Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.35 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CHỦ NGHĨA XÃHỘI KHOA</b>

CÂU 1. TRÌNH BÀY TĨM TẮTLỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XHCNTRƯỚC MÁC. HÃY SO SÁNH VÀLÀM RÕ SỰ KHÁC NHAU VỀCHẤT GIỮA CNXH KHÔNGTƯỞNG VÀ CNXH KHOATƯỞNG.

Trả lời.a- Tóm tắt.

+Kn. Về CNXH khơng tưởng.CNXHkhơng tưởng là những tư tưởng nhữnghọc thuyết được biểu hiện dưới dạngchưa đầy đủ. Chưa chín muồi nhữngmong muốn, những nguyện vọng củaquần chúng nhân dân lao động muốnxoá bỏ mọi áp bức, bóc lộc, bất cơngcủa xã hội , muốn xây dựcng một xãhội tốt đẹp , cơng bằng, bình đẳng,bác ái, đảm bảo cho mọi người đượcđời sống trong tự do, hạnh phúc.+ Những tư tưởng về CNXH khôngtưởng được xuất hiện từ thời kỳ cổđại, được phát triển và trở thành mộthọc thuyết vào thời kỳ hình thànhCNTB và phát triển tới đỉnh cao làCNXH không tưởng phê phán đầu thếkỷ XI X

+Quá trình hình thành và phát triểncủa CNXH không tưởngNhững tưtưởng XHCN đầu tiên được ra đời từthời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hết thờikỳ trung cổ( từ thế kỷ V trước cônglịch đến hết thé kỷ XV) khi cộng đồngnguyên thuỷ tan rã xã hội bắt đầu diễnra sự phân hóa giai cấp. Sự ra đời vàtồn tại của xã hội chíem hữu nơ lệ gắnliền với áp bức bóc lột bất cơng vơnhân đạo do giai cấp thống trị gây nêntừ thực trạng xã hội đó , trong các giaicấp bị áp bức bóc lột đã xuất hiệnnhững tư tưởng muốn phủ định xã hộithối nát đương thời và mong muốnứơc mơ xây dựng một xã hội tươnglai cơng bằng, bình đẳng , bác ái vàhạnh phúc cho quần chúng nhân dânlao động, những tư tưởng XHCN sơkhai được thể hiện qua nội dungnhững truyền thuyết dân gian , nhữnghuyền thoại tôn giáo được lưu truyềntrong nhân dân từ đời này qua đờikhác ở cả phương tây lẫn phươngĐông Tư tưởng đó được thể hiện ,mộtmặt là sự phản ánh nỗi bất bình, cămphẫn của đơng đảo những người laođộng với những hành vi áp bức bóclột tàn bạo và vơ nhân đạo của giaicấp thống trị và muốn phủ định nómặt khác nó cũng phản ánh những

ứơc mơ khát vọng về một xã hôitương lai tốt đẹp công bằng tự do ,nhân đạo và hạnh phúc cho nhữngngười lao động. Tuy nhiên những yêusách ,cách thức, phương pháp conđường đề đạt tới những ước mơ khátvọng đó cịn hết sức mơ hồ , ảotưởng, tản mạn thậm trí cịn thể hiệnsự bất cơng muốn quay về với chế độcộng đồng Nguyên thuỷ xưa , coi đólà “thời kỳ hoàng kim” nhất.+Những tư tưởng XHCN thừ thế kỷXVI- XI X Đây là thời kỳ ra đời vàphát triển CNTB thì những tư tưởngCNXH cũng tiếp tục được phát triểnvà được biể hiện dưới dạng chín muồihơn Từ thế kỷ XVI – XVII –Thời kỳnày chủ nghĩa tư bản đã lần lượt rađời ở một số nước Châu Âu ( Anh, HàLan- Pháp ) Sự ra đời của CNTB gắnliền với những hầnh vi cưỡngbức ,chiếm đoạt áp bức bóc lột rất tànbạo đối với những người lao động .Trong bối cảnh lịch sử ấy đã xuất hiệnnhững nhà CNXH không tưởng màtiêu biểu là T.Mở (Người Anh)Câmpnenla (Người ý) … Những tưtưởng XHCN của các ông được thểhịên qua những chuyện kể, những tácphẩm văn học mà nội dung của nómột mặt phản ánh những bất cơng tànbạocủa xã hội đương thời, mặt khácphác họa ra một mô hình xã hội lýtưởng - Đó là một xã hội thống nhấtđược tổ chức và quản lý chặt chẽ dựatrên chế độ sở hữu tập thể và lao độngtập thể , mọi người đều phải lao độngvà được hưởng thành quả lao độngcủa mình trong xã hội khơng cịn tìnhtrạng người áp bức bóc lột người, mọingười được sống trong bình đẳng , ấmlo tự do , hạnh phúc …

+ Đến thế kỷ thứ XVIII xuấthiệnnhững nhà CNXH không tưởng xuấtsắc như Mổenly, Mably, GrắcBabớp.Tư tưởng XHCN của các ông đã đượcđúc kết hệ thống hơn , có tính lý luậnhơn , thậm trí trở thành cương lĩnhđấu tranh ,thành kế hoạch khởi nghĩavũ trang dành chính quyền và nhữngtư tưởng về xây dựng một xã hội mớitốt đẹp hơn, nhân đạo hơn.+ Bước sang thế kỷ XIV ở các nướctây Âu CNTB đã đạt được bước pháttriển mới, đến đây CNXH khôngtưởng đã phát triển và đạt tới đỉnh caovề lý luận và mang tính phê phán sâusắc . Tiêu biểu là ba CNXH khôngtưởng phê phán vĩ đại đó là xanh –xi–mơng ( pháp) Phủric(Pháp) và Ooen(Anh) nội dung tư tưởng CNXH củacác ông là phê phán và lên án nghiênkhắc sự bất công, tàn bạo, nhữngthảm hoạ mà CNTB gây nên đồngthời họ đứng về phía những người lao

động , bênh vực cho những người laođộng . Đồng thời họ đã phác hoạ ramột mơ hình xã hội mới với tương laitốt đẹp cho người lao động trên cácmặt , chính trị, kinh tế, văn hoá, xãhội,giáo dục gia đình… một cáchthiên tài .

Tư tưởng CNXH ở thời kỳ này đãđược thể hiện như một hõ thuyết cótính hệ thống hơn, chặt chẽ hơn songtừ giữa thế kỷ Xĩ trở đi, khiđã cóCNXH khoa học ra đời thì mọi tràolưu CNXH khơng tưởng đều trở nênlạc hậu nỗi thời thậm chí phản độngvề mặt lịch sử.

b- So sánh

CNXH không tưởng và CNXH khoahọc đều là những tư tưởng , họcthuyết về giải phóng con ngừoi, giảiphóng xã hội khởi những tình trạng ápbức, bóc lột, bất cơng, tàn bạo, nó đềudựbáo phác hoạ về hướng về một xãhội tương lai tốt đẹp , cơng bằng bìnhđẳng, bác ái nhân đạo và tự do hạnhphúc cho quần chúng nhân dân laođộng vì một xã hội tương lai tốt đẹp.Sự khác nhau về bản chất giữa CNXHkhông tưởng và CNXH khoa học .+ CNXH không tưởngđược xây dựngchủ yếu từ những ước mơ từ lòngnhân đạo của các nhà tư tưởng tiếnbộ đương thời chứ không phải từnhững căn cứ thực tiễn và khoa học .Còn CNXH khoa học được xây dựngtrên những căn cứ khoa học .Đó làđiều kiện kinh tế chín muồi củaCNTB và những tinh hoa trí tuệ củanhân loại đã đạt được đầu thế kỷ Xĩ+ CNXH không tưởng khơng giảithích được bản chất của chế độ nô lệlàm thuê, không phát hiện được quyluật vận động của CNTB cịn CNXHkhoa học đã giải thích được đúng đắnbản chất của chế độ TBCN qua việcphát hiện ra quy luật giá trị thặng dư .Từ đó CNXH khoa học đã có đượcnhững luận cứ khoa học để khảngđịnh sự diệt vong tất yếu của CNTBvà sự thắng lợi tất yếu của CNXH.+ CNXH không tưởng chưa nhậnthứcđược vai trò của quầnchúng nhândân và cũng chưa nhìn ravị trí to lớncủa giai cấp vơ sản trong việc xoá bỏCNTB và kiến tạo một trạt tự xã hộimới còn CNXH khoa học đã nhậnthức rõ vai trò to lớn của quần chúngquan trọng hơn là thấy rõ sức mạnhvà vị trí trung tâm của giai cấp vơ sảntrong cuộc đấu tranh xố bỏ xã hội tưbản lỗi thời và xây dựng thành côngCNXH văn minh nhân đạo.+CNXH không tưởng chưa vạch rađược phương pháp, con đường lốithốt đúng đắn cho xã họi đương thời.Cịn CNXHkhoa học đã chỉ rõ con

đường tất yếu và đúng đắn là conđường đấu tranh giai cấp , đấu tranhcách mạng để xoá bỏCNTB thối nátvà xây dựng thành công xã hội mới-XHCN và CNCS.

Sự khác nhau căn bản nói trên giữaCNXH khơng tưởng và CNXHkhoahọc khẳng định bước phát triển vềchất của CNXH khoa học sovớiCNXH không tưởng nên CNXH khoahọc đã trở thành lý luận khoa học vàcách mang là vũ khí tư tưởng sắc bénnhất để hướng dẫn cuộc đấu tranhcách mạng của giai cấp vô sản vànhân dân laođộng toàn thế giới trongsự nghiệp giải phóng .

CÂU2: VÌ SAO NÓI TƯ TƯỞNGXHCN TRƯỚC MÁC LÀ XHCNKHÔNG TƯỞNG? LÀM RÕ SỰKHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮACNXH KHOA HỌC VÀCNXHKHƠNG TƯỞNG

-Khơng vạch ra được con đường, lốithốt đúng đắn để đi tới xã hội tươnglai tốt đẹp – xã hội XHCN Chính vì những lẽ đó cho nên CNXHtrước Mácchỉ là khơng tưởng và dođókhơng trở thành hiện thực được.b- Sự khác nhau cơ bản giữâ CNXHkhông tưởng và CNXH khoa học.( Xem phần so sánh ở câu 1)CÂU 3. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CỦACNXH KHƠNG TƯỞNG , ĐẶCBIỆT LÀ CNXH KHÔNG TƯỞNG-PHÊ PHÁN THẾ KỶ XIX – TIỀNĐỀ TƯ TỬÔNG CỦA CNXH KHOAHỌC

Trả lời.CNXH khơng tửơng mà đỉnhcao của nó là CNXH không tưởng-Phê phán đầu thế kỷ XI X có giá trịlịch sử to lớn. Điều đó được thể hiện :- Đã nghiêm khắc lên án và phêphán sâu sắc những áp bức, bấtcông tàn bạo và thrm họa dogiai cấp thống trị gây ra đặcbiệt dưới CNTB. Qua sự phêphán lên án đó , CNXH khơngtưởng muốn phủ định nhữngtrật tự xã hội bất cơng, tàn bạođó.

- CNXH khơng tưởng nói chung,nhất là CNXH khơng tưởng –phê phán đã nêu lên nhiều luậnđiểm có giá trị về sự phát triển

của xã hội tương lai mà sau nàycác nhà sáng lập CNXH khoahọc đã kế thừa một cách cóchọn lọc và chứng minh chúngtrên cơ sở khoa học. Đó là mộtmặt xã hội. Về mặt kinh tếkhơng cịn chế độ tư hữu. Thựchiện sở hữu chung mọi ngườiđều có quyền lao động và coilao động là nhu cầu bậc nhấtcủa con người, làm theo nănglực hưởng theo lao động ở đókhoa học kỹ thật và cơng nghệgiữ vai trị quan trọng .+ Về chính trị. NHà NƯÍc xx đần dầnmất đi với tư cách quyền lực chính trị,nó chỉ tồn tại với tư cách là cơng cụquản lý ,phát triển sản xuất và phânphối sản phẩm “ chính trị sẽ bị kinh tếni mất “ Đây cũng là dự báo thiêntài về sự lưu vong nhf nước sau này .+ Về xã hội : Xây dựng những mộiquan hệ nhân đạo hài hoà , tạo điềukiện cho con người phát triển tồndiện , xố bỏ dần sự cách biệt giữathành thị và nông thôn , giữa lao độngtrí óc và lao động chân tay phụ nữ vàcon người nói chung được giải phónggiáo dục được phát triển .

- Từ những giá trị nhân đạo,nhân văn yêu thương thôngcảm và bênh vực đại đa số nhânđân lao động nên trong mộtthời kỳ lịch sử tương đối dàiCNXH khơng tưởng đã có tácdụng thức tỉnh tinh thần đấutranh của quần chúng lao khổ.Họ đã tách rời học thuyết của mìnhvới quần chúng, mong muốn đứngtrên các giai cấp , đứng ngoài xã hộiđể giải phóng xã hội. Họ chưa tìmđược con đường, phương pháp để cảitạo xã hội thối nát đương thời và xâydựng xã hội tương lai tốt đẹp. Nhữngbiện pháp thực hiện sự giải phóng xãhội thể hiện khá rõ tính cải lương mơhồ, ảo tưởng, bằng tuyên truyền ,thuyết phục, bằng thực nghiệm chứkhông phải bằng con đường đấu tranhcách mạng.

Về nguyên nhân của những hạn chế :CNXH không tưởng mà đỉnh cao củaCNXH không tưởng – Phê phán đượcphát triển vào thời kỳ mà phương thứcsản xuất tư bản chủ nghĩa phát triểnchưa đến độ chín muồi do vậy mà nóchưa bộc nộ đầy đủ bản chất sấu xavà những mâu thuẫn vốn có của nó.Một học thuyết được ra đời trong điềukiện đó cũng chưa thể chín muồi đượcvà do đó nó khơng thể khơng mangtính chấtkhơng tưởng.

Giai cấp vơ sản hiện đại chưa pháttriển với tư cách là giai cấp đã trưởngthành , cuộc đấu tranh giai cấp của họ

vẫn mang tính tự phát mà thơi. Do đócác nhà tư tưởng chưa nhìn rõ và phảnánh đúng đắn về nó trong học thuyếtcủa mình.

- Các nhà XHCN khơng tưởng phầnlớn đều xuất thân từ những tầng lớptrên do đó cịn bị ảnh hưởng khôngnhỏ ý thức hệ tư tưởng của các giaicấp thống trị. Đén giữa thế kỷ XI Xthì đã có chủ nghĩa xã hội khoa học rađời ,khi phong trào vô sản đã pháttriển với quy mơ rộng lớn thì CNXHkhơng tưởng đều trở thành lỗi thời lạchậu thậm chí phản động về mặt lịchsử vì nó kìm hãm cuộc đấu tranh cáchmạng của giai cấp vô sản chống giaicấp tư sản.

CÂU 4. CNXH KHOA HỌC ĐƯỢCRA ĐỜI TỪ NHỮNG VẤN ĐỀKHÁCHQUAN NÀO ? TRÌNH BÀYTĨM TẮT ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU CỦA CNXH KHOA HỌC .trả lời.

A- Những tiên đề khách quan: Mốcđánh dấu sự ra đời của CNXH khoahọc là sự ra đời tác phẩm “ Tuyênngôn của Đảng Cộng Sản “ của MácĂngghen (2/1848) Sự ra đời củaCNXH khoa học được dựa trên nhữngtiên đề khách quan sau:

+ Tiên đề kinh tế – Xã hội quyết địnhsự ra đời của CNXH khoa học. Đóchính là sự phát triển của phương thứcsản xuất TBCN và sự trưởng thànhcủa giai cấp công nhân. Vào nhữngnăm 40 của thế kỷ XI X nền đại côngnghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩađã phát triên mạnh mẽ . CNTB đã bộclộ rõ bản chất và những mâu thuẫnvốn có của nó. Đó là bản chất bóc lột,bóc lột lao động làm thuê và mâuthuẫn giữa lực lượng sản xuất đã đạttrình độ cao với chế độ chiếm hữu tưnhân tư bản CN về tư liệu sản xuất ,mâu thuẫn này phát triển này càng sâusắc và không thể điều hoà . Mâuthuẫn đó được biểu hiện về mặt xã hội– chính trị là mâu thuẫn giữa giai cấpcơng nhân và giai cấp tư sản.Sự phát triển mạnh mẽ của nền đạicông nghiệp TBCN làm cho giai cấpcông nhân ngày một phát triên trưởngthành và bước lên vũ đài chính trị vớitư cách là một lực lượng chính trị – xãhội độc lập trong cuộc đấu tranh trốnggiai cấp tư sản .Biểu hiện trên thực tếcuộc đấu tranh với quy mô sâu rộngcủa giai cấp công nhân chống CNTBđó là.

-Cuộc khởi nghĩa của công nhânthành phố liông ở (pháp) năm 1831 –1834 .

Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Lê-Gi(ở Dức) năm 1844

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Xi-- - Phong trào hiến chương (ở Anh)năm 1838- 1848 .

- những tiên đề kinh tế xã hội trên đãbộc lộ và cung cấp những bài học chosự khái quát lý luận . Đồng thời cũngđặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựngmột hệ thống lý luận khoa học cáchmạng soi đường cho sự phát triển củaphong trào công nhân .

- + Tiền đề về văn hoá tư tưởng . vàonửa đầu thế kỷ XI X nhân loại đã đạtđược những thành tựu to lớn về khoahọc tự nhiên và khoa học xã hội . MácĂng ghên đã tiếp thu có chọn lọc vàđẩy nó lên những đỉnh cao mới .- -Về khoa học tự nhiên : Đó là ba phat

kiến lớn : Học thuyết chuyển hố vàbảo tồn năng lượng học thuyết tiếnhoá của Đácuyn học thuyết về tế bào.Những thành tựu này đã cung cấpnhững cơ sở luận chứng khoa học đểnhận thức một cách khách quan , khoahọc những vấn đề của đời sống xã hội.

- - Về khoa học xã hội: Đó là thành tựuvĩ đại của triết học cổ điển Đức củakinh tế chính trị học của Anh ,củaCNXH không tưởng pháp , là nấcthang trí tuệ lồi người đạt được vàođầu thế kỷ XI X Những thành tựukhoa học xã hội ấy là cơ sở tiền đề lýluận . Tiền đề trí tuệ cho sự ra đời củachủ nghĩa Mác nói chung và CNXHkhoa học nói riêng.Dựa vào nhữngtiền đề khách quan trên với thiên tàibác học của mình và thơng qua haiphát kiên vĩ đai của Mác là chủ nghĩaduy vật lịch sử và học thuyết về giá trịthăng dư Mác Ăng ghen đã đưaCNXH từ không tưởng trở thànhkhoa học

- b- Đối tượng nghiên cứu của CNXHkhoa học .

