Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

PHÁP LUẬT về hỗ TRỢ của NHÀ nước đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÙI HỒ TÚ ANH

ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÙI HỒ TÚ ANH

ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Vân Anh

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Bùi Hồ Tú Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLKN

Cụm liên kết ngành

DN

Doanh nghiệp


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHPT

Ngân hàng phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

SMEs

Small and Medium Enterprises
(doanh nghiệp nhỏ và vừa)

TCTD


Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................ 6
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................. 6
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................... 6
1.1.2.Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh
doanh .............................................................................................................. 11
1.1.3.Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc
dân ................................................................................................................... 15
1.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................................. 20
1.2.1.Khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 20
1.2.2.Sự cần thiết của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................................... 21
1.2.3.Quá trình phát triển của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam......................................................... 22
1.2.4.Nội dung cơ bản của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam .................................................................... 26
1.2.5.Pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............... 29
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM .. 36
2.1. Những quy định của pháp luật về hỗ trợ chung của Nhà nước đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................................................ 36


2.1.1.Quy định về hỗ trợ tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 36
2.1.2.Quy định về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và Quỹ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 39
2.1.3.Quy định về hỗ trợ thuế, kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 43
2.1.4.Quy định về hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 48
2.1.5.Quy định về hỗ trợ công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu
làm việc chung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 50
2.1.6.Quy định về hỗ trợ mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 53
2.1.7.Quy định về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ...................................................................................................... 56
2.1.8.Quy định về hỗ trợ phát triển ngưồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ..................................................................................................... 59
2.2. Những quy định của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và

vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị ....................................................................................... 60
2.2.1.Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh .............................................................................................................. 60
2.2.2.Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo . 62
2.2.3.Quy định về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo .................................................................................................................... 63
2.2.4.Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị ........................................................................................ 64


2.3. Quy định về trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 66
2.3.1.Trách nhiệm của Chính phủ ................................................................ 67
2.3.2.Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ........................................... 67
2.3.3.Trách nhiệm của Bộ Tài chính ............................................................ 68
2.3.4.Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ...................................... 68
2.3.5.Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh ........................... 69
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 70
Chương 3: ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬT HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT
NAM ............................................................................................................... 72
3.1. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ...................................................................................................... 72
3.1.1.Những ưu điểm của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 72
3.1.2.Những hạn chế còn tồn tại của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ................................................................................................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp

luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam ................................................................................................................. 81
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................................... 81
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hỗ trợ của Nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................................... 84
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có nền kinh tế mới nổi, do đó doanh nghiệp là bộ phận
quan trọng nhất, đóng góp vai trò quyết định đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước.
Thời gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định mở cửa
thương mại quan trọng, mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các DN
Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Thêm
vào đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã thừa nhận và nhận định vai trò của nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế tư nhân được đánh giá là một trong
những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh1. Quan điểm này tiếp tục được thể
hiện tại các văn kiện Đại hội Đảng VII (6-1991), Đại hội VIII (6-1996), Đại
hội IX (1-2001), Đại hội IX (2002), Đại hội X (4-2006). Để cụ thể hơn các
quan điểm và chính sách Đảng, ngày 30/06/2009, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị định này đã phát huy những hiệu quả tích cực trong thực tiễn, chứng
minh được tính đúng đắn của các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV. Tuy
nhiên, qua một thời gian dài áp dụng, Nghị định 56/2009/NĐ-CP đã bộc lộ

nhiều điểm hạn chế và không còn phù hợp với nền kinh tế đang biến chuyển
hàng ngày.
Bên cạnh đó, nhằm tiếp tục khẳng định mạnh mẽ, dứt khoát quan điểm
coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế, tại Văn kiện
Đại hội XII nhấn mạnh việc: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích,
tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực
kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.

