Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.41 KB, 3 trang )
Họ và tên :
MSSV
:
BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Các loại vật liệu có từ tính : chủng loại , phương pháp chế tạo, tính chất. Ứng dụng của
vật liệu từ tính và từ trường trong công nghệ hóa học.
Tùy thuộc vào cách ứng xử của vật liệu từ trong từ trường, chúng được chia làm 2 nhóm chính : vật liệu
từ cứng và vật liệu từ mềm.
a. Vật liệu từ cứng :
Có từ trường khử từ và từ dư lớn, một cách tương ứng thì đường cong từ trễ của nó rộng, rất khó bị từ
hóa. Một khi bị từ hóa thì năng lượng từ của vật liệu được giữ lại lâu.
Vật liệu từ cứng có thể chia thành vật liệu kim loại ( gồm kim loại nguyên chất như sắt, coban, niken,…
và hợp kim từ của một số kim loại) , phi kim loại ( thường là ferrit ),và điện môi từ( vật liệu tổ hợp, gồm
60-80% vật liệu từ dạng bột và 20-40% điện môi ). Ferrit và điện môi từ có điện trở suất lớn nên làm
giảm đáng kể mất mát do dòng điện xoáy Fucault.
b. Vật liệu từ mềm
Vật liệu từ mềm có độ từ thẩm lớn, từ trường khử từ nhỏ, tổn hao từ trễ nhỏ, các tính chất phụ thuộc vào
độ tinh khiết hóa học của chúng và mức độ biến dạng của cấu trúc tinh thể. Nếu có càng ít các loại tạp
chất trong vật liệu, thì các đặc tính của vật liệu càng tốt. Vì vậy khi sản xuất vật liệu từ mềm cần phải cố
gắng loại bỏ những tạp chất có hại nhất đối với chúng, cố gắng không gây ra ứng suất nội, và biến dạng
cấu trúc.
Ứng dụng : một vật liệu có độ từ thẩm cao được sử dụng để bảo quản một thiết bị cần phải được che
chắn.
c. Các loại vật liệu từ khác :
- Vật liệu từ giảo : Hầu hết các vật liệu đều biểu hiện tính từ giảo, đó là sự thay đổi trong kích thước vật
lýdo kết quả của trật tự từ, gồm hai loại tự phát và cảm ứng từ.
- Từ trở