- Vị trí của CNXH khoa học . CNXHkhoa học là một trong ba bộ phận cấuthành của chủ nghĩa Mác Lênin nógắn liềnmột cách hữu cơ với triết họcvà kinh tế chính trị học Mác xít .Trong đó CNXH khoa học là sự tiếptục một cách logíc.của triết học vàkinh tế chính trị học , là sự thể hiệntrực tiếp , tập trung tính thực tiễn,chính trị và mục đích của chủ nghĩaMác LêNin CNXH khoa học cùng vớitriết học và kinh tế chính trị học Mácxít làm thành một học thuyết cân đối,hoàn chỉnh, thống nhấtphản ánh hệ tưtưởng của giai cấp công nhân – Hệ tưtưởng tiên tiến nhất của thời đại.- Các nhà sáng lập ra CNXH khoa học

đã từng chỉ rõ: CNXHkhoa học là sựluận chứng toàn diện về sự diệt vongtất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắnglợi tất yếu của CNXH. CNCS là sựbiể hiện một cách khoa học những lợi

ích và vai trị sứ mệnh lịch sử của giaicấp công nhân. Do vậy đối tượngnghiên cứu của CNXH khoa học lànhững quy luật chung mà chủ yếu lànhững quy luật chính trị xã hội củaq trình phát sinh hình thành và quátrình phát triển của hình thái kinh tế-xã hội CSCN, đồng thời nó nghiêncứu những con đường, những cáchthức, những phương pháp tiến hànhđấu tranh cách mạng nhằm xố bỏCNTBvà từng bước xây dựng thànhcơng CNXH và CNCS trên phạm vitoàn thế giới với tư cách là một khoahọc tương đối độc lập CNXH khoahọc có những quy luật phạm trù riênggồm hai nhóm cơ bản

- Một là những quy luật về cuộc đấutranh và cách mạng của giai cấp côngnhân và các tầng lớp nhân dân laođộng để thực hiện cách mạng XHCNchun chính vơ sản và quá độ lênCNXH

- Hai là nhưng quy luật phạm trù đặctrưng của quá trình xây dựng CNXHvà tiến lên CNCS.

CÂU 5. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦAMÁC- ĂNGGHEN ĐỐI VỚI SỰ RAĐỜI CỦA CNXH KHOA HỌC. NÊUÝ NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊNCỨU LÝ LUẬN CNXH KHOA HỌCTRONG ĐIỀU KIỆN CỦA NƯỚCTA.

Trả lời.

A- Vai trò của Mác - Ăngghen…MácĂngghen – người sáng lập raCNXHkhoa học

Các mác(1813 – 1883 ),Ăng ghen(1820-1895) với thiên tài về trí tuệ vàsự trung thành với lợi ích của giai cấpcơng nhân dựa trên những điều kiệntiền đề kinh tế xã hội và những giá trịtinh hoa trí tuệ mà lồi người đã đạtđược vào nửa đầu thế kỷ XIX, Mác-Ăngghen đã từng bước hình thànhnên học thuyết của mình gồm ba bộphận: Triết học , kinh tế chính trị,CNXH khoa học

Thông qua hai phát kiến vĩ đại củaMác là chủ nghĩa duy vật lịch sử vàhọc thuyết về giá trị thặng dư đã làmcho CNXH phát triển từ không tưởngtrở thành khoa học. Học thuyết chủnghĩa duy vật lịch sử đã làm sáng tỏtính lịch sử nhất thời (tính giới hạn)của CNTB vạch rõ tính tất yếu ,những tiền đề khách quan của cáchmạng XHCN. Học thuyết về gía trịthặng dư vạch trần bản chất bóc lộtcủa chế độ nô lệ làm thuê tư bản ,vạch rõ mâu thuẫn giai cấp giữa giaicấp công nhân và giai cấp tư sản làkhơng thể điều hồ , khảng định giaicấp công nhân do lịch sử đương thờitạo nên là lực lượng xã hội có đầy đủ

khả năng , điều kiện tiến hành cáchmạng xoá bỏ CNTB và xây dựngthành công CNXH và CNCS. Nhờ haiphát kiến vĩ đại đó nên Mác Ăng ghenđã có được những luận cứ khoa họcvững chắc để hình thành nênCNXHkhoa học.

Những quan điểm tư tưởng nguyên lýlý luận cơ bản CNXH khoa học đượcMác Ăng Ghen lần lựot trình bầytrong môt loạt tán phẩm cuar mìnhnhư “Hệ tư tưởng Đức” ‘’nhữngnguyên lý của CNCS” tác phẩm tuyênngôn đảng cộng sản (2-1848) là mốcđánh dấu sự ra đời của CNXH khoahọc nói riêng và của chủ nghĩa Mácnói chung.

Những tư tưởng, quan điểm nguyên lýcơ bản của CNXH khoa học đượctrình bày trong tác phẩm “ tuyên ngôncủa Đảng Cộng Sản “ đã khảng địnhmột cách khoa học về sự diệt vong tấtyếu của CNTB và sự tất thắng củaCNXH khẳng định vai trò , sứ mệnhlịch sử của giai cấp công nhân . Tácphẩm “ tuyên ngôn của Đảng CộngSản “ vừa là tác phẩm kinh điển tậpchung nhất về CNXH khoa học vừa làcương lĩnh chính trị đầu tiên củaphong trào cộng sản và công nhânquốc tế .

B.ý nghĩa

Nghiên cứu CNXH khoa học đểkhảng đinh một cách có cơ sở khoahọc về sự diệt vong tất yếu của CNTBvà thắng lợi tất yếucủa CNXH và dođó CNXH khoa học là hệ tư tưởngcủa giai cấp công nhân , là biểu hiệnvề mặt lý luận lợi ích của giai cấpcơng nhân và toàn thể những ngườilao động bị áp bức. Chỉ có CNXHkhoa học, chủ nghĩa Mác- Lênin mớilà con đường, là giải pháp duy nhấtđúng của giai cấp vô sản và nhân dânlao động trong cuộc đấu tranh đi tớigiải phóng triệt dể con người và xãhội . Trên cơ sở đó đẻ chúng ta khảngđịnh và tin tưởng ở con đường CNXHmà Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chonlà con đường duy nhất đúng, vừa phùhợp với xu thế của thời dại , vừa phùhợp với xu thế đặc điểm của đất nứơcta . Từ đó kiên định lập trường củaCNXH khoa học và biến CNXH khoahọc từng bước trở thành hiện thựctrên đất nước ta .

Nghiên cứu CNXH khoa học để tháyrõ tính khoa học và cách mạng của nóĐiều đó đặt ra cho Đảng ta cần phảinắm vững nguyên lý nèn tảng củaCNXH khoa học chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng vào đất nước chophù hợp với từng giai đoạn. Sựnghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏichúng ta phải nhận thức lại, nhận thức

đầy đủ hơn về CNXH và biết cụ thểhố nó trong điều kiện mới để thựchiện thắng lợi mụctiêu : Dân giầunước mạnh, xã hội công bằng vănminh đổi mới trên nền tảng giữ vữngvà kiên định mục tiêu CNXH.Ngày nay trong công cuộc xây dựngCNXH Đảng ta cần phải dựa trên nềntảng những dự báo của chủ nghĩa MácLenin và tư tưởng Hồ Chí Minh vềCNXH, dựa trên những bài học kinhnghiệm thành công và không thànhcông của thực tiễn cách mạng, dựatrên thực tiễn cách mạng Việt Nam đểxây dựng mô hình của CNXH ở nướcta với những mục tiêu , bước đi đúngđắn, phù hợp tránh giáo điều, dậpkhn, máy mó. Đồng thời qua thựctiễn Việt Nam để bổ sung phát triểnCNXH khoa học

CÂU 6 TRÌNH BÀY GIAI ĐOẠNPHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦACNXH KHOA HỌC .

Trả lời.

Sự ra đời tồn tại, phát triển củaCNXH khoa học được chia thành bagiai đoạn lớn .

A- Giai đoạn Mác- Ăngghen 1895) những ván đề có ý nghĩa nềnmóng của CNXH khoa học đượcMác-Ăngghen được hình thành vàonhững năm 40 của thế kỷ XI X với sựra đời của tác phẩm “tuyên ngôn củaĐảng Cộng Sản “ 1848 đã đánh dấusự hình thành về cơ bản nhữngnguyên lý, lý luận của CNXH khoahọc. Sau đó thơng qua thực tiễn haiông tiếp tục bổ xung, phát triểnCNXH khoa học cụ thể. Qua tổng kếtkinh nghiệm các cuộc đấu tranh giaicấp ở Pháp , Đức ( 1848 – 1852) MácĂngghen đã rút ra những kết luận hétsức quan trọng và đã được bổ xung ,phát triển lý luận vè CNXH khoa họcđó là lý luận về tính tất yếu phải pháhuỷ bộ máy nhà nước quan liêu tư sảnchứ khơng thể cải tạo nó , vấn đề xâydựng nhà nức dân chủ vô sản tác lànhà nước chun chính vơ sản , lýluận cách mạng hình thức và phươngpháp đấu tranh cách mạng liên minhgiai cấp…

(1848-Qua theo dõi chỉ đạo về tổng kết kinhnghiệm của công xã Pan1871 Mác -Ăngghen đã nêu và khảng định nhiềuluận điểm quan trọng như luận điểmvề đập tan bộ máy nhà nước tư sản,xây dựng nhà nước kiểu mới của giaicấp vơ sản và vai trị của nó xây dựngkhối liên minh công nông , vấn đềgiữa quan hệ giai cấp và dân tộc .Thông qua việc tổ chức , xây dựng vàchỉ đạo hoạt động của quốc tế I quốctế II Mác Ăngghen đã đưa CNXHkhoa học ngày càng ăn sâu bám chắc

vào phong trào cơng nhân và đưa đénsự hình thành một loạt chính Đảng vơsản và tăng cường mối liên hệ quốc tếgiữa các Đảng vô sản và giai cấp côngnhân các nước gắn liền với việc pháttriển lý luận, Mác - Ăngghen đã đấutranh không mệt mỏi chống lại cáctrào lưu cơ hội chủ nghĩa trong phongtrào cộng sản và công nhân quốc tếhoạt động lý luận và hoạt động thựctiễn của Mác - Ăngghen được gắnchặt với nhau b-giai cấp Lênin pháttriển sáng tạo CNXH khoa học ( 1895– 1924 ) ở giai đoạn CNTB đã bướcsang thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, chủnghĩa Lênin đã kế tục xuất sắc sựnghiệp của Mác-Ăng ghen.Một mặt lênin đã phát triển toàn diệnchủ nghĩa Mác trong đó có nhiều luậnđiểm quan trọng về CNXH khoa họcnhư luận điểm về khả năng thắng lợicủa cách mạng CHCN trong điều kiệncủa chủ nghĩa đế quốc . Về lý luậncách mạng khơng ngừng, về chunchính vơ sản , về liên minh giai cấp ,vè phong trào giải phóng dân tộc vàmối liên hệ của nó với phong tràocôngnhân , về chiến lược sách lượccách mạng , về xây dựng Đảng kiểumới của giai cấp vô sản , lý luận vềthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Sự phát triển sáng tạo CNXH khoahọc của Lênin giải đáp được một loạtvấn đề mà thưc tiễn lúc đó đặtra .Lênin đã cùng với đảng bơn sêvichNga lãnh đạo và thực hiện thắng lợicuộc cách mạng tháng mười vĩ đạibiến CNXH từ lý luận thành hiện thực.Do yêu cầu mới đặt ra

Của lịch sử ,người đã đặt ra cươnglĩnh xây dựng CNXHvạch rõ bản chấtnội dung của thời kỳ quá độ lênCNXH, những vấn đề về CNHXHCN,tập thể hố nơng nghiệp , vấnđê phát triển văn hố xã hội ,vấn đềchun chính vô sản,vấn đề dân chủXHCN và dấu tranh giai cấp trongthời kỳ quá độ.

Phát triên toàn diện CNMác, đồngthời Lênin cũng đấu tranh kiên quyếtkhông khoan nhượng chống các tràolưu cơ hội ,xét lại để bảo vệ sự trongsáng của CN Mác. Với những cốnghiến to lớn của Lênin nên chủ nghĩaLênin được gọi là chủ nghĩa Mác –trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa vàsau này được gọi là chủ nghĩa MácLênin

C- Giai đoạn sau khi Lênin từ trầnđến nay .

Sau khi lênin mất , Đảng cộng sảnLiên xô và các Đảng Cộng Sản trongphong trào cộng sản và công nhânquốc tế đã bảo vệ, phát trỉen nhữngnguyên lý, những lận điểm có tích

chất ngun tắc của CNXH khoa học,đồng thời đã tích cực phấn đấu , bảovệ phát triển CNXH hiện thực, ở cácnước xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnhđạo của Đảng Cộng Sản, sự nghiệpxây dựng xã hội mới đã giành đượcnhững thành tựu to lớn ở nhiều mặt.CNXH hiện thực đã từng đóng vai trịnịng cốt, thanh trì của cách mạng vàhồ bình thế giới , ln đi đầu trongcuộc đấu tranh vì hồ bình - độc lậpdân tộc – dân chủ và tiến bộ xã hội.Những thành tựu đó thể hiện sự vậndụng những nguyên lý của CNXHkhoa học và là những bài học gópphần bổ xung làm phong phú thêmkho tàng của CNXH khoa học .Tuy nhiên trong quá trình xây dựngCNXH nhìeu nước đã mắc phảinhững sai lầm, lâm vào khủng hoảngnghiêm trọng và tan vỡ những mảnglớn. Song phải khảng định những tổnthất đó khơng phải nảy sinh từ bảnchất của CNXH khoa học mà do sựnhận thức và vận dụng thiếu sáng tạoCNXH khoa học của các Đảng vàođiều kiện cụ thể của mỗi nước mỗigiai đoạn .

Hiện nay CNXH khoa học đang đứngtrước những thách thức to lớn . Tuynhiên theo quy luụât tiến hoá của lịchsử CNXH vẫn là giải pháp duy nhấtcho sự nghiệp giải phóng của giai cấpcơng nhân và nơng dân lao động tồnthế giới trong cuộc đấu tranh vì mộttrật tự xã hơi mới- xã hội XHCN vàCNCS.

CÂU7. GIAI CẤP CƠNG NHÂN LÀGÌ? VÌ SAO GIAI CẤP CÔNGNHÂN CÓ SỨ MỆNH LỊCH SỬTHỦ TIÊU CNTB VÀ XÂY DỰNGCNXH , CNCS ?

Trả lời.

A- Kn. Về giai cấp công nhân .Giai cấp công nhân là giai cấp nhữngngười lao động hoạt động sản xuấttrong những ngành công nghiệp thuộccác trình độ kỹ thuật khác nhau màđịa vị kinh tế xã hội của họ phụ thuộcvào chế độ đương thời .ở các nước tưbản họ là những người khơng có hoặcvề cơ bản khơng có tư liệu sản xuấtphải làm thuê cho giai cấp tư sản bóclột giá trị thặng dư. ở các nước XHCNhọ là những người đã cùng nhân dânlao động làm chủ những tư liệu sảnxuất chủ yếu và cùng nhau lao độnghợp tác cho mình và cho xã hội.Hai tiêu chí cơ bản của giai cấp cơngnhân .

- Về nghề nghiệp: Đó là những ngườilao động trực tiếp hay gián tiếp vậnhành các công cụ sản xuất có tích chấtcơng nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Về vị trí quan hệ sản xuất.DướiCNTB đó là những người lao độngkhơng có tư liệu sản xuất phải lamthuê phải bsn sức lao động và bị nhàtư bản bóc lột giá trị thặng dư. Từ tiêuchí này nên gọi giai cấp công nhân làgiai cấp vô sản. Dưới CNXH địa vịkinh tế – xã hội của giai cấp côngnhân đã căn bản khác trước. Họ vẫn làgiai cấp công nhân nhưng khơng cịnở địa vị áp bức , bóc lột, khơng cịn làvơ sản nữa. ở đây giai cấp cơng nhânđã nắm được chính quyền nhà nước,làm chủ xã hội và đóng vai trị lãnhđạo tồn xã hội để từng bước xâydựng thành công CNXH và CNCS - Giai cấp cơng nhân được hình thành

phat triển gắn liền với sự ra đời. Pháttriển của nền đại công nghệip TBCNNhững người công nhân làm thuêđược xuất hiện ở thế kỷ XVI và nó trởthành giai cấp hoàn chỉnh vào giữathế kỷ XVIII

- B- Cơ sở khách quan quy định sứmệnh lịch sử của giai cấp công nhân.- + Do địa vị kinhtế – Xã hội của giai

cấp công nhân .Dưới CNTB giai cấpcông nhân là sản phẩm của nền đạicông nghệp TBCN nó ra đời pháttriển cùng với sự hình thành phát triểncủa nền công nghịep TBCN. DướiCNTB giai cấp công nhân là bộ phậnquan trọng nhất trong các bộ phậnquan trọng nhất trong các bộ phận cấuthành của lực lượng sản xuất của xãhội tư bản, họ đại diện cho lực lượngsản xuất tiên tiến nhất với trình độvăn hố ngày càng cao Nhưng CNTBlại được xây dựng trên nền tảng củachế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệusản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện. Bởi thế ở phương thức sản xuấtTBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫngiữa lực lượng sản xuất có tích chấtxã hội hố ngày càng cao ( mà giaicấp công nhân là người đại diện ) vớiquan hệ sản xt có tích chất chiếmhữu tư nhân ( mà giai cấp tư sản làngười đại diện) Đây là mâu thuẫn cơbản vốn có và khơng thể khắc phụcđược nếu khơng xố bỏ chế độ tư bản.Biểu hiện về mặt chính trị – Xã hộicủa mâu thuẫn cơ bản đó là mâuthuẫn giữa giai cấp công nhân và giaivà giai cấp tư sản sự vận động pháttriển của những mâu thuẫn trên tấtyếu dẫn đến cách mạng XHCN đưatới sự sụp đổ CNTB và thắng lợi củaCNXH .

- - Do khơng có tư liệu sản xuất, họphải bán sức lao động làm thuê bị nhàtư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, bịlệ thuộc hoàn toàn vào q trình phânphối các kết quả lao động của chínhhọ .

Trong tất cả các giai cấp đang đối lậpvới giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấpcơng nhân là thực sự cách mạng vì nólà sản phẩm của nền đại cơng nghiệp,đại diện cho lực lượcng sản xuất vớitrình độ xã hội hố ngày càng cao vànó lao động trong nền đại cơngnghiệp với trình độ cơng nghệ ngàycàng hiện đại và sản xuất ra tuyệt đạicủa cải cho xã hội.

Giai cấp cơng nhân do có lợi ích cơbản thống nhất với ợi ích của đôngđảo nhândân lao động nên họ có đầyđủ khả năng tập hợp, đồn kết đượcđơng đảo quần chúng nhân dân laođộng để thực hiện q trình giảiphóng giai cấp , giải phóng xã hội.Do những đặc điểm về xã hơi , chínhtrị của giai cấp cơng nhân , từ địa vịkinh tế xã hội của giai cấp công nhânđiều đó nó cũng quy định những đặcđiểm xã hội chính trị của giai cấpcông nhân do vậy giai cấp cơng nhâncó vai trị sứ mệnh lịch sử cao cả .Những đặc điểm lịch sử dó là :+Giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trịkinh tế , tư tưởng, văn hố .+ Giâi cấp có tính triệt để cách mạngnhất(Triệt để trong đấu tranh xố bỏchế độ cũ và triệt để trong xây dựngmột trật tự xã hội mới tiến bộ hơn –CNXH và CNCS)

+ Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luậtcao. Do điều kiện của sản xuất đạicông nghiệp và được tôi luyện trongđấu tranh cách mạng do đó họ có khảnăng tập hợp đoàn kết, tổ chức vàlãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạngcủa đông đảo quàn chsng lao độngnhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xâydựng thành cơng xã hội mới.+ Là giai cấp có bản chất quốc tế caocả đó là giai cấp cơng nhân có cùngđịa vị kinh tế – xã hội cùng một kểthù . Cùng một mục tiêu , lý tưởng .Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kếtquốc tế hùng hậu nhất của giai cấpcông nhân .

Từ sự phân tích về địa vị kinh tế – xãhội và những đặc điểm xã hội – chínhtrị của giai cấp cơngnhân chính đó lànhữnng cơ sở khách quan để khảngđịnh giai cấp cơng nhân có sứ mệnhlịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độTBCN và từng bước xây dựng thànhcông xã hộimới –xã hội XHCN vàCNCS trên phạm vi toàn thế giới .Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó,giai cấp cơng nhân phải tự tổ chức rachính đảng của mình tiến hành cuộccách mạng XHCN thiết lập chunchính vơ sản, thực hiện quá trình cảitạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới– XHCN và CNCS .