1

Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 15-7-1988, của Bộ Chính trị khóa VI


2
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân
góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”2
Ngày 12/06/2017, Quốc hội đã ban hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Đây là văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất từ trước tới nay, ghi nhận
những hỗ trợ của Nhà nước đối với nhóm DNNVV. Có thể thấy, Nhà nước đã
ngày càng quan tâm và chú trọng đến vai trò của các DNNVV trong sự phát
triển chung nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về hỗ trợ của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay là hết
sức cần thiết, góp phần làm rõ hơn những điểm thay đổi, tiến bộ trong pháp
luật về hỗ trợ DNNVV. Đồng thời, việc phân tích các cơ sở pháp lý về hỗ trợ
DNNVV còn góp phần phát huy tối đa tác dụng những hỗ trợ của Nhà nước
đối với các DNNVV tại Việt Nam.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về hỗ trợ của Nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” làm đề tài luận văn

thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hỗ trợ, trợ giúp các DNNVV phát triển luôn là mối quan tâm đặc
biệt của nhiều nhà khoa học, trong cả lĩnh vực kinh tế và pháp lý. Vì vậy, đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được xuất bản, công bố. Có thể
nêu một số những công trình về vấn đề này như sau:
- Khương Ngọc Ánh (2011), Pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Luật Hà Nội;
- Phạm Quý Đạt (2012), Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội;

2

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII”, Văn phòng Trung
ương Đảng, Hà Nội , tr. 107 - 108


3
- Vũ Thanh Tùng (2016), Pháp luật về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội.
Các công trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định, chính
sách của Nhà nước trong việc trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển, mà cụ thể hơn đó là quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các công trình này đã tiếp cận vấn
đề phát triển DNNVV từ nhiều góc độ, nhiều khía cạnh để làm rõ một số vấn
đề chung mang tính lý luận của pháp luật về trợ giúp phát triển DNNVV.
Cùng với đó là những phân tích, luận giải, đánh giá khoa học đối với thực
trạng pháp luật về trợ giúp phát triển DNNVV nhằm tìm ra những ưu điểm,

hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân; trên cơ sở đó, các công trình đã đưa ra
phương hướng, giải pháp và một số kiến nghị để xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về trợ giúp DNNVV. Những công trình này có nhiều ý nghĩa lý luận và
thực tiễn đối với sự phát triển của các DNNVV; đây là những tài liệu có giá
trị, là cơ sở để nghiên cứu, tham khảo và thực hiện đề tài “Pháp luật về hỗ
trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Tuy nhiên, kể từ ngày 1/1/2018, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
sẽ chính thức có hiệu lực, thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Do đó,
trong phạm vi của luận văn này, ngoài các quy định của pháp luật hiện hành,
tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ các quy định của Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa 2017. Từ đó có thể bổ sung những thông tin mới nhất về
các quy định của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Nhà nước đặc biệt là Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mới
được ban hành;


4
- Thực tiễn triển khai các hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả tiến hành nghiên cứu các quy phạm pháp luật từ khi bắt đầu có
quy định về hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kể cả
các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; DNNVV khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị .... Tuy nhiên,
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật về hỗ trợ của Nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chứ không phải toàn bộ các chính sách

hỗ trợ DNNVV. Trong đó, Luận văn cũng tập trung nghiên cứu các quy định
của pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước (không phải của mọi chủ thể) đối với
DNNVV.
4. Mục ti u nghi n cứu và nhiệm vụ nghi n cứu của luận văn
4.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về hỗ trợ của Nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam;
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ các khái niệm, ưu điểm, hạn chế và tiêu chí phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
- Phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hỗ trợ của
Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ban hành và triển vọng áp
dụng của các quy định trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam.
5. Các phương pháp nghi n cứu

dụng để thực hiện luận văn


5
- Luận văn được thực hiện trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ
trương và quan điểm của Đảng, Nhà nước về trợ giúp và phát triển DNNVV.
Luận văn cũng tiếp cận theo phương pháp luận về kinh tế thị trường. Theo đó,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa một mặt cần được hỗ trợ từ phía chính sách

công nhưng vẫn phải tồn tại và hoạt động theo các quy luật chung của kinh tế
thị trường.
- Luận văn cũng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phương
pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp hệ thống, phương pháp phân
tích và tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học, hoàn thiện hệ thống lý
luận pháp lý. Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo
hiệu quả và tính thuyết phục của việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phân tích và đánh giá hiệu
quả của các chính sách pháp luật đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; là tài liệu
để các nhà nghiên cứu tham khảo về các chính sách pháp luật, cũng như thực
tiễn triển khai của các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thực
tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa và
pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 3: Đánh giá ưu điểm và hạn chế của Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam.


