lợng sản phẩm
cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nã. Lao động nông nhàn (thời gian không
lao động) cũng đợc coi nh một lợi ích. Nhân tố ảnh hởng nhất đến khả năng lao
động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt động nh thế nào phụ thuộc vào các điều kiện sau:
+ Khả năng mở rộng diện tích (có thể tăng vụ) đợc hay không.
+ Có thị trờng lao động hay không. Vì ngời nông dân có thể bán sức lao
động để tăng thu nhập nếu có chi phí của lao động cao hơn.
+ Có thị trờng vật t hay không. Vì ngời nông dân phải bán một ít sản phẩm
để mua vật t cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Kiểu hộ nông dân chủ yếu tự cấp có bán một phần sản lợng để đổi lấy hàng
tiêu dùng. Kiểu hộ này có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật t).
Nh vậy, kiểu hộ này bắt đầu phản ứng với thị trờng, tuy mục tiêu chủ yếu
vẫn là tự cấp.
Kiểu hộ nông dân bán phần lớn sản lợng, phản ứng nhiều với giá thị trờng.
Kiểu hộ nông dân hoàn toàn sản xuất hàng hoá có mục tiêu là lợi nhuận tối
đa nh một xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN

11
Qua sự phân loại HND trên có thể thấy mục tiêu sản xuát của hộ quyết định
sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu t, mức độ phản ứng
với giá cả đầu t, lao động và sản phẩm của thị trờng.
Hiện nay ở nớc ta vẫn tồn tại hai quan điểm về hộ nông dân. Quan điểm thứ
nhất cho rằng các kiểu hộ là tự cấp , tự túc với mục tiêu chủ yếu là để tiêu dùng
đó là các hộ sản xuất nhỏ. Kiểu hộ này chủ yếu có ở các tỉnh miền núi, vùng
cao phía Bắc. Quan điểm thứ hai cho rằng một số hộ có khả năng sản xuất hàng
hoá với mục tiêu lợi nhuận cao nhất nhng do hạn chế về điều kiện sản xuất nên
trình độ sản xuất vẫn ở mức sản xuất hàng hoá với qui mô nhỏ. Kiểu hộ này ở
các vùng đồng bằng trong cả nớc đặc biệt là các tỉnh hạn chế về đất đai.
Hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng hoá ở các mức
độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy HND thay đổi mục tiêu và cách thức
kinh doanh cũng nh phản ứng với thị trờng. Tuy vậy, thị trờng ở nông thôn là thị
trờng cha hoàn chỉnh do đó HND thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, thiếu thông
tin thị trờngđợc coi là những hạn chế nhất định của HND.
7) Hiệu quả tín dụng:
Hiệu quả tín dụng có nghĩa là phát triển việc cho vay đối với các hộ nghèo
nhằm giúp đỡ ngời dân nghèo cải thiện đợc đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo,
giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất. Đó chính là khái niệm về hiệu quả
tín dụng đối với các ngân hàng phục vụ cho ngời nghèo nh ngân hàng ngời
nghèo hay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, còn hiệu
quả tín dụng đối với từng ngân hàng khác nhau thì có những khái niệm khác
nhau về vấn đề này. Trong đề án này là nói về hiệu quả tín dụng đối với các hộ
nghèo nên khái niệm về hiệu quả tín dụng chủ yếu liên quan tới vấn đề là giúp
đỡ ngời nghèo cải thiện cuộc sống và hơn nữa ngân hàng ngời nghèo là ngân
hàng chính sách nhằm giúp đỡ ngời nghèo cải thiện cuộc sống theo định hớng
của nhà nớc.
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
12