CÂU 8. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM “GIAI CÁP CƠNG NHÂN “ VÀ NỘIDUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦAGIAI CẤP CÔNG NHÂN .trả lời.

A- Kn. Về giai cấp công nhân ( nhưKn ở câu 7 )

B- Nội dung sứ mệnh lịch sử củ a giaicấp công nhân .

Trên cơ sở địa vị kinh tế – Xã hội vànhững đặc trưng về xã hội –chính trịnên giai cấp cơng nhân có vai trị sứmệnh lịch sử là tiến hành cuộc đấutranh cách mạng nhằm thủ tiêu CNTBvà từng bước xây dựng thành công xãhội mới – xã hội XHCN và tiến lênCNCS xố bỏ mọi áp bức bóc lột ,giải phóng giai cấp mình đồng thờigiải phóng tồn nhân loại và cùgn vớitồn xã hội để giải phóng mình và giảiphóng tồn xã hội đó là nội dung cơbản, bao chùm của sứ mệnh lịch sửcủa giai cấp cơng nhân .

Xố bỏ hết thảy mọi chế độ tư hữu vàxác lập chế độ công hữu về tư lịêu sảnxuất cơ bản đó là bản chất của nộidung sứ mệnh lịch sử của giai cấpcơng nhân .Giai cấp cơng nhân chỉ cóthể thực hiện được sự nghiệp giảiphóng giai cấp mình đồng thời phảigiải phóng tồn xã hội và cùng vớitồn xã hội giải phóng giai cấp mình ,giải phóng xã hội , giải phóng tồnnhân loại .

Để thực hiện được sứ mệnh lịch sửcủa mình, giai cấp cơng nhân phải tổchức ra chính đản của mình tiến hànhcách mạng XHCN, thiết lập chunchính vơ sản và dùng chun chính vơsản làm công cụ để cải tạo xã hội cũvà từng bước xây dựng thành côngCNXH và tiến dần lên CNCS.CÂU 9. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶCĐIỂM RIÊNG CỦA GIAI CẤPCÔNG NHÂN VIỆT NAM VÀ NÊUNHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓĐẾN VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNHLỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNGNHÂN NƯỚC TA

TRẢ LỜI:

Giai cấp công nhân Việt Nam là mộtbộ phận của giai cấp công nhân quốctế nhưng do điều kiện ra đời và hồncảnh lịch sử nứoc ta nên nó cịn mangnhững đặc điểm riêng đó là: Giai cấp cơng nhân việt Nam còn nontrẻ ra đởi từ những năm đầu của thếkỷ XX ở một nứoc thuộc địa nửaphong kiến. Đó là giai cấp thuần nhấtvề tư tưởng , sớm tập trung về lựclượng, khơng có tầng lớp công nhânquý tộc, sớm tổ chức được chínhĐảng của mình .

Giai cấp cơng nhân Việt Nam đượcthừa kế truyền thống đấu tranh bất

khuất của dân tộc hơn nữa nó lại bị batầng áp bức nặng nề nên có tinh thầncách mạng .

Giai cấp cơng nhân Việt Nam có mốiliên hệ khăng khít thường xuyên ,chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầnglớp trí thức .

Giai cấp cơng nhân Việt Nam sớmtiếp thu ánh sáng cách mạng thángmười nga của chủ nghĩa Mác – Lênin,không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơhội , sớm gắn bó mật thiết với phongtrầo công nhân quốc tế .

Những đặc điểm trên đây của giai cấpcơng nhân Việt Nam đã có ảnh hưởngto lớn của nó. Bởi vì :

Do đặc điểm tập trung , sớm thốngnhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổchức được chính Đảng của mình, sớmtiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lenin nênnó đã nhanh chóng trở thành lựclượng chính trị tiên phong của dân tộc, đã xây dựng được cương lĩnh chínhtrị và đường lối cách mạng đứng đắnngay từ buổi đầu vì vậy ln giữ vữngvai trị độc quyền lãnh đạo cách mạngViệt Nam.

Do có quan hệ mật thiết và gắn bó vớigiai cấp nơng dân và tầng lớp trí thứcnen giai cấp cơng nhân Việt Nam sớmtập hợp , đồn kết và không ngừngphát huy sức mạnh của cả dân tộc trênnề tảng liên minh công –nông – trithức .

+ Do gắn bó với phong trào côngnhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởngMác Lênin nên giai cấp công nhânViệt Nam đã sớm kết hợp và giảiquyết đúng đắn vấn đề dân tộc vàgiai cấp , kết hợp được sức mạnh dântộc và sức mạnh thời đại .

+ Do không bị ảnh hưởng của chủnghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấpcông nhân Việt Nam luôn giữ vữngđược tính thống nhất về tư tưởng,đoàn két về tổ chức , vững vàng vềchính trị kiên cường và triệt để trongđấu tranh cách mạng .

Chính vì những lẽ trên nên giai cấpcơng nhân Việt Nam thơng qua chínhĐảng của mình đã lãnh đạo nhân dânta hoàn thành triệt để cách mạng dântộc dân chủ nhân dân, đưa cả nướctừng bước quá độ lên CNXH. Chínhquá trình thực hiện sự mệnh lịch sửđó đối với dân tộc cũng là sự đónggóp vào phong trào cách mạng củagiai cấp công nhân và nhân dân toànthế giới.

Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thànhở nước nơng nghiệp lạc hậu, bị áp bứcbóc lột nặng nề nên giai cấp côngnhân Việt Nam cịn có những hạn chếnhư: Trình độ văn hố, khoa học kỹthuật, chuyên môn nghề nghiệp chưa

cao, tác phong , tập qn, thói quentâm lý cịn ảnh hưởng năng lề củangười sản xuất nhỏ chính nhưỡng hạnchế đó cũng ảnh hưởng không nhỏđến sự nghiệp cách mạng của giai cấpcông nhân. Ngày nay giai cấp côngnhân Việt Nam đang lãnh đạo nhândân ta tiến hành sư nghiệp đổi mớiđất nước cơng nghiệp hố và hiệnđạihố đất nước để thực hiện mục tiêudân giầu nước mạnh , xã hội côngbằng văn minh điều đó địi hỏi giaicấp cơng nhân Việt Nam cần khắcphục nhanh chóng những hạn chế củamình, phát triển giai cấp công nhân vềcả số lượng , chất lượng khơngngừngnâng cao trình độ tư duy, trình độ tổchức hoạt động thực tiễn … chỉ cónhư vậy mới đáp ứng được dịi hỏicủa thực tiễn , mới hồn thành đượcsứ mệnh đối với dân tộc .

CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNGĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ MỆNHLỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNGNHÂN .

Trả lời.

Cơ sở khách quan quy định sứ mệnhlịch sử của giai cấp cơng nhân đó là.A- Do địa vị kinh tế – xã hội của giaicấp công nhân .

Dưới CNTB, giai cấp công nhân làsản phẩm của nền đại công nghiệpTBCN nó ra đời phat triển cùng vớisự hình thành phát triển của nèn đạicông nghệp TBCN dưới CNTB, giaicấp công nhân là bộ phận quan tọngnhất trong cac bộ phận cấu thành củalực lượng sản xuất của xã hôi tư bảnhọ đại diện cho lựclượng sản xuất tiêntiến nhất với trình độ xã hội ngàycàng cao nhưng CNTB lại được xâydựng trên nền tảngcủa chế độ chiếmhữu tư nhân về tư liệu sản xuất màgiai cấp tư sản là đại diện bởi thế ởphương thức sản xuất TBCN luônluôn tồn tại mâu thuẫn giữa lượng sảnxuất có tính chất xã hội hóa ngàycàng cao (mà giai cấp công nhân làngười đại diện) với quan hệ sản xuấtcó tính chất chiếm hữu tư nhân (màgiai cấp tư sản là người đại diện ) Đâylà mâu thuẫn cơ bản vốn có và khơngthể khắc phục được nếu khơng xố bỏché độtư bản. Biểu hiện về mặt chínhtrị – xã hội của mâu thuẫn cơ bản đólà mâu thuẫn giữa giai cấp cơng nhânvà giai cấp tư sản . Sự vận động pháttriển của những mâu thuẫn trên tấtyếu dẫn đến cách mạng XHCN đưatới sự sup đổ của CNTB và thắng lợicủa CNXH .

Do khơng có tư liệu sản xuất họ phảibán sức lao động làm thuê bị hà tưbản chiếm đoạt giá trị thặng dư , bị lệthuộc hoàn tồn vào q trình phân

phối các kết quả lao động của chínhhọ.

Trong tất cả các giai cấp đang đối lậpvới giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấpcơng nhân là thực sự cách mạng vì nólà sản phẩm của nền đại cơng nghiêp,đại diện cho nền sản xuất với trình độxã hội hố ngày càng cao và nó laođộng trong nền đại cơng nghiệp vớitrình độ công nghệ ngày càng hiện đạivà sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xãhội.

Giai cấp công nhân do có lợi ích cơbản thống nhất với lợi ích của đơngđảo nhân dân lao động nên họ có đầyđủ khả năng tập hợp , đồn kết đượcđơng đảo nhân dân lao động để thựchiện q trình giải phóng giai cấp ,giải phóng xã hội .

B- Những đặc điểm xã hội – chính trịcủa giai cấp cơng nhân .Từ địa vị kinhtế – xã hội trên giai cấp cơng nhânđac quy định những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp công nhânnhững đặc điểm đó là :

- Là giai cấp tiên tiến nhất ( cả vềchính trị , kinh tế, tư tưởng, văn hố ).- Là giai cấp có tích triệt để cáchmạng nhất ( triệt để trong đấu tranhxoá bỏ chế độ cũ và triệt để trong xâydựng một trật tự xã hội mới tiến bộhơn – CNXH và CNCS)

Là giai cấp có tính tổ chức kỷ lụâtcao. Do điều kiện của sản xuất đạicơng nghiệp có được tơi luyện trongđấu tranh cách mạng do đó họ có khảnăng tập hợp, đoàn kết tổ chức vàlãnh đạo cuộc đáu tranh cách mạngcủa đông đảo quần chúng lao độngnhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xâydựng thành công xã hội mới.Là giai cấp có bản chất quốc tế caocả. Đó là giai cấp cơng nhân có cùngđịa vị kinh tế – xã hội cùng một kẻthù, cùng một mục tiêu, lý tưởng.Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kếtquốc tế hùng hậu nhất của giai cấpcơng nhân .Từ sự phân tích về địa vịkinh tế

-xã hội và những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp cơng nhân chínhđó là những cơ sở khách quan đểkhẳng định giai cấp cơng nhân có sứmệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêuchế độ TBCN và từng bước xây dựngthành công xã hội mới- XHCNvàCNCS trên phạm vi toàn thế giới. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đógiai cấp cơng nhân phải tự tổ chức rachính đảng của mình, tiến hành cuộccách mạng XHCN thiết lập chunchính vơ sản ,thực thưc hiện q trìnhcải tạo xã họi cũ và xây dựng xã hộimới XHCN và CNCS

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- CÂU 11: TẠI SAO NÓI ĐẢNGCỘNG SẢN LÀ SẢN PHẨM CỦASỰ KẾT HỢP CHỦ NGHĨA MÁC –LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNGNHÂN .LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNHRA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢNVIỆT NAM.

- Trả lời:

- +Đảng cộng sản là một bộ phận tiênphong có tổ chưc cao nhất của giaicấp công nhân , nhân dân lao động vàcả dân tộc .Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin làm lền tảng tư tưởng và kimchỉ nam cho mọi hành động củamình .Đảng được tổ chức theo nguyêntắc tập trung dân chủ, lấyphê bình vàtự phê bình là quy luật phát triển củamình. Đảng gắn bó mật thiết với quầnchúng nhân dân ,kỷ luật của đảng lầnghiêm minh tự giác .

- + Quy luật ra đời của Đảng Cộng Sản:- Ngay từ khi mới ra đời giai cấp côngnhân đã phải tiến hành cuộc đấu tranhchống áp bức bóc lột của giai cấp tưsản .Cuộc đấu tranh này phát triểntừthấp đến cao , từ tự giác đến tự giác.Bản thân phong trào đấu tranh củagiai cấp công nhân ki chưa có chủnghĩa Mác dẫn đường chỉ mang tínhtự phát. Cơng liên chủa nghĩa cuộcđấu tranh đó cịn nằm trong khuônkhổ trật tự sản và chỉ vì những mụcđích kinh tế trước mắt chứ chưa đụngchạm đến nền tảng của ché độ tư bản .- Mác Ăngghen trên cơ sở tiếp thunhững tinh hoa trí tuệ của nhân loạiđể lại vào đầu thế kỷ XI X trên cơ sởnghiên cứu sự phát triển của CNTBvà tổng kết phong trào đấu tranh củagiai cấp công nhân hai ông đã xâydựng nên học thuyết cách mạng vàkhoa học .Học thuyết đó phản ánh hệtư tưởng của giai cấp công nhân vàtrở thành vũ khí tư tưởng ,lý luậnhướng dẫn cuộc đấu tranh của giaicấp công nhân và trở thành vũ khí tưtưởng, lý luận hướng dẫn cuộc đấutranh của giai cấp công nhân .- Sự ra đời và thâm nhập của Chủ nghĩa

Mác Lênin vào phong trào công nhânđã tạo ra bước phát triển về chất củaphoang trào công dân từ đấu tranh tựphát nên dấu tranh tự giác và chỉ cóđấu tranh tự giác mới đánh vào nềntảng của CNTB.

- Chủ nghĩa Mác Lênin thâm nhậpvàophong trào công nhân , một bộ phậncủ phong trào ( đây là bộ phận tiêntiến nhất , giác ngộ cách mạng nhất )tiếp thu chủ nghĩa mác và thành lập rađảng.

- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản đánhdấu bước phát triển nhảy vọt về chấtcủa phong trào cong nhân sang giaiđoạn đấu tranh tự giác .

Do tác động của hai yếu tố thời đại,cách mạng tháng mười Nga đã mở ra,cjủ nghĩa Mác lại càng có điiều kiệnđể ăn sâu chẳng những đối với phongtrào công nhân mà còn đối với phongtrào yêu nước cách mạng khác nên sựra đời của Đảng cộng Sản ở một sốnước (Nhất là ở các nước vốn là thuộcđịa , phụ thuộc) là sự kết hợp chủnghĩa Mác với phong trào công nhânvà phong trào yêu nứoc .Đảng cộngsản Việt Nam ra đời là sự kết hợp củaba yếu tố đó.

+ Đảng Cộng Sản Việt Nam sự ra đờicủa Đảng Cọng Sản Việt Nam3/2/1930 là kết quả của quá trình vậnđộng cách mạng chuẩn bị về tư tưởngtổ chức suóot những năm 20 của thếkỷ này. Đảng Cọng Sản Việt Nam rađời là sự kết hợp của ba nhân tố chủnghĩa Mác – Lênin phong trào côngnhân và phong trào yêu nước. Đảng Cọng Sản Việt Nam là đội tiênphong chính trị của giai cấp côngnhân Việt Nam , đại biêủ trung thànhlợi ích của giai cấp công nhân nhânđân lao động và cả đân tộc Đảng lấychủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng HồChí Minh làm nền tảng tư tuởng vàkim chỉ nam cho mọi hành động , lấytập trung dân chủ làm nguyên tắc tổchức. Đảng liên hệ mật thiết với quầnchúng .

Từ khi ra đời đến nay đảng ta lngiữ vai trị lãnh đạo cách mạng vàthực hiện vai trị đó với tinh thầntrách nhiệm cao nhất đối với giai cấpvà dân tộc . Quá trình lãnh đạo cáchmạng nước ta gần 70 năm qua cũngchính là q trình rèn luyện, củng cốvà không ngừng lớn mạnh của Đảngtacả về tư tưởng chính trị và tổ chức .Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thựchiện thắng lợi sự nghiệp giải phóngdân tộc và tưng bước đưa dân tộc taquá độ lên CNXH Ngay nay Đảng tađang lãnh đạo nhân đân ta thực hiệnsự nghiệp đổi mới đất nước cơngnghiệp hố hiện đại hố nhằm mụctiêu dân giàu, nước mạnh , xã hôicông bằng, văn minh.

CÂU 12. VÌ SAO NĨI ĐẢNGCƠNG SẢN LÀ NHÂN TỐ QUYẾTĐỊNH TRƯỚC TIÊN TRONG VIỆCTHỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬCỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN ?LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ LÃNHĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢNVIỆT NAM .

Trả lời.

A- Đảng cộng Sản – Nhân tố quyếtđịnh sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân là vấn đề khách quan. Đểbiến sứ mệnh lịch sử đó thành hiệnthực thì giai cấp vơ sản trước hết phải

tổ chức được chính Đảng của mình đểlãnh đạo quá trình đấu tranh cáchmạng của giai cấp đó là mọt tất yếu.Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết địnhthắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấpcơng nhân .Bởi vì :

+ Đảng Cộng Sản là chính Đảng củagiai cấp công nhân ,là đội tiên phongcủa giai cấp cơng nhân Đảng đại biểuchung thành lợi ích của giai cấp côngnhân nhân dân lao động và cả dân tộcđo đó Đảng Cọng Sản là đọi tiênphong ,là lãnh tụ chính trị của bộtham mưu chiến đấu của giai cấpcông nhân và nhân dân lao động vớitư cách là đội tiên phong cách mạngĐảng Cọng Sản là đội ngũ nhữngngười tiên tiến giác ngộ nhất , cáchmạng nhất được trang bị bởi lý luậncách mạng tiên phong là chủ nghĩaMác lênin có tinh thần cách mạngkiên cường và triệt để nhất . Với tưcách là lãnh tụ chính trị : Do đượctrang bị lý luận tiên phong là chủnghĩa mác Lênin Đảng đã đề ra cươnglĩnh đường lối , mục tiêu và phươnghướng cách mạng đúng đắn. Đảngthực hiện sự lãnh đạo đối với giai cấpcông nhân , nhân dân lao động và cảdân tộc để thực hiện mục tiêu cao cảlà giải phóng con người, giải phóngxã hội.

Với tư cách là bọ tham mưu chiến đấuĐảng Cọng Sản cịn đóng vai trị làngười tổ chức, giáo dục chỉ đạo cuộcđấu tranh cách mạng của giai cấpcông nhân , nhân dân lao động và cảdân tộc vì mục tiêu giải phóng giaicấp giải phóng dân tộc, xây dựng chếđộ mới

+ Sự ra đời của Đảng Cọng Sản xẽcàng mở rộng và tăng cừông hơn sựsâm nhập của chủ nghĩa

Mác – Lênin vào các phong trào cáchmạng của đôn đảo quân chúng, điềuđó càng thúc đẩy nhanh chóng sự pháttriển của sự nghiệp cách mạng màgiai cấp công nhân vừa là động lựcvừa là lực lượng lãnh đạo.

Như vậy sự ra đời của đảng đánh dấusự phát triển về chất của phong tràocông nhân từ tự phát đến tự giác.Đảng đại diện cho từng bước đi ,mụctêu cho toàn bộ phong trào của giaicấp công nhân và nhân dân lao động Do đó đảng là nhân tố đảm bảo việcthực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sửcủa giai cấp công nhân .

Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử củagiai cấp công nhân Đảng cộng sảnphải luôn vững mạnh về tư tưởngchính trị và tổ chức. Lênin đã khẳngđịnh “đảng là trí tuệ ,danh dự vàlương tâm của thời đại’’

b- Liên hệ với vai trò của Đảng cộngsản Việt Nam .

Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiênphong chính trị của giai cấp cơngnhân Việt Nam, đại biểu trung thànhlợi ích của giai cấp công nhân ,nhândân lao động và cả dân tộc đảng láychủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HồChí Minh làm nền tảng kim chỉ namcho hành động ,lấy tập trung dân chủlàm nguyên tắc tổ chức hoạt độngđảng.

Ngay từ khi ra đời đến nay đảng taluon lắm vững vai trò lãnh đạo cáchmạng nước ta. Trong suốt quá trìnhcách mạng gần 70 năm qua đảng taluôn xứng đáng là lực lượng tiênphong cách mạng nhất của dân tộc, đãlãnh đạo nhân dân ta hoàn thànhthắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dânchủ nhân dân và đưa cả nước tưngbừng quá độ lên CNXH.

Ngày nay Đảng ta đang lãnh đạo nhândân ta thực hiện sự nghiệp đổi mớitoàn diện đất nước với mục tiêu. Dângiàu, nước mạnh, xã hội công bằng ,văn minh quyết tâm làm cho CNXHtrở thành hiện thực trên đất nước ta.CÂU 13. TRÌNH BÀY TÍNH TẤTYẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCHMẠNG XHCN

TRẢ LỜI

a-tính tất yếu của cách mạng XHCN -Cũng như các cuộc cách mạng khácđã diễn ra trong lịch sử bắt nguồn tưmâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuấtvới quan hệ sản xuất. Cách mạngXHCN phát sinh từ nhu cầu giảiquyết mâu thuẫn cơ bản trong xã hộitư bản, đó là giải phóng lực lượng sảnxuất đã mang tính xã hội hố cao rakhỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuấtdựa trên chế độ chiếm hữu tư nhânTBCN về tư liệu sản xuất .-Mâu thuẫn cơ bản trên của phươngthức sản xuất tư bản CNđược biểuhiện về mặt xã hội đó là mâu thuẫngiữa giai cấp vô sản và tư sản. Đây làmâu thuẫn đối kháng khơng thể điềuhồ, địi hỏi phải được giải quyết.Những mâu thuẫn nói trên ngày càngtrở nên gay gắt đưa đến sự chính muồikhách quan của cách mạng XHCNdưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản, giai cấp vô sản tập hợp đông đảonhân dân lao động ( nòng cốt là khốiliên minh cơng nơng – trí thức) chiếnđấu trên cơ sở cương lĩnh cách mạngXHCN.

Trong thời đại đế quốc chủa nghĩacòn xuất hiện thêm những mâuthuẫn :

+ Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộcđịa và phụ thuộc vào chủ nghĩa đếquốc.

+ Mâu thuẫn giữa đế quốc với đếquốc

-Những mâu thuẫn này phát triển tớimức găy gắt dẫn tới sự bùng nổ củacách mạng XHCN .

Như vậy cách mạng XHCN trong thờiđại đế quốc chủ nghĩa khơng nhữngchỉ có khả năng nổ ra và giành đượcthắng lợi ở các nước tư bản phảt triểnmà cịn có khả năng nổ ra và giànhđược thắng lợi ở các nước chậm pháttriển ở đây dưới sự lãnh đạo của ĐảngCọng Sản , giai cấp công nhân vànhân dân lao động tiến hành cáchmạng dân tộc dân chủ nhân dân sauđó chuyển sang cách mạng XHCN - cách mạng XHCN là tất yếu songkhống thể diễn ra một cách tự phát màphải trải qua một quá trình đấu tranhcách mạng, chủ động tạo ra và chớplấy thời cơ khi thời cơ cách mạng xuấthiện phát động quần chúng đấu tranhcách mạng, chủ động tạo ra và chớplấy thời cơ khi thời cơ cách mạng xuấthiện. Phát động quần chúng đấu tranhgiành thắng lợi.

B- Đặc điểm của cách mạng XHCN.- cách mạng XHCN là cuộc cáchmạng toàn diện. Triệt để và sâu sắcnhất trong lịch sử . Việc giành đượcchính quyền mới chỉ là thắng lợi bướcđầu, nhiệm vụ cơ bản lâu dài là phảitiến hành việc cải tạo xã hội cũ và xâydựng thành công CNXH.

- cách mạng XHCN là cuộc cáchmạng diễn ra gay go , phức tạp , lâudài và quanh co nhất là đối với nhữngnước quá độ lên CNXH bỏ qua giaiđoạn phát triển chế độ TBCN CÂU 14. VÌ SAO NĨI CÁCHMẠNG XHCN LÀ QUY LUẬT PHỔBIẾN CỦA QUÁ TRÌNH THỰCHIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦAGIAI CẤP CÔNG NHÂN.trả lời.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp côngnhân là đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bảnvà từng bước xây dựng thành côngCNXH và CNCS trên phạm vi tồnthế giới Q ttrình đó chỉ được thựchiện thông qua cuộc cách mạngXHCN và cách mạng XHCN là mộttát yếu lịch sử vì nguyên nhân sâu xadẫn đến cách mạng XHCN là mâuthuẫn vốn có trong lịng xã hội tư bảnđó là mâu thuân giữa sự phát triểncủa lực lượng sản xuất đển trình độ xãhội hoá cao với quan hệ sản xuất dựatrên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCNvề tư liệu sản xuất mà quan hệ sảnxuất này đã trở lên lạc hậu ,kìm hãmsự phát triển của lực lượng sảnxuất.Biểu hiện về mặt chính trị xã hộicủa mâu thuẫn cơ bản đó là mâuthuẫngiữa giai cấp công nhân với giai

cấp tư sản - đây là mâu thuẫn đốikháng và không thể điều hoà mâuthuẫn này trực tiếp dẫn đến cáchmạng XHCN .

Khi CNTB bước sang giai đoạn đếquốc chủ nghĩa thì một mặt nhữngmâu thuẫn trên phát triển càng gay gắtđồng thời xuất hiện thêm những mâuthuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa CNđế quốc với các nước thuộc địa ,phụthuộc giữa đế quốc với đế quốc .Tấtcả những mâu thuẫn đó càng đẩynhanh tới sự chín muồi của cáchmạng XHCN. Lênin đã chỉ rõ chủnghiã đế quốc là đêm trước ,là phòngchờ của cách mạng XHCN. Tuy nhiêncách mạng XHCN khơng phải diễn ramột cách tự phát mànó là kết quả củaquá trình đấu tranh giai cấp lâu dàigian khổ của giai cấp công nhân vànhân dân lao động chống lại sự thốngtrị của giai cấp tư sản.cách mạngXHCN chỉ nổ ra ở những nơi xuấthiện tình thế cách mạng . Tình thếcách mạng là biểu hiện của sự chínmuồi của những điều kiện khách quancó tình thế cách mạngvẫn chưa đủ màcần phải có những nhân tố chủ quanbao gồm sự lãnh đạo của đảng tiênphong và tinh thần hành động cáchmạng của quần chúng như vậy đỉnhđiểm của sự chín muồi của nhữngnhân tố khách quan và chủ quan sẽđưa đến thời cơ cách mạng. Giai cấpcông nhân thông qua đảng tiên phongcủa mình chọn đúng thời cơ phátđộng quần chúng đứng lên dùng bạolực cách mạng để lật đổ ách thống trịcủa giai cấp tư sản và thế lực phảnđộng dành lấy chính quyền nhànước ,thiết lập chuyên chính vổsản ,mở đường cho cơng cuộc cải tạoxã hội cũ và xây dựng XHCNvàCSCN.

Như vậy cách mạng XHCN là cả mộtquá trình bao gồm việc lật đổ chínhquyền nhà nước của giai cấp tư sản .Thiết lập nhà nước chyên chính vơsản và dùng chun chính vơ sản đểcải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hộimới trên tất cả các lĩnh vực đời củasống xã hội .Đó là quy luật phổ biếncủa quá trình thực hiện sứ mệnh lịchsử của giai cấp công nhân .CÂU 15: TRÌNH BẦY LÝ LUẬNCÁCH MẠNG KHÔNG NGỪNGCUẢ CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN.ĐẢNG TA ĐÃ VÂN DỤNGLÝ LUẬN NÀY TRONG QUÁTRÌNG CÁCH MẠNG VIỆT NAMNHƯ THẾ NÀO?

Trả lời :

a-Tư tưởng cách mạng không ngừngcủa Mác- Angghen

+cơ sở xuất phát :

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- -Xuất phát từ việc tực hiện sứ mênhlịch sử của giai cấp công nhân từ việcthực hiện nhũng mục tiêu trước mắtvà mục tiêu cuối cùng.

- -Xuất phát từ những bài học kinhnghiệm của cuộc đấu tranh cách mạngcủa giai cấp công nhân

- -Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của giaicấp công nhân ở những nước đangcòn nằm trong chế độ quân chủchuyên chế phong kiến (như ở nướcđức đương thời )mà ở đó giai cấpcơng nhân chưa thực sự trưởng thành.- + Trên cơ sở đó Mác - Ăngghen đưara tư tưởng cách mạng không ngừng.Quá trình cách mạng của giai cấpcơng nhân là q trình phát triển liêntục, không ngừng song nó phải trảiqua những giai đoạn khác nhau phùhợp với những yêu cầu mục tiêu cụthể. Thực hiện giai đoạn trướcđể làmđiều kiện , tiền đề cho giai đoạn sau làbước phát triển liên tục của giai đoạntrước

- ở trình độ cao hơn do đó cách mạngcủa giai cấp vơ sản vừa mang tính liêntục vừa mang tính giai đoạn trong sựphát triển của nó .

- + Đối với những nước đang còn tồntại chế độ quân chủ chuyên chế phongkiến ở đó đang diễn ra cuộc cáchmạng dân chủ tư sản thì giai cấp cơngnhân cần phải trực tíep tham gia vàocuộc cách mạng dân chủ tư sản ,cùnggiai cấp tư sản triệt để đánh đổ chế độchuyên chế phong kiến và thông quancuộc đấu tranh này để tạo ra nhữngđiều kiện, tiền đề để chuyển sangcuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản,tức là tiến hành ngay cuộc cách mạngXHCN. Mác Ăngghen cũng xác địnhrõ điều kịen để tiến hành cách mạngkhông ngừng là phải kết hơp đượcphong trào vô sản vơi phong trào củagiai cấp công nhân .

- b- Lý luận của Lênin về sự chuyểnbiến cách mạng từ cách mạng dân chủtư sản kiểu mới sang cách mạngXHCN.

- Hòan cảnh lịch sử cửa thời kỳ này làCNTB đã bước sang giai đoạn đếquốc chủ nghĩa.đến nay giai cấp tưsản đã bộc lộ rõ b ản chất phản độngvề mặt lịch sử của nó, giai cấp cơngnhân và nông dân kinh doanh đacnhìn thấy rõ bộ mặt phản động củagiai cấp tư sản và sẵn sàng dứng lênlàm cách mạng . Trên cơ sở đó Lêninđã xác định tính chất mới mẻ củacuộc cách mạng dân chủ tư sản tronggiai đọan đế quốc chủ nghĩa cuộccách mạng dân chủ tư sran ở thế kỷXX ngài tính chất tư sản nó cịn mangtính chất nhân dân sâu sắc thăng lợicủa cách mạng dân chủ tư sản có su

hướng vận động theo khuynh hướnngXHCN

Về nọi dung lênin chỉ rõ giai cấp côngnhân không những phải trực tiếp thamgia vào cuộc cách mạng dân chủ tưsản mà điều quan trọng hơn là phảiđặt tới quyền lãnh đạo cuộc cáchmạng đó, chính vì vậy mà gọi đây làcuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểumới.

Giai cấp công nhân phải lôi kéo đượcgiai cấp nông dân , vô lập giai cấp tưsản phản động, kiên cường đánh đổchế độ quân chủ chuyên chế phongkiến , hình thành chuyên chính dânchủ cách mạng của công nông chuẩnbị điều kiện, tiền đề tiến lên làm cáchmạng XHCN .

Về mối quan hệ giữa hai giai đoạncủa quá trinh cách mạn. cách mạngdân chủ tư san kiểu mới là màn đầu ,cách mạng XHCN là sư tiếp lối trựctiếp của cách mạng dân chủ tư srnkiểu mới. Tuy nội dung nhiệm vụ tínhchất của hai giai đoạn khác nhaunhưng giữa chúng khơng có bứctường thành ngăn cách nó đều nằmtrong tiến trình cách mạng do giai cấpcông nhân lãnh đạo. cách mạng dânchủ tư sản kiểu mới càng triệt để baonhiêu càng tạo bấy nhiêu thuận lợi đểtiến hành ngay cuộc cách mạng xã hộichủ nghĩa .

- Về điều kiện để thực hiện bướcchuyển giai đoạn Lênin chỉ rõ.+ Vai trò lãnh đạo của giai cấp côngnhân ( thông qua đội tiên phong củanó ) phải khơng ngừng được giữ vữngtrong suốt q trình .

+ Liên minh cơng nơng khơng ngừngđược củng cố và giữ vững nhất làtrong bước chuyển giai đọan .+ Chuyên chính dân chủ cách mạngcủa công nông phải chuẩn bị đượcnhững điều kiện tiên đề để chuyểnsang làm nhiệm vụ chức năng củachun chính vơ sản .

c- Sự vận dụng tư tưởng cách mạngkhông ngừng của Đảng Cọng SảnViệt Nam .

Trên cơ sở phân tích tính chất xã hộiở Việt Nam là xã hội thuộc địa nửaphong kiến Đảng ta đã vận dụng sángtạo lý luận cách mạng không ngừngcủa chủ nghĩa Mác – Lênin vào ViệtNam . Điều đó được thể hiện thơngqua đường lối giương cao hai ngọn cờđộc lập dân tộc và CNXH của Đảngta. Ngay trong cương lĩnh đầu tiên(tháng 2 – 1910 ) Đảng ta đã chỉ rõcách mạng Việt Nam phải trải qua haigiai đoạn cách mạng tư sảndân quyền(sau này gọi là cách mạng dân tộc ânchủ nhân đân ) sau đó chuyển sanggiai đoạn cách mạng XHCN bỏ qua

chế độ TBCN. Tư tưởng đó đượcĐảng ta thể hiện trong suốt tiến trìnhcách mạng Việt Nam năm 1954 miềnbắc hoành thành cách mạng dân tộcdân chủ nhân dân đã tiến hành sanglàm nhiệm vụ cách mạng XHCN Khicả nước hoàn thầnh cách mạng dântộc dân chủ nhan dân (1975) thì tiếnhành ngay cách mạng XHCN và nhưvậy Việt Nam sự kết thúc thắng lợicách mạng dân tộc dân chủ nhân đancũng là sự mở đầu cách mạng XHCN,vì cách mạng nước ta do Đảng củagiai cấp công nhân lãnh đạo đường lốigiương cao hai ngọn cờ bằng sợi chỉđỏ xuyên suốt q trình cách mạngViệt Nam chính là sự vận dụng sángtạo lý luận cách mạng không ngừngcủa chủ nghĩa Mác Lênin vào mộtnửa thuộc địa nửa phong kiến.CÂU 16. TRÌNH BẦY NHỮNGĐẠC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃHỘI CHỦ NGHĨA .PHÂN TÍCHNHỮNG ĐẶC CỦA XÃ HỘI XHCNMÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG.TRẢ LỜI.

A- Những đặc trưng cơ bản củaXHCN

Hình thái kinh tế – xã hội CSCN trảiqua hai giai đoạn phát triển cơ bảntrong đó giai đoạn thấp là CHCN vàgiai đoạn cao là CNCS.ở giai đoạnXHCN, các nhà kinh điển của chủnghĩa Mác –Lênin đã phác hoạ vớinhững nết đặc trưng cơ bản sau:- Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhan vềnhững tư liệu sản xuất chủ yếu vàthiết lập chế độ sở hữu XHCN và tưlịeu sản xuất vơi hai hình thức cơ bảnsở hữu tồn dân và sở hữu tập thể .-Phát triển nền sản xuất xã hội với tốcđộ ngày càng lớn trên cơ sở khoa họckỹ thuật công nghệ ngày càng hiệnđại năng xuất lao động ngày càng caođể tạo ra ngày càng nhiều của cải choxã hội . Đrm bảo thoả mãn ngày càngđầy đủ nhu cầu vật chất văn hoá chonhân dân lao động , không ngừngnâng phúc lợi cho xã hội .

- Đảm bảo cho mọi người có quyềnbình đẳng trong lao đơng sáng tạo vàđược hưởng thụ lao động theonguyên tắc : “Làm theo năng lực ,hưởng theo lao động “.

- Xố bỏ tình trạng bất bình đẳng giữacác dân tộc .Củng cố tăng cường tìnhhữu nghị hợp tác giữa các nước.-Nhà nước xã hội chủ nghĩầ ngàycàng đựoc củng cố, tăng cường vàhoàn thịên nền dân chủ XHCN đượcxây dựng và không ngừng phát huy .-Đảm bảo sự phát triển tự do toàndiện của con người làm cho con ngườingày càng phát huy đầy đủ tính tíchcực, sáng tạo của mình trong sự

nghiệp xây dựng xã hội mới, lối sốngmới .

- Hệ tư tưởng Mác – Lênin chiếm vịtrí chủ đạo trong đời sống tinh thầncủa xã hội, đời sống văn hoá tinh thầntrong xã hội ngày càng phong phú .- Có sự xích lại gần nhau giữa thànhthị và nông thôn , giữa lao động trí ócvà lao động chân tay. Tính thốngnhất của xã hội ngày càng cao .Những đặc trưng cơ bản trên đây

Phản ánh bản chất của CNXH B- Những đặc trưng cơ bản củaCNXH mà chúng ta xây dựng .

Xuất phát từ nguyên lý của CNMác – Lênin từ thực tiễn xây dựngCNXH ở các nước và thực tiễn nướcta trong “cương lĩnh xây dựng đấtnước trong thời kỳ quá độ “Đảng taxác định xã hội XHCN mà chúng taxây dựng có những đạc điểm sau :

+Nhân dân lao động làm chủkhảng định ché độ XHCN của chúngta khác hẳn về chất so với chế độTBCN ở đó quyền làm chủ thuộc vềnhân đân lao động , tư liệu sản xuấtđược xã hoji hoá và thuộc về nhândân lao động làm chủ tư liệu sản xuấtthì xẽ làm chủ mọi mặt đời sống xãhội. Đây còn là thể hịen nền dân chủXHCN của chúng ta , nền dân chủ“gấp triệu lần dân chủ tư sản “

+Có một nền kinh tế phát triểncao dựa trên lực lượng sản xuất hiệnđại và quan hệ sản xuất dựa trên chếđộ công hữu về các tư liệu sản xuấtchủ yếu. Mục tiêu giải phóng congngười tuỳ thuộc vào trình độ pháttriển sản xuất đó là quy luật của tất cảquá trình phát triển lịch sử vì vậy xâydựng nền kinh tế phát triển cao là đặctrưng không thể thiếu của CNXH chỉcó nèn kinh tế phát triển cao mới cóđiều kiện căn bản nhất để phục vụ conngười và chiến thắng hoàn toànCNTB nền kinh tế phast triển caođương nhiên phải đẩy mạnh phát triểnlực lượng sản xuất theo hướng hiệnđại và dựa trên chế độ công hữu vềnhững tư liệu sản xuất chủ yếu (đây làđặc trưng khác nhau về chất giữaCNXH và CNTB)

+Có nền văn hoá tiên tiến, đậmđà bản sắc dân tộc Đây là cuộc cáchmạng XHCN trên lĩnh vực văn hoátinh thần nhằm xây dựing nền văn hoáXHCN trên nền tảng tinh hoa truyềnthống văn hố dân tộc. Có sự tiếp thucó chọn lọc những tinh hoa văn hoákhu vực và nhân loại làm phong phúthêm cho đời sống văn hoá tinh thầncủa nhân dân ta .Tạo động lực mớicho quá trình xây dựng CNXH ởnước ta , góp phần xây dựng conngười XHCN ở nước ta

+Con người được giảiphóngkhỏi áp bức bóc lột, bất cơng làm theonăng lực, hưởng theo lao động , cócuộc sống ấm no, tự do , hạnh phúc,có điều kiện phát triển tồn diện , trênnền tảng kinh tế chính trị , văn hố tưtưởng của CNXH điều đó xẽ dẫn đếnxã hội và con người được giải phóngngày càng triệt để hơn mọi năng lựcsáng tạo của cong người được lhởidậy và phát huy ngày càng cao, để xãhội con người ngày càng văn minh ,hạh phúc điều đó phù hợ p với tưtưởng chủ nghĩa Mác, tư tưởng HồChí Minh “tự do cho mỗi người làđiều kiện tư do cho mọi người “đó làsụ phát triển cao hơn về chất so vớinhà nước. Tư bản.