6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Từ khái niệm doanh nghiệp, dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau mà doanh
nghiệp có thể được chia thành nhiều loại khác nhau. Theo ngành nghề thì
doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp
nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại – dịch vụ; theo tính chất sở hữu thì có
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; theo quy mô, mà chủ yếu là quy mô về vốn, doanh thu hoặc lao
động thì có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển không ngừng tại Việt
Nam hiện nay, cụm từ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” hay còn gọi thông dụng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đã không còn mới mẻ và xa lạ. Bởi hệ
thống các DNNVV là một bộ phận đóng vai trò chiến lược đối với sự phát
triển toàn diện của nền kinh tế. Việc xác định khái niệm DNNVV có ý nghĩa
quan trọng trong việc tìm ra các đối tượng được áp dụng các chính sách hỗ trợ
phát triển của Nhà nước.
Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa: “Doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô


7
đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa.”

Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chung, hoàn chỉnh về
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế trên thế giới, DNNVV được hiểu và quy
định khác nhau tùy theo từng nước, từng vùng lãnh thổ. Nguyên nhân dẫn đến
sự khác nhau này xuất phát từ những tiêu chí để phân loại quy mô doanh
nghiệp khác nhau.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng
lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh
nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.
Các chuyên gia kinh tế và pháp luật của các nước trên thế giới thường
dựa trên hai tiêu chí để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là tiêu chí định
tính và tiêu chí định lượng:
- Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này có ưu thế là phản ánh đúng
bản chất vấn đề nhưng thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham
khảo, kiểm chứng, ít được sử dụng trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lượng: nhóm này có thể bao gồm số lao đông định
biên, giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận... Nhóm tiêu chí này
được sử dụng ở mỗi nước là không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động,
vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Ngoài ra, sự phân loại doanh nghiệp theo nhóm tiêu chí này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
- Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: trình độ phát triển càng
cao thì trị số của tiêu chí càng lớn hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp có 400 lao
động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng lại được


8

tính là DNNVV ở CHLB Đức. Ở những nước có trình độ phát triển kinh tế
thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để xác định doanh nghiệp là nhỏ hay vừa
sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, nghề khác nhau, có
ngành nghề thì sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành thì sử dụng ít
lao động nhưng cần nhiều vốn như hóa chất, điện tử ... Do đó, cần phải tính
đến tính chất này để có sự so sánh đối chiếu trong việc phân loại các DNNVV
giữa các ngành nghề với nhau.
- Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy
mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy, cần tính đến cả hệ số vùng để đảm
bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng
khác nhau.
- Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn nhưng với
quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là nhỏ hoặc vừa. Yếu
tố lịch sử này chỉ được sử dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các
thời kỳ khác nhau.
b. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Ở Việt Nam, định nghĩa về DNNVV đã bắt đầu được xác định từ Công
văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998, theo đó DNNVV là doanh
nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng
(tương đương 378.000 USD – theo tỷ giá quy đổi giữa USD và VND tại thời
điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh
chung về các DNNVV ở Việt Nam và chủ yếu đó là quy ước hành chính phục
vụ cho việc hoạch định chính sách hỗ trợ các DNNVV. Trên thực tế, các tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp nhỏ, vừa và cực nhỏ; tuy
nhiên, đây lại là một mốc thời gian quan trọng ghi nhận là sự hướng dẫn đầu
tiên đối với DNNVV ở Việt Nam, mặc dù đây không phải là một văn bản
pháp luật chính thức.