Để đạt đợc hiệu quả tín dụng với mức cao nhất thờng thì có nhiều yếu tố tác
động làm hiệu quả tín dụng không đạt đợc kết quả theo nh mong muốn trong đó
có một số các nhân tố nh: Đất nớc ta là một nớc đang phát triển, đi lên từ một n-
ớc thuần nông nghiệp, lại phải trải qua 2 cuộc chiến tranh bị tàn phá nặng nề
cho nên về cơ bản điểm xuất phát của nớc ta là rất kém, đời sống của nhân dân
còn rất kém. Đất nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu có nhiều sông ngạch, cơ
sở hạ tầng thấp kém, giao thông thuỷ bộ kém phát triển dẫn đến trong công tác
tín dụng gặp nhiều khó khăn đậc biệt là các vùng sâu, vùng xa dân c sống tha
thớt. Do nớc ta là mọt nớc thuộc khu vực ôn đới gió mùa nên năm nào cũng có
bão mạnh đổ bọ vào gây khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hởng tới công
tác tín dụng, đồng vốn tín dụng cho dân vay trong trờng hợp này có nguy cơ
mất điều này cũng ảnh hởng tới hiêu quả tín dụng. Trình độ dân trí cha cao khi
họ nhân đợc vốn tín dụng họ không biết làm sao cho có lợi đó là điều rất thiệt
thòi cho chúng ta đặc biệt là cho tín dụng ngân hàng, do thiếu hiểu biết nhiều
ngời còn cha biết đến tín dụng vay vốn, khi có vốn trong tay ngời dân không
dám mạnh dạn đầu t kinh doanh, không dám cầm tiền đa vào kinh doanh chấp
nhận rủi ro. Đó là những nhân tố ảnh hởng một cách khách quan tới hiệu quả tín
dụng cón những nhân tố chủ quan đó là những chính sách đối với tín dụng, cơ
chế quản lý kém hiệu quả. Về chính sách đối với tín dụng cha đồng bộ còn bộc
lộ nhiều sơ hở kém linh hoạt không đáp ứng đợc cơ chế thị trờng, cơ chế quản
ký yếu kém dẫn đến trờng hợp một số cán bộ yếu kém đạo đức lợi dụng chiếm
đoạt tài sản của công, quản lý không mang lại hiệu quả, không mạnh dạn áp
dụng các biện pháp chính sách trong công việc
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là toàn bộ giá trị tài sản đợc thể
hiện dới dạng tài sản cố định và tài sản lu động. Còn ở đây, với phạm vi đề cấp
là nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân thì vốn đợc hiểu là giá trị của tất
cả các tài sản đầu vào dùng trong quá trình sản xuất của nông hộ. Hay nói một
cách khác là toàn bộ khả năng của nông hộ dùng vào quá trình tái sản xuất.Khả
năng đó đợc thể hiện dới hình thức: tiền, tài sản, sản phẩm dùng vào sản xuất đ-
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN

13
ợc sản xuất ra trớc đó. Đó là kết quả của quá trình sản xuất trớc là chủ yếu. Do
vậy ta cũng có thể hiểu vốn của nông hộ để phát triển kinh tế là sản phẩm của
quá trình tái sản xuất của kinh tế nông hộ.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân. Nhờ có vốn mà hộ nông dân đã có thể đầu t lớn hơn vào tái sản xuất mở
rộng sản xuất, phát triển kinh tế, đa dạng hoá sản phẩm...Ngoài ra, ngời nông
dân còn tạo đợc những điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất:
- Khắc phục đợc những hạn chế rủi ro do thiên nhiên gây ra bằng cách xây
dựng các công trình thuỷ lợi, hệ thông tới tiêu...
- Giải quyết vấn đề cải tạo đất đai ( chua phèn, nhiễm mặn...)
- Mua những loại giống tốt cho năng suất cao. Mở rộng sản xuất bằng việc
trồng thêm các loại cây ăn quả, chăn nuôi các loại gia súc gia cầm...
Phân loại nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân:
Theo tính chất sở hữu: - vốn tự có
- vốn đi vay
Theo hình thái biểu hiện: - Vốn bằng tiền.
- Vốn bằng hiện vật.
Theo mục đích sử dụng: - vốn dùng vào sản xuất
- vốn dùng cho đời sống và tiêu dùng khác
Theo thời hạn vốn vay: - vay ngắn hạn
- vay trung hạn
- vay dài hạn.
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
14
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân với chiều hớng ngày càng đợc
mở rộng và phát triển có hiệu quả, nên việc huy động tạo đợc nguồn vốn cần
thiết và hợp lý để phát triển sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với từng hộ nông
dân. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nớc đã có những chính sách, cụ thể, đặc biết là
chính sách mở rộng cho vay, mợn vốn, mở rộng tín dụng nông thôn để tạo điều