+Các dân tộc trong nước bìnhđẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhaucùn tiến bộ. Thể hiện sự hoà hợp,đồn kết gắn bó các dân tộc bên nhaucũng xây dượg và bảo vệ đất nước ,biến nước ta thành tổ quốc XHCNphồn vinh, văn minh tiến bộ xã hội vàhạh phúc cho tất cả các dân tộc .

+Có quan hệ hợp tác hữu nghịvới nhân dân tất cả các nước trên thếgiới. Quan điểm này thể hiện sự đoànkết quốc tế trong sự nghiệp xây dựngCNXH ở nước ta. Trong điều kiệnhiện nay chúng ta chỉ tồn tại và pháttrỉên được khi có sự hồ nhập quốc tếđể tiếp thu văn minh trí tuệ tinh hoacủa các dân tộc trên cơ sở giữ vữngđộc lập , chủ quyền của mình đồngthời tơn trọng lợi ích chính đáng củacác dân tộc trên thé giới, điều này phùhợp với tư tưởng chủ nghĩa quốc tế vôsản của chủ nghĩa Mác –Lênin và tưtửơng Hồ Chí Minh .

Những đặc trưng trên đây phảnánh mơ hình, mục tiêu của CNXH ởnước ta cùng với sự phát triển củathực tiễn xây dựng CNXH và sự pháttriển về tư duy lý luận những đặctrưng của xã hội XHCN sẽ được bổsung, cụ thể hố và ngày một hồnthiện hơn.

CÂU 17.TRÌNH BẦY NỮNGBÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONGQUÁ TRFNH ĐỔI MỚI CỦAĐẢNG TA VÀ NÊU Ở ĐẠI HỘIĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨVIII

Trả lời.

Trên cơ sở quá trình tổng kếtthực hiện đường lối đổi mới đai hộiVI, đại hội VII, đại hội VIII, Đảng tađã rút ra những bài học chủ yếu của10 năm thực hiện đường lối đổi mớiđó là :

1-Giữ vững mục tiêu độc lậpdân tộc và CNXH trong quá trình đổimới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến

lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc ,kiêntrì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởngHồ Chí Minh .

2- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầuđổi mới kinh tế với đổi mới chính trị ,lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm ,đồng thời từng bước đổi mới chínhtrị .

3- Xây dựng nền kinh tế hànghoá nhiều thành phần vận hành theocơ chế thị trường , đi đôi với tăngcường vai trò quản lý của nhà nướctheo định hướng XHCN tăng cườngkinh tế gắn liền với tiến bộ và cơngbằng xã hội. Giữ gìn và phát huy bảnsắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môitrường sinh thái .

4- Mở rộng và tăng cường khốiđại đoàn kết toàn dân, phát huy sứcmạnh của cả dân tộc .

5- Mở rộng hợp tác quốc tế,tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúpđỡ của nhân dân thế giới. Kết hợp sứcmạnh của nhân dân với sức mạnh thờiđại .

6- Tăng cường vai trò lãnh đạocủa Đảng , coi xây dựng Đảng lànhiệm vụ then chốt.

CÂU 18. THỜI ĐẠI LÀ GÌ?PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢNCỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY.

Trả lời.A- Thời đại là gì?

- Thời đại là khái niệm để phântích lịch sử xã hội để đánh dấu nhữngnấc thang phát triển của xã hội lồingười .

Với ý nghĩa chính trị – xã hộithì thời đại là thời kỳ lịch sử nhất địnhtrong sự phát triển của xã hội lồingừơi được đánh dáu bởi bước chínhsách ngặt căn bản trong sự phát triểncủa nó với những xu hướng phát triểntương đối ổn định .

- Cơ sở để xác địh phân chiacác thời đại

+ Đó là sự ra đời của một hìnhthái kinh tế –xã hội mới , mở đầu mộtthời đại mới .

+ Đó là việc xác định một giaicấp đứong ở vị trí trung tâm, giữ vaitrị tiên phong quyết định sự vậnđộng phát triển của xã hội trong thờiđại mới.

- ý nghĩa của việc xác định thờiđại. Giúp cho việc xây dựng chiếnlược, sách lược một cách đúng đắnqua đó kết hợp được một sức mạnhdân tộc với sức mạnh thời đại tạothành sức mạnh tổng hợp to lớn .

b- phân tích nội dung cơ bảncủa thời đại ngày nay .

Thời đại ngày nay mà nội dungcơ bản của nó là thời đại quá độ từCNTB lên CNXH , thời đại đấu tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cho hồ bình độc lập dân tộc ,dân chủvà tiến bộ xã hội trên phạm vi toànthế giới cách mạng tháng mười nga vĩđại (1917)đã mở ra thời đại sụp đổcủa trật tự xã hội cũ(TBCN) Thời đạithắng lợi cua một trật tự xã hội mớitiến bộ hơn (CNXH), thời đại đượcthể hiện trong thực tiễn những ướcmơ , khát vọng chân chính của conngười đó là thời đại quá độ từ CNTBlên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.Lênin đã từng chỉ rõ với thắng lợi củacách mạng tháng mười điều đó cónghĩa như “Băng đã tan đường đãmở ,lối đã vạch rồi “ cách mạng thángmười nga đã khai sinh ra một hìnhthái kinh tế – xã hội mới. Hình tháiikinh tế – xã hội CSCNmà giai đoạnđầu là CNXH. Trong q trfnh hìnhthành phát triển. Liên Xơ và các nướcxã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiềuthành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực vàcó giá trị sâu sắc. Đó là việc xây dựngmột kiểu xã hội mà nhân dân lao độngtừng bước được giải phóng, tình trạngáp bức bóc lột cơ bản được xóa bỏ.CNXH hiện thực đã từng cứu lồingười thốt khỏi thảm hoạ của chủnghĩa phát xít, đã từng là chỗ dựa làthành trì của cách mạng và hồ bìnhhế giới, đẩy lùi nguy cơ chiến tranhhạt nhân, đi đầu trong cuộc đấu tranhvì những mục tiêu của thời đại .- Nhưng do duy trì đã lâu một

mơ hình xã hội có nhiều điểm khơngphù hợp nên trong những thập kỷ gầnđây các nước XHCN đã không pháthuy được mũi đột phá của cách mạngtháng mười và những thành quả củanó , lâm vào khủng hoảng trầm trọngvà tan rã ở một số nước .

- Các thế lực phản động đã lợidụng những sai lầm khó khăn củaCNXH đẩy mạnh phản kích CNXHxuyên tạc nội dung tính chất của thờiđại , phá hoại tình đồn kết, thốngnhất của phong trào cộng sản và côngnhân quốc tế nhằm xoá bỏ CNXHhiện thực.Điều đó khảng định mâuthuẫn giữa CNTB và CNXH giữa giaicấp tư sản và giai cấp công nhân đangdiễn ra rất gay gắt, nhữn mâu thuẫnnày đang tác động đến việc giải quyếtcác mâu thuẫn khác của thời đại, thúcđẩy sự vận động của các dân tộc từngbứơc quá độ lên CNXH.

- CNTB hiện nay đang cịn cónhững tiềm năng phát triển , nhờ lợidụng được những thành tựu khoa họckỹ thuật , cơng nghệ mới và có nhữngđiều chỉnh nhất định vè phương phápquản lý, hình thức sở hữu , điều tiếtcác chính sách xã hội … Song bảnchất bóc lột của CNTB khơng hề thayđổi do vậy nó khơng phải là giải pháp

cuối cùng của nhân loại . CNXH dùđang còn gặp nhiều khó khăn song nókhơng thể bị xố bỏ vì đó là sự pháttriển hợp quy luật biện chứng của lịchsử , nó vẫn là tương lai của nhân loại“ Tất cả các dân tộc đều đi lên CNXH“ Đó là một tất yếu của lịch sử.

CÂU 19. TẠI SAO NÓI NỘIDUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠINGÀY NAY LÀ SỰ QUÁ ĐỘ TỪCNTB LÊN CNXH ?

Trả lời.

Nội dung cơ bản của thời đạingày nay là sự quá độ CNTB lênCNXH vì:

Thời đại ngày nay được mở rabởi cách mạng XHCN tháng mườiNga vĩ đai 1917 thắng lợi của cuộccách mạng tháng mười Nga đã nở rathời đại mới thời đại sụp đổ của mộttrật tự xã hội cũ (TBCN) thời đạithắng lợi của một trật tự xã hội mới(XHCN) thời đại thể hiện trong thựctiễn những ước, khát vọng chân chínhcủa con người là xố bỏ mọi áp bứcbóc lột giai cấp ,dân tộc , xoá bỏnghèo nàn , lạc hậu , đó là thời đạiquá độ từ CNTB lên CNXH trênphạm vi toàn thế giới.

Cách mạng XHCN tháng MườiNga đã khai sinh ra một hình thái kinhtế – xã hội mới – hình thái kinh tế –xã hội CSCN trong quá trình hìnhthành và phát triển Liên Xô và cácnước XHCN đã đạt được nhiều thànhtựu to lớn trên nhiều lĩnh vực có giátrị lịch sử sâu sắc , CNXH hiện thựctrong nhiều thập kỷ đã trở thành trụcột, thành trì chỗ dựa của cách mạngvà hồ bình thế giới , là liềm tin vàmục tiêu vươn tới của các dântộc .Song do duy trì q lâu mơ hìnhkiểu cũ mà ở đó có nhiều khuyết tậtvà những yếu kiếm , sai lầm chủaquan CNXH hiện thực đã không pháthuy đượcđầy đủ tác dụng của mũi độtphá cách mạng tháng mười để rồi đãlâm vào khủng hoảng và tan rã nhữngmảnh lớn. Tuy nhiên đó chỉ là bướcthăng trầm trong quá trình vận độngvà phát triển của nó .

Thời đại ngày nay đang cịn tồntại, đan xen giữa hai kết cấu củ hìnhthái kinh tế – xã hội . TBCN vàCSCN . Chủ nghĩa dế quốc và các thếlực phản động vẫn đang tìm mọi cáchđể xố bỏ CNXH chúng đã và đangkhai thác triệt để những khókhăn ýeukếm của CNXH hiện thực đang rasức tiến công vào CNXH (cả lý luậnvà thực tiễn )Chính điều đó khảngđịnh mâu thuẫn gay gắt vào cuộc đấutranh quyết liệt giữa CNTBvà CNXHvà gữa giai cấp tư sản với giai cấpcông nhân và nhân dân lao động mặc

dù hiện nay CNTB đang cịn cónhững tiềm năng phát triển kinh tếnhất định nhờ sự ứng dụng nhữngthành tựu mới của cách mạng khoahọc công nghệ hiện đại, cải tiếnphương pháp quản lý sản xuất và hìnhthức sở hữu nên nó vẫn phat huy đượcnhững khả năng cịn lại của nó. Songbản chất của CNTB vẫn là chế độ ápbức , bóc lột bất công và đầyrẫynhững mâu thuẫn khơng thể điềuhồ đuợc cho nên nó khơng thể làtương lai của nhân loại , sớm muộnnó cũng bị thay thế bởi xã hội mớitiến bộ hơn . Đó chính là CNXH

Thời đại ngày nay đang diễn racuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đếquốc và các thế lực phản động vìnhững mục tiêu hồ bình, độc lập dântộc , dân chủ và tiến bộ xã hội - đó cóthể xem là những bứơc chẩn bị khácnhau để tiếp cận đến với quỹ đạo củaCNXH

CNXH hiện thực dù đang cịngặp rất nhiều khó khăn và sự khủnghoảng với những tổn thất to lớn songnó khơng thể bị xố bỏ vì nó là sựphát triển hợp quy luật biện chứngcủa lịch sử , do đó nó vẫn là tương laicủa nhân loại , là mục tiêu tiến tới củatất cả các dân tộc đương nhiên CNXHcần phải đuợc nhận tức lại và phảiđuợc đổi mới và phát triển trên cơ sởnhững nguyên lý , nền tảng chủ nghĩaMác – Lênin CNCS

CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNGVẤN ĐỀ VỀ THỜI ĐẠI TRONGĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. Ý NGHĨACỦA VIỆC NHẬN THỨC NHỮNGVẤN ĐỀ ĐÓ ĐỐI VỚI CÔNGCUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚCHIỆN NAY Ở VIỆT NAM Trả lời.

a- Những vấn đề cơ bản của thờiđại trong điều kiện hiện nay b- +Vấn đề cơ bản nổi bật tronggiai đoạn hiện naycủa thời đại là cuộcđấu tranh giai cấp và dân tộc của nhânđân các nước chính sách vì hồ bình,độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xãhội đang diễn ra gay go phức tạp,CNXH đang gặp nhiều khó khăn thửthách. Lịch sử thế giới đang trải quanhững bước quanh co phức tạp. Cuộcđấu tranh này diễn ra trên tất cả cáclĩnh vực của đời sống xã hội+Thế giới này đang bị cuốn hút vàocuộc cách mạng khoa học và cơngnghệ hiện đại .Điều đó vừa đặt ra thờicơ vừa đặt ra những thách thức gaygắt đối với đất nước(nhất là các nướclạc hậu

+Sự ra đời của hơn 100 quốc gia dântộc tuổi trẻ. Hơn 100 nước mới giànhđộc lập ở những mức độ khác nhau

phần lớn các nước này đang còn rấtnhiều khoa khăn trong việc khắc phụcnghèo nàn lạc hậu, trong việc chốngchế độ thực dân kiểu mới. Chống sựbóc lột , can thiệp sâm lược của cácnướcđế quốc mâu thuẫn giữa cácnước này với chủ nghĩa thực dân mớiđang lổi lên mạnh mẽ.Do CNXH lâmvào khủng hoảng điều đó đặt ra cácnước mới giành được độc lập một sựlựa chọn rất khó khăn , phức tạp +Sự xuất hiện những vấn đề tồn cầucấp bách. Đó là vấn đề gìn giữ hồbình thế giới , đẩy lùi nguy cơ chiếntranh hạt nhân , vấn đề bảo vệ môitrường môi sinh , vấn đề hạn chế bùngnổ dân số ngăn ngừa những căn bệnhhiểm nghèo .Những vấn đề cấp báchđặt ra cho tát cả các quốc gia trên thếgiới phải phối hợp hành động chungvì sự sống cịn củanhan loại .c- ý nghĩa. Việc nhận thức đúng

đắn những vấn đề cơ bản củathời đại có ý nghĩa to lớn đốivới công cuộc xây dựng đấtnước ta hiện nay .

d- - Đứng trước cuộc đấu tranhgiai cấp,đấu tranh dân tộc đang diễn ra quyếtliệt . Điều đó đặt ra cho chúng ta làkhông được mơ hồ , ảo tưởng, khôngđược lơ là mất cảnh giác trước kẻ thùnhất là trước âm mưu diễn biếm hồbình hiện nay .phải tăng cường sứcmạnh của nhà nước XHCN, giữ vữngổn định chính trị, kiên định mục tiêuCNXH đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới.e- - Đứng trước cuộc cách mạng khoa

học công nghệ đang diễn ra như vũbão trên thế giới , điều đó đặt ra chochúng ta phải chủ động đón bắt nhữngcơ hội đó để phát triên kinh tế – xãhội , nhanh chóng thốt khỏi nghèonàn , lạc hậu đẩy mạnh sự nghiệpcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đấtnước .

Việt Nam vốn là một đất nước bị đếquốc nô dịch đã đứng lên giành đượcđộc lập dân tộc Trong điều kiện hiêjnnay chúng ta cần phải giữ vững nềnđộc lập dân tộc , kiên định mục tiêuCNXH tăng cường đoàn kết hợp tácủng hộ cuộc đấu tranh cách mạng củanhân dân thế giới vì mục tiêu cáchmạng của thời đại , quyêt tâm xâydựng thành công nước Việt NamXHCN phồn vinh .

g- Đối với vấn đề toàn cầu cấp bách hiệnnay chúng ta cần phải tích cực đấutranh góp phần bảo vệ hồ bình trongkhu vực và trên thế giới đẩy lùi nguycơ hạt nhân , tích cực tham gia vàocác q trình hạn chế tăng dân số bảovệ môi trường sinh thái, ngăn ngừacác bệnh hiểm nghèo vì sự tồn tại củanhân loại và của dân tộc .

CÂU 21:TẠI SAO NÓI QUÁ ĐỘLÊN CNXH Ở VIỆT NAM BỎ QUACHẾ ĐỘ TBCN LÀ MỘT TẤT YẾULICH SỬ ?

Trả lời:

Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phùhợp với quy luật phát triển biện chứngcủa lich sử Lênin đã chỉ rõ ‘’tất cả cácdân tộc đều sẽ đi nên CNXH đó làđiều khơng tránh khỏi “.Sự q độ đócịn phù hợp với xu hướng chung củathời đại ngày nay –Thời đại mà nộidung chủ yếu là sự quá độ từ CNTBnên CNXH.

Nước ta quá độ lên CNXH không quachế độ TBCN là sự lựa chon có tínhlịch sử phù hợp với diều kiện đặcđiểm tình hình đất nước phù hợp vớinguyện vọng của nhân dân.1.lịch sử đã chứng minh:từ khi thựcdân pháp xâm lược nước ta đếnna1930 các phong trào cứu nước củanhân dân ta theo ý thức hệ phong kiếntiểu tư sản đều bị thất bại. Năm 1930đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đãlãnh đạo dân tộc ta đi từ thắng lơịinày đến thắng lợi khác và điđến thắnglợi hoàn toàn . Sự khảo ngiêm dó củalịch sử dân tộc đã khẳng định: Muấncứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉcó thể là con đường cách mạng vôsản.

Từ năm 1930 Đảng CS Việt Nam rađời đã dương cao ngọn cờ đọc lập dântộc và CNXH, dưới ngọn cờ ấy ,Đảngđã đoàn kết được cả dân tộc ,phát huycao độ truyền thống bất khuất của dântộc ,lãnh đạo nhân dân ta ròng rã suấtnửa thế kỉ đấu tranh dành độc lậpthống nhất tổ quốc.

2-Sau khi hoàn thành cơ bản nhiệmvụ cách mạng dân tộc dân chủ củanhân dân đảng đã lãnh đạo nhân dânta quá độ lên CNXH như vậy chínhngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đãđộng viên được sức mạnh to lớn củacả dân tộc tranh thủ được sự đồng tìnhgiúp đỡ Quốc tế to lớn nhất là cácnước XHCN. Cuộc chiến đấu hi sinhcủa dân tộc ta khơng chỉ vì dộc lậpdân tộc của tổ quốc mà cịn vì CNXH.Do vậy sự lựa chọn con đường quá độlên CNXH không qua chế độ TBCNlà phù hợp với ý chí nguyện vọng củanhân dân. Đó là sự lựa chọn phù hợpvới chiều hướng phát triển của lịch sử,là khát vọng của nhân dân ta.3-Cách mạng nước ta do đảng cộngsản Việt Nam lãnh đạo,Đảng có cơ sởxã hội vững chắc trong nhân dân đâylà nhân tố bên trong quyết định conđường quá độ lên CNXH ở nước ta 4- các thế lực phản động tay sai chođế quốc, thực dân ở nứơc ta vừa nonkém về tổ chức, khơng có chỗ đứng

trong nhân dân. Do đó nhân dân taquyết không đi theo con đường phảndân hại nước của chúng.