9
Tiếp theo, ngày 23 tháng 11 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa – đây
được coi là văn bản pháp lý đầu tiên, ghi nhận định nghĩa về DNNVV. Tại
Điều 3 của Nghị định này đã định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của
ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc
một trong hai chỉ tiêu nói trên.”
Sau đó, ngày 30 tháng 06 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thay thế
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001, theo Nghị định
này DNNVV được định nghĩa lại như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

Doanh

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nghiệp siêu
nhỏ

Số lao động
Khu vực

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao

nguồn

động

nguồn

động

vốn

vốn

I. Nông, lâm

10 người trở

20 tỷ

từ trên


nghiệp và thủy

xuống

đồng trở

10 người tỷ đồng

xuống

đến 200

đến 100 tỷ đến 300

người

đồng

sản

từ trên 20

từ trên
200 người
người


10
II. Công


10 người trở

20 tỷ

từ trên

nghiệp và xây

xuống

đồng trở

10 người tỷ đồng

xuống

đến 200

đến 100 tỷ đến 300

người

đồng

người

từ trên 10

từ trên 50


dựng

từ trên 20

từ trên
200 người

III. Thương

10 người trở

10 tỷ

từ trên

mại và dịch vụ

xuống

đồng trở

10 người tỷ đồng

người đến

xuống

đến 50


đến 50 tỷ

100 người

người

đồng

Và mới đây nhất, ngày 12 tháng 06 năm 2017, Quốc hội đã chính thức
thông qua Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (“Luật hỗ trợ DNNVV”).
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được xác định như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau
đây:
 Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
 Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được
xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; thương mại và dịch vụ.
Có thể thấy, Luật hỗ trợ DNNVV đã bỏ bảng xác định, phân loại
DNNVV; đồng thời chỉnh sửa theo hướng quy định tiêu chí trần để xác định
DNNVV, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa có số lao động bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí về tài chính (tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
hoặc tổng doanh thu của năm liền kề không quá 300 tỷ đồng).
Như vậy, có thể thấy khái niệm về DNNVV được hiểu khác nhau tùy
thuộc vào chủ thể, mục đích nghiên cứu và đặc biệt là sự phát triển của kinh
tế xã hội ở mỗi giai đoạn mà nó tồn tại. Tuy nhiên, DNNVV là một khái niệm



11
chỉ chung cho một khu vực cơ sở kinh doanh có quy mô hoạt động thường là
nhỏ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh
doanh
1.1.2.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong cộng
đồng các doanh nghiệp của một nền kinh tế, nhóm doanh nghiệp này có
những ưu điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất, tính linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều
kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm
nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ
máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính
chất linh hoạt cũng như quy mô hoạt động nhỏ, doanh nghiệp có thể dễ dàng
phát hiện và thay đổi theo nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi
hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong
lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong
phát triển kinh tế.
Đồng thời, nhờ tính linh hoạt trong kinh doanh mà các DNNVV dễ lấp
các khoảng trống của thị trường, có khả năng chống đỡ được những cú sốc
của khủng hoảng kinh tế. Các doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi ngành
nghề kinh doanh khi xảy ra khủng hoảng kinh tế.
Đây là lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có được.
- Thứ hai, lựa chọn các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận cao
Quy mô nhỏ dẫn đến tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ đó là lợi thế của
các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn không có được. Các DNNVV thường
chọn những ngành nghề như kinh doanh thực phẩm, may mặc, nông sản là
những ngành nghề có lợi nhuận cao và hầu như ít bị tác động bởi khủng

hoảng kinh tế. Bởi khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng có thể


12
không mua nhà, ô tô, các hàng hoá thông thường khác, nhưng không thể
không ăn uống và sinh hoạt.
Ví dụ như tại Indonesia cho thấy rằng các DNNVV và siêu nhỏ tại
Indonesia chiếm 99%3, trong đó 60,42% hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm.
- Thứ ba, sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi
ro cao
Đó là bởi các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít
lao động nên sẵn sàng gánh chịu rủi ro trong kinh doanh nếu cần thiết. Trong
trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp
lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó, các DNNVV có động cơ để đi
vào các lĩnh vực mới này bởi do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải
dựa vào lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh mạo hiểm.
- Thứ tư, khả năng sáng tạo cao và là thành viên chính của ngành công
nghiệp phụ trợ
Những doanh nghiệp lớn như Google, Microsoft, Honda, Hoàng Anh
Gia Lai có đặc điểm chung là đều xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ.
Những ý tưởng kinh doanh luôn xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ có tinh
thần khởi nghiệp cao, biết tiếp cận thị trường và luôn đổi mới để phát triển.
Tại Anh Quốc có đến 88%4 các DNNVV áp dụng công nghệ mới hay có cải
tiến về sản phẩm. Và điều đặc biệt quan trọng là các DNNVV hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp phụ trợ chiếm đa số. Các doanh nghiệp như Honda,
Canon tại Việt Nam sẽ có chi phí cao nếu không có các sản phẩm gia công từ
các DNNVV tại Việt Nam phục vụ như là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn
này.