kiện cho các nông hộ có điều kiện phát triển sản xuất.
Khi hộ nông dân muốn tiến hành phát triển sản xuất kinh tế, ngoài các yếu
tố đặc thù cơ bản của ngành nông nghiệp sản xuất ( ruộng, đất đai, lao động, t
liệu sản xuất...) thì hộ nông dân còn cần phải có nguồn tài chính thích hợp với
quy mô sản xuất của mình.
Để tạo đợc nguồn tài chính đó, hộ nông dân có thể huy động, tạo ra từ các
nguồn chủ yếu sau:
Phần tiết kiệm từ quá trình sản xuất của hộ
Tiết kiệm = thu nhập - tiêu dùng
Nh phạm vi đề cập ban đầu về nguồn vốn của hộ nông dân, thì tiền, tài sản, sản
phầm dùng vào sản xuất đợc sản xuất ra trớc đó, đó là kết quả của quá trình sản
xuất trớc là chủ yếu. Do vậy, nếu nh nông hộ tiết kiệm đợc một khoản tài chính
lớn do biết cách tiêu dùng hoặc hạn chế dùng thì họ sẽ dành đợc một khoản tiền
lớn để đầu t vào sản xuất, phát triển kinh tế. Nó đồng nghĩa với họ tạo đợc ra
một nguồn vốn lớn cho sản xuất từ tiết kiệm.
Vốn vay
Đối với nguồn vốn này khi huy động phải tính toán dựa trên nhu cầu cần thiết
và đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, có phơng án chủ động chi
trả, chi khi đến thời han yêu cầu hay thoả thuận. Khi huy động loại vốn này, hộ
nông dân cần phải có: đơn từ, thế chấp, xem xét lãi suât vay, thời hạn vay, lợng
vay... Hộ nông dân có thể vay vốn từ các nguồn:
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
15
+ Tổ chức tín dụng chính thống: Đó là các tổ chức đợc Nhà nớc thừa nhận
và có chức năng kinh doanh tiền tế.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: đây là tổ chức lớn
nhất cung ứng vốn cho nông dân với t cách tổ chức kinh doanh tiền tệ hợp
pháp.
- Quỹ tín dụng ( với t cách là một công cụ tài chính ): Từ 1999, đựoc Nhà n-
ớc giao nhiệm vụ quản lý và cho vay các nguồn tài trợ của Nhà nớc, tổ

chức quốc tế ... cho các dự án ( việc làm, xoá đói giảm nghèo, lao động
nữ...)
- Ngân hàng Chính sách xã hội
Theo tài liệu thống kê 2007, doanh số cho vay cả hộ nông dân để phát triển
kinh tế ( % ) là:
- Ngân hàng Nông nghiệp : 86,8%
- Quỹ tín dụng : 13%
- Ngân hàng Chính sách xã hội : 20%
+ Tổ chức, cá nhân không chính thống: đây là hình thức tồn tại khá phổ
biến ở nông thôn nớc ta:
- Các tổ chức kinh doanh ( thờng cho vay tiền với lãi suất cao hơn mức quy
định của Nhà nớc ).
- Chơi hụi, chơi họ ...
- Vay cá nhân ( cũng với lãi suất cao )...
Vốn từ thừa kế tách hộ: loại vốn này không phải ai cũng có. Nó phụ thuộc
vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nông hộ và không phải lúc nào nó
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
16
cũng thể hiện dới dạng vốn bằng tiền ( nó có thể là t liệu sản xuất, ruộng
đất đai...).
Vốn từ các nguồn đầu t, tài trợ: đây cùng là loại vốn không phải hộ nông
dân nào cũng có. Nguồn vốn này phụ thuộc vào sự phân bổ của Ngân sách
Nhà nớc, các dự án, chơng trình đầu t của các tổ chức nớc ngoài và thờng u
tiên dành cho những vùng nông thôn khó khăn những hộ nông dân nghèo
cần vốn để phát triển sản xuất hoặc những hộ nông dân có những sáng kiến
mang lại hiệu quả kinh tế cao...
Tuy nhiên, khi hộ nông dân đã huy động đợc vốn thì vấn đề đặt ra lúc này là
vốn đó sẽ phải đợc phân phối và sử dụng nh thế nào để đảm bảo tính hiệu quả
của việc sử dụng vốn, đặc biệt là với những nguồn vốn vay.
5) Phơng thức phân phối và sử dụng nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông

dân:
Quá trình sử dụng vốn xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện chuyển
vốn bằng tiền của các nông hộ thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ
bản của sản xuất, kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. Nh vậy quá trình sử dụng
vốn đầu t phát triển kinh tế hộ nông dân là duy trì tiềm lực sẵn có của đất đai
hoặc tiềm lực lớn hơn cho diện tích đất đai cố định nhằm nâng cao sản lợng
hàng hoá nông nghiệp phục vụ cho múc đích của hộ nông dân.
Với mục đích phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả, hộ nông dân cần phải xác
định rõ:
- Đầu t vốn vào cái gì?
- Đầu t vốn nh thế nào?
- Số lợng vốn là bao nhiêu?
Lờ Quang Tun Khoa: BS & KTTN
17

×