Như vậy điều kiện lịch sử và nhữngtiền đề nói trên khẳng định quá độ lênCNXH ở nước ta là một tất yếu lịchsử ,là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuynhiênmuốn cho CNXH trở thành hiệnthực , chúng ta còn phải trải qua nhiềugian nan thử thách .Hiện nay CNXHhiện thực thế giới đang lâm vàokhủng hoảng song Đảng và nhân dânta vẫn bình tĩnh, cân nhắc và khảngđịnh con đường XHCN đã chọn làduy nhất đúng đắn.

CÂU 22. NÊU NHỮNG NỘI DUNGCƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘLÊN CNXH Ở VIỆT NAM ?Trả lời.

Vận dụng sáng tạo những nguyên lýcơ bản của chủ nghĩa Mác –Lêninvềthời kỳ quá độ lên CNXH vào điềukiện lịch sử cụ thể của Việt NamĐảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quátPhương hướng và bướcđi thích hợpnhằm thực hiện sự quá độ lên CNXHở nước ta qua các đại hội và tập trungnhất trong “Cương lĩnh xây dựng đấtnước trong thời kỳ quá độ “ do đại hộiVII thông qua và được cụ thể hoátrong các nghị quyết trung ương khoáVII và khố VIII

a- Những khó khăn, thuận lợi b- - Khó khăn :Nước ta quá độ lên

CNXH từ tình trạng cịn lạc hậu vềkinh tế. Đất nước trải qua hàng chụcnăm chiến tranh tàn phá nặng nềnhững tàn dư của chế độ cũ cònnhiều, CNXH thế giới đang khủnghoảng nghiêm trọng, các thế lực thùđịch tìm cách bao vây phá hoại sựnghiệp xây dựng CNXH và nền độclập của dân ta.

c- - Thuận lợi :Chính quyền nhân dânngày càng đựôc củng cố , chế độchính trị ổn định, nhân dân có truyềnthống cần cù lao động sáng tạo , cólịng u nước nồng nàn, cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ cùngvới xu thế quốc tế hoá đời sống kinhtế thế giới đang tạo ra thời cơ thuậnlợi để đẩy nhanh sự phát triển đấtnước.

d- B- Mục tiêu:

e- - Mục tiêu tổng quát phải đại tới khikết thúc thời kỳ quá độ là” Xây dựngsong về cơ bản những cơ sở kinh tếcủa CNXH với kiến trúc thượng tầngvề chính trị và tư tưởng , văn hoá phùhợp làm cho nước ta trở thành nướcXHCN phồn vinh . Trong giai đoạnhiện nay , sau khi kết thúc chặngđường đầu tiên của thời kỳ quá độ,chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩymạnh cơng nghiệp hố , hiện đại hố,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hiện đại hóa với mục tiêu tổng quátđến năm 2020 là xây dựng nước tathành một nước cơng nghiệp , có cơsở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấukinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiếnbộ phù hợp với trình độ phát triển lựclượng sản xuất Đời sống vật chất, tinhthần cao, an ninh quốc phòng vữngchắc. Dân giàu, nước mạnh , xã hộicông bằng, văn minh

f- c- Phương hướng

g- Những phương hướng cơ bản để đạtmục tiêu tổng quát trên bao gồm:h- - Xây dựng nhà nước XHCN , nhà

nước của dân, do dân, vì dân. lấy liênminh công – Nông- Tri thức làm nềntảng , do Đảng Cộng Sản lãnh đạo,thực hiện quyền làm chr của nhân dângiữ nguyên kỷ cương xã hội.Chuyênchính mọi hành động xâm phạm lợiích của tổ quốc và nhân dân .i- - Phát triên lực lượng sản xuất , cơng

nghiệp hố đất nước theo hướng hiệnđại, gắn liền với phát triển một nềnnơng nghiệp tồn diện .Đây là nhiệmvụ trung tâm nhằm từng bước xâydựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ,không ngừng nâng cao năng xấtlao động và cải thiện đời sống nhândân .

j- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuấtXHCN từ thấp đến cao phù hp với sựphát triển của lực lượng sản xuất. Pháttriển nền kinh tế hàng hoá nhiều thànhphần vận hành theo cơ chế thịc trườngcó sự quản lý của nhà nước theo địnhhướng XHCN, thực hiện nhiều hìnhthái phân phối lấy phân phối theo kếtquả lao động và hiệu quả kinh tế làchủ yếu .

k- -Tiến hành cách mạng XHCN trênlĩnh vực tư tưởng van hoá làm cho thếgiới quan Mác Lênin tư tưởng Hồ ChíMinh giữ vững chủ đạo trong đờisống tinh thàn xã hội. Thừa kế , pháthuy những truyên thống văn hóa tốtđẹp của các dân tộc trong nước, tiếpthu những tri thức văn hoá nhân loại.Xây dựng một xã hội dân chủ , vănminh vì lợi ích chân chính và phẩmgiá con người.

l- Thực hiện chính sách đại đồn kếtdân tộc, củng cố và mở rộng mạt trậndân tộc thống nhất, tập hợp mọi lựclượng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu,nước mạnh. Thực hiện chính sách đốingoại hồ bình , hữu nghị và hợp tácvới tất cả các nước nhằm tạo mộitrường quốc tế thuận lợi cho côngcuộc xây dựng đất nước .

m- - Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốclà hai nhiệm vụ không thể tách rờinhau. Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xâydựng đất nước, phải luôn cảnh giáccủng cố quốc phòng, giữ vững an

ninh chính trị, an tồn xã hội bảo vệvững chắc mọi thành quả cách mạng n- -Xây dựng Đảng thực sự trong sạch,

vững mạnh về chính trị, tư tưởng , tổchức ngang tầm với nhiệm vụ chínhtrị làm chịn trách nhiệm lãnh đạo sựnghiệp đổi mới

o- Những mục tiêu phương hướng cơbản trên vừa bảo đảm tính ngun tắc,đảm bảo khơng chệch hướng XHCNvừa quán triệt tinh thần đổi mới, cảitạo nhằm xây dựng thành côngCNXH ở nước ta.

p- CÂU 23. PHÂN TÍCH TÍNH TẤTYẾU, ĐẶC ĐIÊM VÀ THỰC CHẤTCỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊNCNXH

q- Trả lời.A-Tính tất yếu

Thời kỳ quá độ lên CNXH là một thờikỳ cải biến cách mạng toàn diện, sâusắc và lâu dài. Nó được bắt đầu tư giaicấp công nhân giành được chínhquyền nhà nước cho đến khi xây dựngxong những cơ sở vật chất – kỹ thuậtcủa CNXH

Thời kỳ quá độ dài hay ngắn điều đótuỳ thuộc vào điều kiện khách quanvà chủ quan của từng bước u- Do đặc điểm của sự hình thành hình

thái kinh tế – xã hội CSCN mà giaiđoạn đầu là CNXH không thể tự phátra đời trong lòng xã hội TBCN,CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vậtchất cho sự ra đời đó. Cịn bản thâncơng cuộc xây dựg XHCN phải thơngqua q trình hoạt động tự giác củagiai cấp công nhân , nhân dân laođộng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xãhội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúcthượng tầng. Vì vậy tất yếu phảitrảiqua một thời kỳ lịch sử dặc biệt –Thời kỳ quá đọ lên CNXH v- Xã hội mới vừa thoát ra khỏi xã hội

cũ nên trên mọi lĩnh vực của đời sốngxã hội còn mang nhiều dấu ấn của xahội sinh ra nó . Để cải tạo , xoá bỏnhững cái cũ , lỗi thời, lạc hậu. Phảnđộng và từng bước xây dựng nhữngnhân tố mới của xã hội mới việc đóđịi hỏi phải có thời gian.

w- Xuất phát từ mục tiêu, tính chất, đặcđiểm của cách mạng XHCN nênkhơng thể có sự điều hồ về lợi íchgiữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sảngiữa CNTB và CNXH muấn chiếnthắng hoàn toàn giai cấp tư sản vàCNTB dành thắng lợi choCNXH nhấtthiết phải trải qua thời kỳ cải biếncách mạng từ CNTB lên CNXH .x- -Theo quan điểm CN Mác-Lênin có

hai kiểu quá độ lên CNXH=. Quá độtrực tiếp từ CNTB phát triển và quáđộ từ những xã hội tiểu tư bản .

y- Như vậy đối với những nước tươngđối kém phát triển (những quan điểmtiền tư bản cịn chiếm ưu thế )nếu cósự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CọngSản , trong xu thế vận động và nhữngưu thế thời đại vẫn có thể xây dựngđất nước theo con đường XHCN bỏqua chế độ TBCN

z- B- Đặc điểm của thời kỳ quá độ aa- - Đặc điểm nổi bật bao trùm của tời

kỳ quá độ lên CNXH là những nhântố của xã hội mới và những tàn tíchcủa xã hội cũ tồn tại đan xen, đấu tranvới nhau trên tất cả mọi lĩnh vực củađời sống xã hội .

bb- - Về mặt chính trị. Sự quá độ về chínhtrịlà cái bản chất nhất của thời kỳ quáđộ. Đây là thời kỳ giai cấp thống trịcũ đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêudiệt hoàn toàn, còn chốg phá quyếtliệt sự nghiệp cách mạng của giai cấpcông nhân và nhân dân lao động , hyvọng giành lại địa vị thống trị đã mất.Đồng thời cũng là thời kỳ mà ở đónhà nước chính quyền vô sản đượcthết lập, củng cố , hoàn thiện nhằmthực hiện sự toàn thắng cho CNXH.cc- Về mặt kinh tế. Đây là thời kỳ tồn tại

nền kinh tế hàng hoá nhiều thànhphần , các thành phần kinh tế (cả mớivà cũ )đan xen đấu tranh với nhau.dd- - Về mặt xã hội. Thích ứng với nền

kinh tế nhiều thành phần là một cơcấu xã hôi giai cấp đa dạng , phức tạpgồm nhiều giai cấp tầng lớp (có cảnhững giai cấp mà lợi ích cơ bản đốilập nhau) cịn có sự khác biệt giữanông thôn và thành thị các vùng, cácmiền của đất nước giữa lao động tríóc và lao động chân tay.

ee- - Về văn hoá tư tưởng. Bên cạnh nềnvăn hoá mới, hệ tư tưởng XHCN, cịntồn tại những tàn tích của văn hố cũ,hệ tư tưởng cũ lạc hậu, thậm trí phảnđộng .

ff- c- Thực chất của thừi kỳ quá độ gg- Những đặc điểm nói trên đã quy định

thực chất của thời kỳ quá độ lênCNXH Thực chất đó là thời kỳ đấutranh quyết liệt giữa một bên là giaicấp công nhân liên minh với giai cấpnông dân và các tầng lớp nhân dân laođộng khác, đã giành được chínhquyền nhà nước , đang ra sức phấnđấu của đất nước quá độ lên CNXHvới một bên là giai cấp bóc lột, cácthế lực phản động mới bị đánh đổ,chưa hồn tồn bị xố bỏ, vẫn cịnni huy vọng giành lại “thiên đườngđã mất “

hh- Thực chất của thời kỳ quá độ đã đượcthực tiễn chứng minh rất sinh động.Điều đó đặt ra cho chúng ta khôngđược ảo tưởng, mơ hồ mất cảnh giác.Phải thường xuyên củng cố vai trò

lãnh đạo của Đảng, củng cố Nhà nướcXHCN thật vững mạnh.

ii- Câu24:jj-

* ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬCỦA CẤP CÔNG NHÂN. - Về kinh tế, sứ mệnh lịch sử của giaicấp công nhân không phải thực hiệnsự chuyển biến từ một chế độ tư hưunày sang một chế độ tư hữu khác,nhằm thay thế hình thức bóc lột nàybằng hình thức bóc lột khác, mà làxoá bỏ chể độ tư hữu để tới triệt đểxoá bỏ mọi hình thức bóc lột người. - Sứ mệnh lựch sử của giai cấp cơngnhân khác về tính chất và mục đích sovới sứ mệnh lịch sử của các gia cấptrong thời đại trước. Nó là "Phongtrào độc lập của tuyệt đại đa số, mưulợi ích cho tuyệh đại đa số"; giai cấpcông nhân không thể giải phóng đượcmình nếu khơng đồng thời giải phóngtất cả những người lao động bị ápbức; ngược lại, các giai cấp, tầng lớplao động khác cũng không thể đượcgiải phóng triệt để nếu khơng đi theogiai cấp công nhân, cùng giai cấpcơng nhân xố bỏ CNTB, xây dựngthành công CNXH.

- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơngnhân là sự nghiệp vừa mang tính dântộc, vừa mang tính quốc tế. Cuộc đấutranh của giai cấp cơng nhân chónggiai cấp tư sả, về bản chất nội dung làmang tính quốc tế. nhưng lúc đầu nómang hình thức dân tộc, giai cấp cơngnhân mỗi nước, trước hết phải xoá bỏCNTB, xây dựng thành cơng CNXHở nước mình.

- Về văn hố - tinh thần: Cùng vớiviệc xoá bỏ chế độ tư hữu, giai cấpcơng nhân cũng xố bỏ triệt để nhữngtư tưởng cổ truyền lạc hậu gắn liềnvới chế độ tư hữu, xây dựng nền vănhoá mới mang tính nhân văn, nhânđạo sâu sắc.

* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp côngnhân Việt Nam.

Giai cấp công nhân Việt Nam là mộtbộ phận của giai cấp cơng nhân quốctế nên nó cũng có sứ mệnh lịch sửnhư giai cấp công nhân quốc tế.

Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ởViệt Nam, giai cấp công nhân nước tacó sứ mệnh lịch sử: Lãnh đạo nhândân và dân tộc thực hiện thắng lợicách mạng DTCND, đem lại độc lậpcho dân tộc, tự do hạnh phúc chonhân dân, đưa cả nước chuyển sanggiai đoạn cách mạng XHCN, xâydựng thành công CNXN ở Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấpcông nhân cùng với các giai cấp, tầnglớp nhân dân lao động nước ta đãhoàn thành cách mạng DTDCND.Trong giai đoạn cách mạng hiện naysứ mệnh lịch sử của giai cấp côngnhân nước ta là: Thơng qua chínhđảng của mình, lãnh đạo nhan dân vàdân tộc xây dựng và phát triển đấtnước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độTBCN.

4. Những điều kiện khách quan quiđịnh sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân?

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp côngnhân được qui định một cách kháchquan bởi những điều kiện sau: Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hộicủa giai cấp công nhân.

Trong XHTB giai cấp cơng nhân làgiai cấp khơng có TLSX, phải đi làmth, bán sức lao động cho nhà tưbản. Vì vậy trong sản xuất họ là giaicấp phụ thuộc và trong phân phối họlà giai cấp bị bóc lột. Họ bị giải cấp tưsản bóc lột giá trị thặng dư. Lợi íchcủa giai cấp cơng nhân, vì vậy, đốilập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tưsản. Giai cấp cơng nhân là đối tượngbóc lột chủ yếu của giai cấp tư sản. Mặc dù ở địa vị làm thuê, phụ thuộc,bị áp bức bóc lột nhưng giai cáp côngnhân lại là bộ phận quan trọng nhấtcấu thành lực lượng sản xuất củaXHTB, là hiện thân của lực lượng sảnxuất hiện đại với trình độ xã hội hoángày càng cao; là giai cấp đại biểucho PTSX tiên tiến; là lực lượng sảnxuất cơ bản tạo ra phần lớn giá trị vậtchất cho xã hội, lao động thặng dư

của họ là nguồn gốc chủ yếu đem lạisự giàu có cho xã hội.

Giai cấp cơng nhân có đặc điểm cơbản: Là giai cấp tiên tiến nhất, cáchmạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷluật cao và có bản chất quốc tế. - Do đối lập trực tiếp về lợi ích vớigiai cấp tư sản, nên giai cấp cơngnhân chỉ có thể giải phóng được mìnhnếu xố bỏ được ách áp bức tư bản;đồng thời nó cũng là giai cấp có tinhthần triệt để cách mạng nhất trong tốtcả các giai cấp, tầng lớp bị giai cấp tưsản bóc lột; nó là giai cấp kiên quyếtnhât, triệt để nhất trong cuộc đấutranh chông chủ nghĩa tư bản, chiếnđấu đến cùng cho sự nghiệp giảiphóng giai cấp, xố bỏ mọi áp bức,bóc lột, bất công trong xã hội. - Giai cấp công nhân là hiện thân củalực lượng sản xuất hiện đại, đại biểucho PTSX tiên tiến và do đó lựclượng xã hội duy nhất có khả nănglãnh đạo xã hội thực hiện bướcchuyển cách mạng từ hình thái kinh tế- xã hội TBDCN sang hình thái kinhtế - xã hội CSCN.

- Do đại biểu cho PTSX tiên tiến nêngiai cấp công nhân có hệ tư tưởngđộc lập tiên tiến đó là chủ nghĩa Mác-Lênin . Học thuyết này là kim chỉnam cho hoạt động cách mạng củagiai cấp cơng nhân, là vũ khí tư tưởngsắc bén để giai cấp công nhân nhậnthức và cải tạo thế giới.

- Do địa vị kinh tế - xã hội của mình,giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bảnphù hợp và thống nhất với lợi ích củađơng đảo các giai cấp, tầng lớp nhândân lao động. Đây là điều kiện thuậnlợi giúp giai cấp cơng nhân có khảnăng tự nhiên trở thành người đại biểucho lợi ích chân chính của đơng đảonhân dân lao động; có khả năng đoànkết, giao dục, động viên, lôi cuốnđông đảo quần chúng nhân dân vàocuộc đầu tranh chống áp bức, bóc lột,xây dựng xã hội cơng bằng văn minh,nhân sức mạnh của mình lến gấp đơi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Giai cấp công nhân là giai cấp cótính tổ chức kỷ luật cao nên nó có khảnăng đoàn kết, biểu dương sức mạnh,thống nhất ý chí, hành động tronghàng ngũ của mình trong cuộc đấutranh cho CNXH.

+ Ra đời và phát triển gắn liền với đạicông nghiệp, với kỹ thuật và côngnghệ ngày càng hiện đại, gia cấp côngnhân ngày càng trở nên đông đảo,ngày càng giữ vai trò ý nghĩa quyếtđịnh đối với sự phát triển kinh tế - xãhội, ngày càng trưởng thành về mọimặt. Điều này tạo điều kiện cho giaicấp cơng nhân có đủ khả năng đểhoàn thành sứ mệnh lịch sử của nó. Thứ hai: Sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân còn được quy định mộtcách khách quan bởi yêu cầu pháttriển của nền đại công nghiệp. - Sự ra đời và phát triển của nền đạicông nghiệp một mặt đã tạo ra cơ sởvật chất kỹ thật ngày càng đầy đủ đểcó thể xố bỏ chế độ áp bức, bóc lột,bất cơng, xây dựng chế độ cơng bằng,bình đẳng; mặt khác, sản sinh ra giaicấp công nhân - lực lượng xã hội đạibiểu cho PTSX tiên tiến, gánh váctrách nhiệm xố bỏ áp bức, bóc lột,bất cơng và có khả năng hồn thànhđược trách nhiệm cao cả đó. - Sự phát triển của nền đại côngnghiệp đã làm cho lực lượng sản xuấtphát triển, mang tính chất xã hội hốngày càng cao, Mâu thuẫn này biểuhiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫngiữa giai cấp công nhân và giai cấp tưsản. Sự phát triển của những mẫuthuẫn cơ bản trong lòng xã hội tư bảnđến một lức nào đó tấy yếu nổ ra cáchmạng, mà trong đó, giai cấp côngnhân, do địa vị kinh tế - xã hội củamình, sẽ là người lãnh đạo nhân dânlao động lật đổ ánh thống trị của giaicấp tư sản, xoá bỏ quan hệ sản cuốitư bản, thiết lập quan hệ sản xuất mới,mở đường cho lực lượng sản xuấtphát triển. Như vậy, sứ mệnh lịch sửgiai cấp công nhân được quy định mộtcách khách quan do sự vận động nội

tại của những mâu thuẫn có bản tronglịng xã hội tư bản, do u cầu pháttriển của sản xuất chứ không phải doý muốn chủ quan của giai cấp cơngnhân.