3

Agustine Eva Maria Soekesi, The Identification of Motivation and Entrepreneurial Orientation of Female
Entrepreneurs in Micro and Small Size Business, tham luận tại hội thảo SMEs Việt Nam tại Đà Nẵng ngày 24/8/2016.
4
GS. TS Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam.


13
- Thứ năm, không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với
người lao động
Quy mô DNNVV tất nhiên là không lớn. Số lượng lao động trong môi
trường doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp
chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao
động khá gắn bó, nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
1.1.2.2. Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong kinh doanh
Bên cạnh những những ưu điểm nói trên, các DNNVV cũng bộc lộ
những điểm còn hạn chế của mình như:
- Thứ nhất, thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức
Xuất phát đặc điểm của các DNNVV là vốn ít và số lượng lao động ít.
Tại Việt Nam, để đầu tư mở rộng sản xuất cần vay vốn phải có tài sản thế
chấp. Vì vậy, DNNVV bị hạn chế trong việc tiếp cận với nguồn tín dụng,
nguồn vốn xã hội. Điều này rất dễ thấy và ảnh hướng rất lớn đến quá trình
hình thành và phát triển của các DNNVV. Do không có tài sản cầm cố, thế
chấp nên các DNNVV rất khó vay được các khoản vay lớn từ các tổ chức tín
dụng và các quỹ tín dụng. Trong khi đó phần lớn các DNNVV đều rất hạn chế
về vốn tự có, vì vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh là rất lớn, cơ chế
tiếp cận vốn theo kiểu trên đã là rào cản để các DNNVV có nguồn lực tài
chính để phát triển.

- Thứ hai, dễ khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh
Các nghiên cứu tại Singapore chỉ ra rằng, có 83% DNNVV sau 5 năm
phải giải thể nếu không có sự trợ giúp từ chính phủ5. Những rủi ro của
DNNVV tập trung chủ yếu là thiếu nhân viên có kỹ năng (64%), chịu lãi suất
và tiền thuê đất cao (9%), cạnh tranh cao và chi phí hoạt động tăng.
- Thứ ba, không có lợi thế kinh tế theo quy mô

5

Dr Elango Rengasamy, Small & Medium Enterprises-The Backbone for Growth & Development, tham luận
tại hội thảo DNNVV Việt Nam tại Đà Nẵng ngày 2-4/8/2016


14
Đặc điểm về tài chính dẫn đến khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV
kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các
DNNVV thường là những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính
cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng
truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này
thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới
là rất khó khăn.
- Thứ tư, công nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất
tiên tiến, nhất là công nghệ sản xuất xanh
Nguồn vốn thấp ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ khoa học, công
nghệ của DNNVV do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai. Nhiều khi
các DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài
chính cho việc triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các
doanh nghiệp lớn mua lại với giả rẻ.
Các DNNVV thường gắn với công nghệ lạc hậu và thủ công. Do đa số
các DNNVV là doanh nghiệp gia đình nên địa điểm sản xuất và kinh doanh

nằm trong khu vực dân cư. Việc gây ra ô nhiễm về khói bụi, nước thải, tiếng
ồn là điều không tránh khỏi. Hầu như rất ít DNNVV áp dụng công nghệ xanh
trong sản xuất và kinh doanh. Nếu có thể tiếp cận vốn, đất đai cho sản xuất và
sự hỗ trợ về tiếp cận công nghệ của chính phủ, thì các DNNVV mới có cơ hội
phát triển để hội nhập và áp dụng công nghệ tiên tiến và xanh trong sản xuất
và kinh doanh.
- Thứ năm, nhiều hạn chế trong công tác quản lý và đào tạo lao động
Cũng chính vì đặc điểm về vốn và số lượng lao động dẫn đến các chủ
DNNVV có khả năng quản lý thấp. Để tiết kiệm cho doanh nghiệp, các chủ
doanh nghiệp thường vừa quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên
mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi việc tách bạch giữa các
bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.