* VAI TRỊ CỦA ĐCS ĐỐI VỚIVIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH

SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN. Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩaquyết định trước thống trị nếu nhưkhông tạo ra được trong hàng ngũ củanó những lãnh tụ chính trị hoặc độitiên phong để lãnh đạo tồn bộ phongtrào, đối với giai cấp công nhân cũngvậy. Chỉ khi nào giai cấp cơng nhâncó ĐCS thì phong trào cơng nhân mớichuyển từ tự phát lên tự giác, và giaicấp công nhân mới hoạt động nhưmột lực lượng độc lập tự giác và thậtsự cách mạng.

- Trong cuộc đấu tranh giành chínhquyền, trở thành giai cấp thống trị vàlãnh đạo xây dựng xã hội mới, giaicấp cơng nhân khơng có vũ khí nàoquan trọng hơn là tổ chức mà tổ chứccao nhất của giai cấp cơng nhân làĐCS. Có ĐCS mới đưa lý luận cáchmạng vào phong trào công nhân vànhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốnquần chúng nhân dân vào cuộc đấutranh mạnh; có đảng mới có chiếnlược, sách lược và phương pháp cáchmạng đúng đắn.

- Với tư cách là đội tiên phong, lãnhtụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu,ĐCS có khả năng vận dụng một cáchsáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, cácquy luật vận động khách quan của xãhội vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể, địnhra cho giai cấp cơng nhân cương lĩnhchính trị, đường lối chiến lược, sáchlược và phương pháp cách mạng đúngđắn; đồng thời có khả năng giáo dục,động viên, tổ chức quần chúng nhândân thực hiện thắng lợi cương lĩnh,đường lối, mục tiêu cách mạng đề ra. - Thực tiễn phong trào công nhânquốc tế đã chứng minh rằng khi nàogiai cấp công nhân xây dựng đọc mộtchính đảng thật sự cách mạng thì sự

nghiệp cách mạng của giai cấp cơngnhân mới có thể giành được thắng lợi* Vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Namđối với sự nghiẹp cách mạng nước tahiện nay.

- ĐCS Việt Nam ra đời chấm rứt thờikỳ khủng hoảng về đường lối và vềvai trò lãnh đạo trong phong trào cáchmạng Việt Nam. Từ đó quyền lãnhđạo cách mạng Việt Nam được lịch sửgiao phó cho giai cấp công nhân vàthuộc về giai cấp công nhân. - ĐCS Việt Nam là đội ngũ của giaicấp công nhân Việt Nam, đại biểutrung thành cho lợi ích của giai cấpcông nhân, nhân dân lao động và củadân tộc. Đảm nhận vai trò đội tiềnphong chính trị của giai cấp côngnhân và dân tộ, ĐCS Việt Nam đã vậndụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lêninvào hoàn cảnh cụ thể của Việt Namvà đề ra đường lối đúng đắn cho cáchmạng Việt Nam; đã lãnh đạo nhândân và dân tộc thực hiện thắng lợicách mạng DTDCND đam lại độc lậpcho dân tộc, thống nhất đất nước, tựdo hạnh phúc cho nhân dân, đưa cảnứơc chuyển sang giai cấp cách mạngXHCN.

- Sự nghiệp đổi mới toàn diện đấtnước, xây dựng và phát triển đất nướctheo con đường xã hội chủ nghĩa đòihỏi phải giữ vững và tăng cường vaitrò lãnh đạo của ĐCS và chỉ có dướisự lãnh đạo của ĐCS thị mục tiêucách mạmg của nhân dân và dân tộcta mới đi tới thắng lợi hồn tồn.Thực tiễn cơng cuộc đổi mới hơn 10năm qua đã hứng tỏ ĐCS Việt Namcó đủ khả năng lãnh đạo giai cấp côngnhân, nhân dân lao động nứơc ta xâydựng thành công xã hội mới theo mụctiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội côngbằng văn minh.

* Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTBlên CNXH.

+ Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầutừ khi gia cấp cơng nhân giành đưcjchính quyền nhà nước, thiết lập đượcchính quyền của giai cấp mình và sử

dụng chính quyền đó làm cơng cụ cảitạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. + Thời kỳ quá độ là tất yếu đối với tấtcả các nước đi lên CNXH, bởi vì: Thứ nhất: CNXH và CNTB là hai chếđộ xã hội khác nhau căn bản về chất.Do vậy, CNXH khơng nảy sinh tronglịng XHTB. CNTB chỉ mới tạo ranhững tiền đề cần thiết cho nó. Nóchỉ bắt đầu nẩy sinh và phát triển saukhi giai cấp cơng nhân có chín quyềnnhà nước và sử dungj chính quyền đólàm cơng cụ cải tạo, xây dựng xã hộimới. Mặt khác, dù đã có chính quyềnnhà nứơc thì cũng khơng thể có ngayCNXH được, mà phải trải qua mộtquá trình đấu tranh, xây dựng khókhăn, lâu dài.

Thứ hai: Xây dựng CNXH là mộtcơng việc khó khăn, phức tạp, chưatừng có trong lịch sử. Do đó, cần cóthời gian mới có thể thực hiện đượcnhững thay đổi căn bản trên mọi lĩnhvực của đời sôngs xã hội

Thứ ba: CNXH ( giai đoạn thấp củaCNCS) từ CNTB phát triển lên. Vìvậy, nhất là thời kỳ đầu, nó vẫn cịnmang những dấu vết, tàn tích tiêu cựccủa xã hội. Do đó, cần phải có mộtthời kỳ dài mới có thể khác phụcđược, đặc biệt là những tiêu cực trênlĩnh vực đạo đức, văn hoá, tinh thần,lối sống.

Thực tiễn xây dựng CNXH hiện thựcđã chứng minh rằng cần phải có mộtthời kỳ lịch sử tương đối dài mới cóthể hồn thành được một cách triệt đểnhững mục tiêu của CNXH. + Thời kỳ qúa độ kết thúc khi CNXHđã được xác lập vững chắc, "đã pháttriển trên cơ sở của chính nó" + Thời kỳ qúa độ bắt buộc đối với tấtcả các nước đi lên CNXH chỉ khácnhau về độ dài và tính chất gay gophức tạp nhiều hay ít. Đối với nhữngnước, như nước ta, quá độ CNXH bỏqua chế độ TBCN, thời kù qúa độchắc chắn phải rất dài và rất gay go,phức tạp.

* Đặc điểm và thực chất của thời kỳquá độ lên CNXH

+ Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lênCNXH.

Đặc điểm tổng quát thời kỳ qúa độ lênCNXH là sự tồn tại đan xem lẫn nhaugiữa những yếu tố, bộ phận của cả haikết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới(CNTB và CNXH). Đặc điểm này thểhiện trên tất cả lĩnh vực của đời sốngxã hội: Kinh tếm, xã hội, văn hoá-tinh thần.

Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tếtrong thời ký qúa độ là nền kinh tếnhiều thành phần, nhiều loại hình sởhữu khác nhau. Các thành phần kinhtế vừa thống nhất, vừa đầu tranh, cạnhtranh với nhau rất phức tạp. Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trongthời kỳ qúa độ còn tồn tại nhiều giaicấp, tầng lớp xã hội khác nhau, thậmchí đối lập nhau về lợi ích cơ bản.Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầnglớp khơng chỉ có liên minh, đồn kếthữu nghị, bình đẳng mà cịn có đấutranh, cạnh tranh, bất bình đẳng. Trên lĩnh vực văn hoá tinh thần: Bêncạnh hệ tư tưởng của giai cấp cơngnhân, nền văn hố mới XHCN đangđược xây dựng và ngày càng pháttriển, cịn tồn tại những tàn tư của nềnvăn hố cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu. + Thực chất của thời kỳ quá độ lênCNXH.

Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lênCNXH quy định thực chất của nó làthời kỳ qúa độ chín trị: Xã hội cònphân chia giai cấp, còn đấu tranh giaicấp, còn nhà nước. Nhà nứơc trongthời kỳ qúa độ "khơng thể là cái gìkhác hơn là nền chuyên chính cáchmạng của giai cấp vơ sản". Tuy nhiên,nó đang trong q trình biến đổi từngbước để xố bỏ đối kháng giai cấp,đấu tranh giai cấp và bất bình đẳng xãhội.

Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quáđộ lên CNXH chủ yếu diễn ra giữamột bên là giai cấp công nhân liênminh với các giai cấp, tầng lớp nhân

dân lao Động để đưa đất nước lênCNXH với một bên là giai cấp tư sảnđã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệthẳn và các thế lực phản động chốngpháp sự nghiệp xây dựng CNXH, đingượi lại lợi ích của tổ quốc và củanhân dân.

Lênin : "Thời kỳ quá độ ấy không thểnào lại không phải là một thời kỳ đấutranh giữa CNTB đang giãy chết vàCNCS đang phát sinh, hay nói cáchkhác, giữa CNTB đã bị đánh bạinhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCSđã phát inh nhưng vẫn còn rất nonyếu".

Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quáđộ nhằm giải quyết vấn đề "ai thắngai" giữa CNXH và CNTB. Cuộc đấutránh này diễn ra trên tất cả các lĩnhvực của đời sống xã hội và diễn ratrong điều kiện mớ, với những nộidung mới, bằng những hình thức vàphương pháp mới.

Đối với những nước kém phát triểnnhư nước ta đấu tranh giai cấp trongthời kỳ qúa độ lên CNXH còn là sựđấu tranh giữa hai con đường: Conđường TBCN và con đường XHCN. Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giaicấp là tất yếu. Tuy nhiên cũng khôngnên cương điệu nó q mức. Cườngđiệu hố đấu tranh giai cấp hoặc phủnhận sạch trơn đấu tranh giai cấptrong thời kỳ qúa độ lên CNXH đềudẫn đến những sai lầm.

* Giai cấp nơng dân và tâng lớn tríthức

+ Giai cấp nông dân là giai cấp nhữngngười lao động sản xuất vật chất trongnông nghiệp (kể cả lâm nghiêp, ngưnghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tưliệu sản xuất cơ bản và đặc thù là đát,rừng, biển để sản xuất ra nơng sản. Giai cấp nơng dân có đặc điểm: Cáchthức sản xuất phấn tán, kỹ thuật lạchâụ; có thành phần khơng thuần nhất,khơng cố kết chặt chẽ về sản xuất, vềtổ chức và về tư tưởng; vốn có bảnchất lao động, đồng thời có tính chấttư hữu nhỏ; không có hệ tư tưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộcvào hệ tư tưởng của giai cấp thống trịxã hội; nông dân chiếm số đông trongdân số nhiều nước trên thế giới, vừa làlực lượng sản xuất quan trọng , vừa làlực lượng xã hội có tiềm năng cáchmạng to lớn.

+ Tầng lớn trí thức là tầng lớn nhữngngười lao động trí óc- phức tạp - sángtạo, với trình độ học vấn cao, anh hiểusâu và rộng lĩnh vực lao động củamình.

Tầng lớp trí thức có đặc điểm:Phương thức lao động của họ chủ yếulà lao động trí tuệ cá nhân; khơng cóhệ tư tưởng riêng, khơng đại biển chomột PTSX riêng nào; có cơ cấu khơngthuần nhất và thường là khơng có sựcố kết chặt chẽ về tổ chức trong xãhội nhất định; vừa mang tính giai cấp,vừa mang bản sắc dân tộc rõ nét; cótinh thần dân chủ, cách mạng có khảnăng đấu tranh cho tiến bộ, cơng bằngxã hội.

* VỊ TRÍ LIÊN MINH CƠNG NHÂN- NƠNG DÂN - TRÍ THỨC. Liên minh cơng nhânh - nơng dân - tríthức là một vấn đề có ý nghĩa chiếnlược của cách mạng XHCN; là mộttrong những nhân tố có ý nghĩa quyếtđịnh sự thành bại của sự nghiệp cáchmạng của giai cấp công nhân cả tronggiai đoạn giành chính quyền cũng nhưtrong giai đoạn xây dựng và bảo vệtổ quốc XHCN.

* Tính tất yếu phải duy trì, củng cố,mỏ rộng khối liên minh công nhân -nông dan - trí thức trong thời kỳ quáđộ lên CNXH xuất phát từ những yêucầu sau:

Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu củaviệc thực hiện sứ mệnh lịch sử củagiai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bảnlâu dài và vì sự giải phịng hồn tồntriệt để giai cấp cơng nhân Để hồn thành sứ mệnh lịch sử củamình, giai cấp công nhân sau khingiành được chính quyền nhà nước,phải sử dụng chính quỳên để từngbước cải tạo và xây dựng CNXH.Xây dựng CNXH là một sự nghiệp vĩ

đại, nhưng cực kỳ khó khăn, phúc tạp,gian khổ, lâu dài. Để xây dựng thànhcông CNXH giai cấp công nhân phảigiữ vững, tănmg cường, mở rộng vaitrị lãnh đạo của mình; phải xây dựng,củng cố chính quyền vững mạnh; phảibảo vệ các thành quả cách mạng; pháicó lực lượng, sức mạnh, trí tuệ, họcvấn; phải được sự đồng tình, ủng hộvà hoạt động đông đảo, tự giác củaquần chúng nhân dân… Muốn vậy,giai cấp cơng nhân phải tiếp tục duytrì, củng cố mở rộng khối lượng liênminh công nhân - nông dân - trí thứclàm cơ sở cho khối đại đồn kết toàndân.

Thứ hai: Việc cùng cố, tăng cường,mở rộng khối lượng liên minh côngnhân - nông dân - trí thức khơng chỉxt phát từ lợi ích của giai cấp cơngnhân, mà cịn xuất phát từ lợi ích củanơng dân và trí thức, vì sự giải phónghồn tồn triệt để nơng dân trí thức. Cũng như cơng nhân, nơng dân và tríthức cũng có nhu cầu lợi ích cơ bản,lâu dài là được giải phóng hồn tồnkhỏi mọi áp bức, bóc lột, bất cơng.Nhưng do địa vị kinh tế - xã hội,phương thức sống, phương thức sinhhoạt của mình, nơng dân và trí thứckhơng tự nhiên giải phóng triệt để chomình được. Muốn được giải phóngtriệt để, nơng dân và trí thức phải liênminh với cơng nhân để đấu tranh lậtđổ ách thống trị của giai cấp tư sản,giành lấy chính quyền và sau đó tiếptục liên minh với công nhân, cùngcông nhân xây dựng thành côngCNXH tiến lên CNCS.

Liên minh công nhân - nông dân - tríthức thuộc loại liên minh đặc biệt:Liên minh dưới sự lãnh đạo của giaicấp công nhân, tiến tới xoá bỏ giaicấp.

* VẤN ĐỀ LIÊN MINH CÔNGNHÂN - NÔNG DÂN - TRÍ THỨC

Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. + Đối với nước ta hiện nay, liên minhcông nhân - nông dân - trí thức lànịng cốt của mặt trận dân tộc thốngnhất và khối đại đoàn kết dân tộc; là

nền tảng xã hội - chín trị của nhànước XHCN; là lực lượng cơ bản có ýnghĩa quyết định sự thành cơng của sựnghiệp xây dựng CNXH vì lợi ích vàhạnh phúc của nhân dân lao động. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiệ đãkhảng định: "Khối liên minh giữa giaicấp công nhân với giai cấp nông dânvà tầng lớp trí thức là nền tảng của đạiđồn kết dân tộc, là một vấn đề chiếnlược, là nguyên tắc sống còn củaĐảng, là một trong những yếu tố có ýnghĩa quyết định đảm bảo cho sứmệnh lịch sử của giai cấp công nhânViệt Nam được củng cố, giữ vững vàtăng cường" (Tạp chí Cộng sản , số23-1998, tr.5 )

+Liên minh cơng nhân- nơng dân- tríthức ở nước ta hiện nay là tất yếu xéttrên phương diện kinh tế –xã hội,chính trị – xã hội lẫn phương diện vănhoá - tinh thần.

-Phương dện kinh tế –xã hội: từ mộtnước nông nghiệp lạc hậu, nông dânchiếm số đông, muốn trở thành mộtnước công nghiệp tiên tiến thì tất yếuphải cơng nghiệp hố, hiện đại hố.Trong q trình đó việc gắn với khoahọc, cơng nghệ là một tất yếu kháchquan. Do đó, sự đoàn kết, gắn bócơng nhân, nơng dân, trí thức là tấtyếu.

-Phương diện chính trị – xã hội: trongmột nước nông nghiệp, nếu ba lựclượng chính trị – xã hội cơ bản làcơng nhân, nơng dân trí thức tách rờinhau thì khơng thể có ổn định và pháttriển. Do đó, một yêu cầu khách quancủa sự nghiệp xây dựng CNXH ởnước ta là phải củng cố và phát triểnliên minh công nhân- nông dân- tríthức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.-Phương diện văn hố- tinh thần : tínhtất yếu của liên minh cơng nhân- nơngdân- trí thức ở nước ta hiện nay cònbắt nguồn từ truyền thống lâu đời củatinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước,đoàn kết để dựng nước và giữ nước.

*KHÁI NIỆM DÂN CHỦ? BẢNCHẤT CỦA DÂN CHỦ XHCN?Dân chủ được hiểu theo ba nghĩa sau:

+Dân chủ xuất phát từ chữ Hy Lạp,có nghĩa là chính quyền thuộc vềnhân dân, quyền lực thuộc về nhândân.

+Dân chủ cịn được hiểu là một hìnhthức tổ chức chính trị – nhà nước củaxã hội, một chế độ nhà nước, một chếđộ xã hội mà đặc trưng của nó là việctun bố chính thức ngun tắc thiểusố phục tùng đa s, thừa nhận quyềntự do bình đẳng của công dân, thừanhận nhân dân là cội nguồn của quyềnlực.

+Thuật ngữ “dân chủ” còn được vậndụng vào tổ chức và hoạt động củacác cơ quan chính trị, các tổ chức vàlĩnh vực xã hội riêng biệt với tư cáchlà một nguyên tắc và phương thứchoạt động của các cơ quan, tổ chức,lĩnh vực đó.

*Dân chủ XHCN

Dân chủ XHCN là một loại hình dânchủ hình thành sau khi giai cấp côngnhân và nhân dân lao động giànhđược chính quyền nhầ nước. Nó pháttriển và hồn thiện dần cùng với qtrình xây dựng và hồn thiện CNXH.Dân chủ XHCN có thể được tổ chức,thực hiện dưới các hình thức khácnhau tuỳ điều kiện lịch sử ra đời vàtồn tại của nó, nhưng về bản chấtlàmột.

Bản chất của dân chủ XHCN được thểhiện dưới các khía cạnh sau:+Dân chủ XHCN mang bản chất giaicấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạocủa ĐCS . Nền dân chủ XHCN đượcxây dựng trên đường lối, quan điểm,lập trường của giai cấp công nhân.Lực lượng lãnh đạo tồn bộ q trìnhxây dựng và phát triển nền dân chủXHCN Là ĐCS.

+Về nguyền tắc, dân chủ XHCN là sựkế thừa tất cả các tinh hoa trong cácnền dân chủ trước đó của lồi người(dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản).Nhưng dân chủ XHCN là một loạihình, một kiểu tổ chức dân chủ mớikhác về chất so với tất cả các loạihình dân chủ trước đó: cơ sở kinh tế

của nó là chế độ xã hội hoá về TLSX;là nền dân chủ cho quảng đại quầnchúng nhân dân, vì lợi ích của nhândân và lấy việc xoá bỏ giai cấp, xoábỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏbất bình đẳng làm mục đích; là nềndân chủ bao quát mọi lĩnh vực của đờisống xã hội, trong đó dân chủ tronglĩnh vực kinh tế là cơ sở; dân chủXHCN được thực hiện bằng nhà nướcXHCN – nhà nước của daan, do dân,vì dân; dân chủ XHCN được thể chếbằng luật pháp, được pháp luật bảođảm và được thực hiện ngày càng đầyđủ trong thực tế, v.v…

CÂU 25. KHÁI NIỆM DÂN TỘC?CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA CƯƠNG LĨNH DÂN TỘCDân tộc là một hình thức cộng đồngngười ổn đinh, bền vững, hình thànhtrong quá trình phát triển của lịch sửtrên một lãnh thổ nhất định, có chungcác mối liên hệ về kinh tế, có chungmột ngơn ngũ và một nền văn hoá." Dân tộc là một khối cộng đồngngười ổn định, được hình thành tronglịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng vềtiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạtkinh tế, về tâm lý biểu hiện trongcộng đồng văn hoá". (Stalin)26. Nội dung cương lĩnh dân tộc củachủ nghĩa Mác - Lênin? Chính sáchdân tộc của Đảng và Nhà nước ta?* Nội dung cương lĩnh dân tộc củachủ nghĩa Mác -Lênin.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩaMác-Lênin được Lênin nêu ra vàođầu thế kỷ XX với nội dung: "Các dântộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộcđược quyền tự quyết; liên hiệp côngnhân tất cả các dân tộc lại" (Lênin:toàn tập, NXB Tiến Bộ, M, 1980, tập25, tr.375).

+ Các dân tộc hồn tồn bình đẳng

- Các dân tộc dù là lớn hay nhỏ, dùtrình độ phát triển cao hay thấp đều cónghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau.Không dân tộc nào được giữ đặcquyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị,văn hoá...

- Trong quan hệ xã hội cũng nhưtrong quan hệ quốc tế, không một dântộc nào có quyền đi áp bức, bóc lộtcác dân tộc khác.

- Trong một quốc gia nhiều dân tộc,quyền bình đẳng dân tộc phải đượcthể chế hoá bằng pháp luật, được phápluật bảo vệ và phải được thể hiệntrong thực tế tất cả các lĩnh vực củađời sống xã hội, phấn đấu khắc phụcsự chênh lệch và trình độ phát triểnkinh tế, văn hoá do lịch sử để lại.- Bình đẳng là quyền thiêng liêngđồng thời là mục tiêu phấn đấu củacác dân tộc. Thực hiện quyền bìnhđẳng dân tộc là cơ sở để thực hiệnquyền tự quyết định dân tộc và xâydựng mối quan hệ hữu nghĩ, hợp tácgiữa các dân tộc.

+ Các dân tộc được quyền tự quyết- Các dân tộc có quyền quyết định vậnmệnh của dân tộc mình, định hướngchínhtrị sự phát triển của dân tộc màkhơng bị sự áp đặt của các dân tộckhác.

- Các dân tộc có quyền tách ra thànhlập một quốc gia dân tộc độclậpkhông phụ thuộc vào quốc gia dân tộckhá, đồng thời có quyền liên hiệp vớicác dân tộc khác thành một liên bangtrên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, bìnhđẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.-Thực chất của quyền tự quyết là tựquyết về mặt chính trị, là thực hiện sựlàm chủ của mỗi dân tộc đối với vậnmệnh của mình.

- Tự quyết là quyền thiêng liêng củacác dân tộc. Tuy nhiên khi thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quyền tự quyết phải đứng vững trênlập trường của giao cấp công nhân.Một mặt, phải ủng hộ những phongtrào dân tộc tiến bộ, nhưng mặt khácphải kiên quyết đấu tranh chống lạiâm mưu lợi dung chiêu bài "dân tộctự quyết" để can thiệp vào công việcnội bộ của các dân tộc.

- Thực hiện quyền tự quyết chínhđáng là tạo điều kiện cho các dân tộcphát triển tự do, phồn vinh để rồi điđến liên hiệp một cách tự nguyện,bình đẳng và xây dựng mối quan hệhữu nghị, hợp tác với các dân tộckhác.

+ Liên hiệp công nhân tất cả các dântộc.

- Đồn kết cơng nhân tất cả các dântộc là một nội dung cơ bản trongcương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin. Nó phản ánh được bản chấtquốc tế của phong trào công nhân,phản ánh được sự thống nhất giữa sựnghiệp giải pháp dân tộc và giảiphóng giai cấp, nó đảm bảo cho cácphong trào dân tộc có đủ sức mạnh đểgiành thắng lợi.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dântộc địi hỏi giai cấp cơng nhân mỗinước phải kết hợp chặt chẽ giữa chủnghĩa yêu nước chân chính với chủnghĩa quốc tế vô sản; vừa thực hiệncách mạng xã hội chủ nghĩa ở nướcmình, vừa giúp đỡ phong trào cáchmạng của giai cấp công nhân nướckhác, cùng với giai cấp công nhân vànhân dân lao động thế giới đấu tranhthực hiện những mục tiêu của thời đạingày nay là hoà bình, độc lập dân tộc,dân chủ và CNXH.

Các nội dung của cương lĩnh dân tộccó mối quan hệ biện chứng, tác độngqua lại với nhau hợp thành một chỉnhthể thống nhất. Chỉ có thực hiện tốt cả

ba nội dung mới tạo ra những điềukiện, tiền đề cho việc giải quyết triệtđể vấn đề dân tộc, mới xây dựng đượcmối quan hệ, bình đẳng giữa các dântộc.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩaMác - lênin là một bộ phận trongcương lĩnh cách mạng của giai cấpcông nhân trong sự nghiệp đấu tranhgiải phóng dân tộc, giải phóng giaicấp. Cương lĩnh vạch rõ bản chất,phương hướng giải quyết vấn đề dântộc. Nó là cơ sở lý luận, phương phápluận cho các ĐCS và nhà nướcXHCN định ra chính sách đúng đắngiải quyết vấn đề dân tộc trong qúatrình cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Câu26. Phân tích những đặc điểm hệthống chính trị trong thời kỳ quá độlên CNXH ở Việt Nam

Trả lời.

Hệ thống chính trị ở nước ta có chứcnăng cơ bản là thúc đẩy sự phát triểnkinh tế- xã hội theo định hướngXHCN tăbng cường khối đại đoàn kếttoàn dân từng bước hoàn thiện nềndân chủ XHCN với nội dung baotrùm của nó là tồn bộ quyền lợithuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạocủa Đảng Cọng Sản Hệ thống chínhtrị ở nước ta hi

nay có những đặc điểm chủ yếu sau:1-Hệ thống chính trị đó lấy chủ nghĩaMác –lênin –Hệ thống lý luận vạch ranhững quy luật cơ bản nhất sự pháttriển của lịch sử và sự quá độ của loàingười sang CNXH – CNCS. Tư tưởng Hồ Chí Minh: không chỉ là

vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –lênin vào điều kiện cụ thể cách mạngnước ta mà còn là sự bổ sung vào khotàng lý luận chủ nghĩa Mác –Lêninnhững luận điểm mới gắn với quátrình cách mạng XHCN ở một nướcvốn là thuộc địa , nửa phong kiến 2-Hệ thống chính trị ở nước tahiệnnay dựa trên cơ chế nhất nguyênvề chính trị dưới sự lãnh đạo duy nhấtcủa Đảng Cọng Sản Việt Nam .Bản chất nền dân chủ XHCN khơngphụ thuộc vào cơ chế đa ngun, đađẳng mà nó là sản phẩm của điều kiệnlịch sử cụ thể từng nước, ở nước tavới những lýdo

Bản chất của Đảng Cọng Sản ViệtNam vốn là đại biểu cho lợi ích toànthể dân tộc

3- truyền thống lịch sử gắn bó liênminh giữa các giai cấp , tầng lớp nhândân lao động trong đấu tranh cáchmạng.

4- Hơn nữa, thực tiễn những thànhtựu cách mạng (cả trang cách mạngdân tộc dân chủ nhân dân, cả trong sựnghiệp xây dựng đất nước giai đoạnquá độ lên CNXH) mà nhân dân ta đạtđược đều dưới sự lãnhđạo của Đảng.Vì vậy đảng ta trở thành Đảng chínhtrị duy nhất có khả năng tập hợp đượcmọi lực lượng thực hiện đường lối doĐảng đề xướng, lãnh đạo

5-Hệ thống chính trị ở nước ta hiệnnay được tổ chức là vận hành theonguyên tắc tạp trung dân chủ. Đây lànhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thốngchính trị đạt được sự thống nhất về tổchức và hành động. Từ đó tạo lên sứcmạnh đồng bộ của toần hệ thốngtrong sự kết hợp chặt chẽ sức mạnhcủa từng thành tố cấu thành hệ thống6- Hệ thosng chính trị ở nước ta bảođảm sự thống nhất giữa bản chất giaicấp công nhân và tính dân tộc rộng rãicủa nó.

Bản chất giai cấp cơng nhân thể hiệnở hệ thống chính trị này đặt dưới sựlãnh đạo của Đảng Cọng Sản . Vai tròquản lý của nhà nước (chủ yếu thôngqua hiến pháp, pháp luật) dựa trênđường lối chính trị của Đảng. Qtrình vận hành tồn bộ hệ thống đềuqn triệt quan điểm giai cấp côngnhân nhằm phục vụ lợi ích nhân dân ,dân tộc .

Tính nhân dân thể hiện trước hết ởnhà nước do dân lập ra (qua tuyển cử)nó là cơng cụ quyền lực của nhândân , thể hiện ý chí và nguyện vọngcủa nhân dân, thể hiện ý chí vànguyện vọng của nhân dân .Tính dân tộc biểu hiện hệ thống chínhtrị ở nước ta ra đời từ cuộc đấu tranhlâu dài nhằm giải phóng dân tộc. Khichính quyền đã về tay nhân dân, hệthống ấy phải luôn coi việc tổ chứcđộng viên cả dân tộc bảo vệ độc lậpdân tộc, tiến hành sự nghiệp đưa đấtnước quá độ lên CNXH là định hướngcơ bản trong hoạt động của mình Câu 27. Trình bầy mối quan hệ giữacác bộ phận hợp thành của hệ thốngchính trị XHCN. Nêu những nét kháiquát thành tựu của 10 năm đổi mớivừa qua trong đổi mới hệ thóng chínhtrị .

Trả lời.

a-mối quan hệ giữa các bộ phận hợpthành hệ thống chính trịXHCN

Hệ thống chính trị XHCN là một hệthống tổ chức chính trị – xã hội củaxã hội XHCN bao gồm Đảng CọngSản Nhà nước và các tổ chức xã hội –chính trị, các tập thể lao động hoạtđộng theo một cơ chế nhất định dướisự lãnh đạo của Đảng Cọng Sảnnhằm tực hiện quyền lợi của nhân dânđể xây dựng CNXH.

Các thành tố cấu thành hệ thống chínhtrị có mối quan hệ biện chứng với vaitrị nhiệm vụ cụ thể .

Đảng Cọng Sản là một đội tiên phongcủa giai cấp công nhân , vừa là bộphận hợp thành , vừa là lực lượnglãnh đạo hệ thống chính trị XHCN +Vai trị lãnh đạo của Đảng là điềukiện đảm bảo cho hệ thống chính trịgiữ được bản chất giai cấp cơng nhânvà mọi quyền lực thuộc về nhân dân + Muốn giữ được vai trò lãnh đạotrước hết Đảng phải tự đổi mới , nângcao trình độ về mọi mặt ngang tầmvới nhiệm vụ chính trị đồng thời phảiphát huy vai trò chủ động, sáng tạocủa nhà nước và các tổ chức chính trị– xã hội trong hệ thống, khắc phục tệquan liêu, độc đáo chuyền quyền, baobiện, làm thay … mặt khác khôngdược lơ là mất cảnh giác, buông trôisự lãnh đạo của Đảng Cọng Sảntrong hệ thống chính trị .

-Nhà nước XHCN: là tổ chức thể hiệnvà thực hiện ý trí ,quyền lực của nhândân , chịu trách nhiệm trước nhân dânquản lý toàn bộ hoạt động của đờisống xã hội. Đồng thời chịu sự lãnhđạo chính trị của giai cấp côngnhân ,thực hiện đường lối chính trịcủa Đảng.

Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực,vừa là bộ máy chính trị hành chính,vừa là tổ chức quản lý xã hội. Nhànước thực hiện chức năng quản lý xãhội bằng pháp luật.

-Để làm tròn nhiệm vụ trên nhà nướcphải xây dựng và kiện toàn các cơquan nhà nước từ trung ương đến địaphương .phải thường xuyên giáo dụcpháp luật, phải có cơ chế , biện phápngăn chặn và trừng trị những vi phạmpháp luật. Phải hoạt động theo nguyêntắc tập trung dân chủ.

Nhà nước thực hiện thống nhất baquyền(Lập pháp, hành pháp và tưpháp) nhưng có sự phản cơng, phốihợpc ác cơ quan nhà nước trong việcthực hiện ba quyền đó các đoàn thểnhân dân, các tổ chức xã hội – chínhtrị của nhân dân (cơng đồn, đồnthanh niên, hội phụ nữ, hội nơng dân)Đây là các tổ chức nhân dân thực hiệnquyền làm chủ của mình dưới sự lãnhđạo của Đảng.Đồng thòi là các tổchức đại diện cho lợi ích đặc thù của

các cộng đồng xã hội khác nhau thamgia vào hệ thống chính trị tuỳ theotính chất , tơn chỉ mục đích.Các tổ chức này đều có nhiệm vụ giáodục chính trị, tư tưởng đạo đức, độngviên phát huy tính tích cực xã hội củacác tầng lớp nhân dân. Chăm lo bảovệ lợi ích chính đáng của nhân dân.Tham gia quản lý nhà nước, quản lýxã hội. Giữ vững và tăng cường mốiquan hệ mật thiết giữa Đảng, nhànước và nhân dân . Như vậy các bộphận cấu thành hệ thống chính trịXHCN có vai trị, nhiệm vụ cụ thểsong đều có chung một muục đích lànhằm thực hiệnquyền lưc của nhândân để xây dựng thành cơng CNXH.b- Những thành tựu đổi mới hệ thốngchính trị của hơn 10 năm đổi mới vừaqua ở nước ta.

Sau hơn 10 năm thực hiện đường nốiđổi mới chúng ta đã đạt được nhữngbước tiến quan trọng trên nhiều lĩnhvực khác nhau. Trong lĩnh vực đổimới hệ thống chính trị những kết quảthu được cụ thể :

+trên cơ sở cương lĩnh xây dựng đấtnước trong thời kì quá độ lên CNXHđảng ta đã từng bước bổ xung, cụ thểhoá thành các chủ trương đổi mới trêntất cả các lĩnh vực. Vai trò năng lựclãnh đạo của đảng được tăng cường làyếu tố quyết định thành công đổi mớiở Việt Nam .

+Trên lĩnh vực lập phápchúng ta đãban hành hiến pháp 1992 (thể chế hoáđường nối đổi mới của đảng )cải cáchmột bước nền hành chính quốc gia,tiếp tục củng cố nhà nước CHXHCNViệt Nam

+mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoànthể nhân dân , các tổ chức chính trị xãhội đã từng bước đổi mới về tổ chứcnội dung và phương thức hoạt động.+Nền dân chủ XHCN ở nước ta ngàycàng được mở rộng, quyền làm chủnhân dân ngày càng được phát huy.Khối liên minh cơng –nơng –trí thức(nền tảng của khối đại đoàn kết toầndân) được củng cố và tăng cường.Tuy nhiên bên cạnh những thành tựuchủ yếu trên hệ thống chính trị cũngcịn bộc lộ những hạn chế cần phảikhắc phục

Câu 28. Dân chủ là gì? Trình bày bảnchất của dân chủ XHCN?

Trả lời.a- Dân chủ là gì?

Dân chủ là sản phẩm của quan hệ giaicấp và đấu tranh giai cấp. Phạm trùdân chủ xuất hiện từ khi có nhà nước.- Dân chủ được hiểu heo hai góc độkhác nhau:

+ Dân chủ có nguồn gốc từ tiếng hylạp: Demos – Kratos. Quyền lực

thuộc về nhân dân cội nguồn của mọiquyền lực là từ nhân dân. Quyền dânchủ của nhân dân mà nhân loại đã đạtđược là kết quả của quộc đấu tranhlâu dài của nhân dân lao động chốnglại áp bức, bóc lột và các thế lực phảnđộng ở đây nó phản ánh những giá trịnhân văn trong q trình giải phóngcon người và tiến bộ xã hội.+ Dân chủ với tư cách là một chế độnhà nước gắn với một giai cấp cầmquyền nhất định, với một quan hệ sảnxuất chủ đạo và dĩ nhiên dân chủ baogiờ cũng mang tính giai cấp, dân chủcho giai cấp và tầng lớp nào ? chuyênchính với giai cấp và tầng lớp nào?chứ khơng có dân chủ thuần tuý, dânchủ cho mọi giai cấp .

-Dân chủ XNCH là hình thức cao nhấtcủa chế độ dân chủ, khác về chất sovới dân chủ trước đó, nó ra đời vàhồn thiện gắn liền với q trình cáchmạng XHCN với cơng cuộc cải tạo vàxây dựng CNXH.

Bản chất của dân chủ XNCH được thểhiện trên các khía cạnh sau:+ Dân chủ XHCN mang bản chất củagiai cấp cơng nhân, nó thể hiện thựchiện và phát huy quyền làm chủ củanhân dân lao động trên tất cả lĩnh vựccủa đời sống xã hội. Thực hiện dânchủ với nhân dân, đồng thời chuyênchính với kẻ thù. Dân chủ đi đôi vớitập trung với kỷ cương, kỷ luật , tráchnhiệm nghĩa vụ công dân trước phápluật.

+ Dân chủ XNCH được xây dựng trêncơ sở chế độ sở hữu XHCN đối với tưliệu sản xuất chủ yếu. Đảm bảo chonhân dân lao động làm chủ kinh tếlàm cơ sở làm chủ trên các lĩnh vựckhác.

+ Dân chủ XHCN phát huy cáo độtính tự giác, sức sáng tạo của conngười trong sự nghiệp xây dựngCNXH, tạo điều kiện cho họ, conngười phát triển toàn diện , đối lập vớidân chủ giả hiệu, dân chủ hình thứccắt xén .

+ Dân chủ XHCN không tuỳ thuộcvào cơ chế chính trị đa nguyên và sựtồn tại của đa Đảng đối lập chế độmột đảng hay nhiều đảng là sự phảnánh và là kết quả của so sánh lựclượng trong đấu tranh chính trị, đấutranh giai cấp vì nó là sản phẩm củađiều kiện lịch sử cụ thể của từng nướccâu 29. Trinh bày những nhiệm vụcần thực hiện để đổi mới hệ thốngchính trị và dân chủ hố đời sống xãhội ở nước ta.

Trả lời.

Hệ thống chính trị mới ở nước ta thựcsự ra đời từ cách mạng tháng tám năm1945 đó là hệ thng chính trị mang

</div>

×