15
Bên cạnh đó, do nguồn vốn ít nên các chủ DNNVV không đủ khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có
tay nghề cao. Bản thân người lao động không thường xuyên được đào tạo,
đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ tay nghề và kỹ năng của người
lao động trong DNNVV thấp.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc
dân
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thế giới chúng ta đang kinh doanh và
sinh sống ngày càng phát triển và mở ra nhiều cơ hội, việc tham gia các Hiệp
định Thương mại Tự do (FTA), các quốc gia sẽ tự do hơn rất nhiều trong lĩnh
vực có cam kết theo nguyên tắc bình đẳng cho tất cả các bên mặc dù trình độ
phát triển của mỗi nước tham gia rất khác nhau. Trong đó, Việt Nam thuộc
nhóm thấp hơn. Đây là bối cảnh khái quát nhất của Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập và trong bối cảnh đó, vai trò vị trí của các DNNVV ở Việt Nam sẽ

có những nét đặc thù riêng nên chúng ta cần hiểu rõ để có chiến lược và
phương thức phát triển phù hợp.
Tính đến thời điểm năm 2016, DNNVV tại Việt Nam hiện nay chiếm
khoảng 98 % tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước, trong đó số
doanh nghiệp vừa chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại
68,2% là siêu nhỏ. 6 Hàng năm các DNNVV đã đóng góp trên 40% GDP, thu
hút hơn 50% tổng số lao động, chiếm 17,26% tổng nộp ngân sách nhà nước.7
Nhưng trên thực tế, DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho người
lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói
giảm nghèo… Với vị trí quan trọng như thế và để hiểu được tại sao Đảng và
6

Đỗ Anh Tuấn - Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Đà Nẵng (2016), “Vai trò, vị trí của doanh
nghiệp nhỏ và vừa thời hội nhập”, Báo Doanh nghiệp Việt Nam, tại địa chỉ: />7
Phạm Thị Mai Vui (2016), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa với việc tiếp cận nguồn vốn kích cầu”, Kiểm toán
Nhà nước, tại địa chỉ: />

16
Nhà nước lại quan tâm phát triển loại hình doanh nghiệp này, cần phải thấy rõ
vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế ở một số điểm sau:
- Thứ nhất, các DNNVV đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và
góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường
Không chỉ các DNNVV tại Việt Nam mà tại các nước, DNNVV đều
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Tại Việt Nam, số liệu thống kế chỉ ra rằng
trong năm 2000, các DNNVV đóng góp hơn 40% GDP của cả nước, nếu tính
cả hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp đến
tăng trưởng GDP là 60%. Đến năm 2015, mức đóng góp của doanh nghiệp
dân doanh, khu vực tư nhân và hộ cá thể vẫn duy trì ở mức 43,2% của GDP.
Khu vực DNNVV luôn giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế dù khi nền kinh

tế rơi vào khủng hoảng.
Bên cạnh đó, tính linh hoạt của của các DNNVV đã tạo ra tính năng
động của nền kinh tế. Việc chuyển đổi nhanh chóng nhằm lấp các khoảng
trống của thị trường đã nói lên vai trò ổn định kinh tế của các DNNVV.
Những thập niên 70 và 80, các DNNVV tại Đài Loan đã giúp nước này tăng
trưởng vượt bậc. Tại Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang thị
trường từ những năm 1986, vai trò của các hộ nông dân và doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã nhanh chóng thúc đẩy khai thông thị trường, hạ nhiệt nền kinh tế,
góp phần giảm lạm phát của Việt Nam từ 184% về mức mức lạm phát dưới 2
con số cho đến nay. Sự năng động đó đã được tổng kết trong các văn kiện của
Đảng và Nhà nước.
- Thứ hai, các DNNVV giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân
cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo
Đặc điểm chung của các DNNVV là sử dụng ít vốn nhưng nhiều lao
động. Điều này cũng phù hợp với trình độ sử dụng công nghệ của các
DNNVV. Các doanh nghiệp này có thể dễ dàng được hình thành và phát triển
trong nhiều lĩnh vực, rải rác tại nhiều nơi, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng
xa, vùng chưa phát triển với các đối tượng lao động chất lượng thấp. Do đó,


17
các doanh nghiệp này thường sẽ tạo ra những cơ hội việc làm cho nhiều đối
tượng khác nhau lao động ở các khu vực khác nhau. Nhờ vậy, DNNVV vừa
giải quyết thất nghiệp, vừa góp phần giảm dòng người di chuyển về thành phố
kiếm việc làm. Khi các DNNVV huy động được một nguồn nhân lực dồi dào,
đồng nghĩa với việc một nguồn lao động dư thừa trong xã hội đã được giảm
thiểu, các vấn đề an sinh xã hội của Việt Nam sẽ được tăng cường và phát
triển hơn (nhất là trong điều kiện dân số Việt Nam đang trong độ tuổi lao
động rất lớn).
Không chỉ Việt Nam mà ở các nước như Singapore, trong 10 lao động

thì có 78 người làm việc cho các DNNVV. Năm 2015 tại Việt Nam, số lao
động thủ công, nghề đơn giản, mua bán chiếm đến 76,8%9 trong tổng số lao
động, đa số các lao động này làm việc trong các DNNVV. Chính điều này mà
các DNNVV đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho
cộng đồng dân cư.
- Thứ ba, các DNNVV đã huy động được các nguồn lực trong dân cư,
phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương; góp phần tăng trưởng kinh
tế.
Việt Nam là quốc gia có lượng vốn tồn tại trong dân cư rất lớn, chưa kể
các bất động sản chưa đưa vào khai thác kinh doanh thì có khoản 500 tấn
vàng có trong dân cư. Nếu có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực của nền kinh
tế sẽ được khai thác để tạo ra của cải vật chất và đem lại lợi nhuận cho cá
nhân, gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Theo Adam Smiths, sự giàu có của
các quốc gia nhờ vào sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình tìm kiếm
lợi nhuận, doanh nghiệp đã làm giàu cho chính bản thân doanh nghiệp, mọi
thành viên tham gia và cả cho quốc gia qua đóng góp thuế. Từ đó đến nay,
các nhà quản lý và các nhà kinh tế đều thừa nhận và nghiên cứu vai trò của
8

Dr Elango Rengasamy, Small & Medium Enterprises-The Backbone for Growth & Development, tham luận
tại hội thảo SMEs Việt Nam tại Đà Nẵng ngày 2-4/8/2016.
9
Niên giám thống kê Việt Nam, 2015


18
doanh nghiệp. Với hơn 90% các DNNVV có tại các quốc gia thì vai trò của
khu vực này thật sự lớn lao đối với mỗi quốc gia.
Mặt khác, một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”,

“vùng xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém
phát triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các công ty lớn
thường bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn
bằng nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách
khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh
nghiệp lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng,
không tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận
được, xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây
nếu có các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
- Thứ tư, DNNVV góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt với khu vực nông thôn
Vì quy mô và vốn nhỏ nên các DNNVV thường chọn ngành dịch vụ,
thương mại hoặc ngành xây dựng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng. Cách lựa chọn
như trên sẽ làm dịch chuyển ngành dịch vụ so với ngành sản xuất, chế tạo và
nông lâm ngư nghiệp. Ngoài ra, các DNNVV tạo điều kiện để chuyển đổi
kinh tế nông thôn và tạo điều kiện để phụ nữ tham gia quản lý. Nghiên cứu tại
Indonesia cho thấy 60,42% các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm, và 70% là do phụ nữ làm chủ10. Việt Nam cũng không ngoại lệ,
kinh tế nông thôn Việt Nam đã dịch chuyển sang công nghiệp chế biến và
dịch vụ phục vụ nông nghiệp ngày càng phát triển. Đây chính là điều kiện để
chuyển dịch kinh tế nông thôn góp phần chuyển dịch nền kinh tế cả nước.

10

TS.Đoàn Tranh (2016), “Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) với tăng trưởng kinh tế”, tại địa chỉ:
/>


×