Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài liệu CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.47 KB, 20 trang )

CÔNG TRÌNH NCKH CẤP BỘ:
CƠ CHẾ HỖ TR TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010 TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS Dương Thò Bình Minh
Phó chủ nhiệm đề tài: TS. Sử Đình Thành
Các thành viên:
TS. Ung Thò Minh Lệ
TS. Vũ Thò Minh Hằng
ThS. Phạm Đăng Huấn
ThS. Nguyễn Thò Huyền
ThS. Bùi Thò Mai Hoài
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CƠ CHẾ HỖ TR TÀI CHÍNH TỪ
PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt DNNV) là loại doanh nghiệp được phân loại
theo qui mô. Nhìn chung, tiêu chí để xác đònh DNNV thông thường là: vốn, lao động,
doanh thu. Trên thực tế, việc xác đònh thế nào là DNNV thường được xem xét phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ trang bò kỹ thuật, tình hình giải quyết việc
làm và mục đích của việc xác đònh. Có nước chỉ dùng một tiêu chí, nhưng cũng có nước
dùng một số tiêu chí để xác đònh DNNV. Có nước dùng tiêu chí chung cho tất cả các
ngành, nhưng có nước lại dùng tiêu chí riêng để xác đònh DNNV trong từng ngành.
Như vậy, tùy theo tình hình thực tiễn, các nước khác nhau có thể có những cách
lựa chọn tiêu chí khác nhau khi xác đònh DNNV.
Ở Việt Nam thời gian qua khái niệm “DNNV” đã được các đòa phương, các ngành
vận dụng một cách khác nhau.
Nhưng trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng tôi xin sử dụng tiêu chí xác
đònh DNNV theo tinh thần nghò đònh 90/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày


23/11/2001 (DNNV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người). Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam - nguồn vốn
có hạn, lao động dồi dào - việc xác đònh DNNV theo công văn này là phù hợp với thực
tế khách quan của nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm DNNV
- DNNV tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành, các lónh vực, và chiếm tỷ lệ đa
số trong tất cả các thành phần kinh tế.
- DNNV có tính năng động cao trước những thay đổi của thò trường.
- Bộ máy tổ chức quản lý được thiết kế gọn nhe; dễ phát huy bản chất hợp tác;
thu hút nhiều lao động trung bình và thấp.
1.1.3. Vai trò của các DNNV trong nền kinh tế thò trường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế đã gặt hái được nhiều thành
công. Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng cao, mức sống của người dân không
ngừng được nâng cao. Đạt được những thành tựu đó, các DNNV đã có những đóng góp
đáng kể:
- DNNV đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tăng thu
nhập quốc dân
- DNNV đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động
- DNNV cho phép tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội.
- DNNV góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa
1.2. Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với DNNV ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về cơ chế hỗ trợ tài chính
Cơ chế hỗ trợ tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và các
công cụ tài chính mà Nhà nước tác động vào sự vận hành của hệ thống tài chính và các
quan hệ phân phối tài chính, nhằm đạt tới những mục tiêu hỗ trợ về mặt tài chính cho
một đối tượng nhất đònh, được xác đònh bởi vai trò kinh tế của Nhà nước.
1.2.2 Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với các DNNV ở Việt Nam

- Ngân sách Nhà nước
+ Thuế
+ Chi ngân sách nhà nước
- Tín dụng Nhà nước
- Thò trường tài chính
+ Thò trường tín dụng ngân hàng
+ Thò trường vốn
1.3. Các chính sách vó mô khác hỗ trợ các DNNV
- Chính sách thương mại
- Chính sách đất đai
- Chính sách công nghệ và đào tạo
1.4. Hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước đối với các DNNV ở một số nước trên thế
giới.
Do các DN nhỏ và vừa có vai trò trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa và
phát triển kinh tế, cho nên hầu hết các quốc gia đều có những chính sách hỗ trợ tài
chính để thúc đẩy loại hình DN này phát triển. Trên cơ sở đề tài xem xét một số kinh
nghiệm thực tiễn ở một số nước đã đạt được thành công về phát triển trong những thập
niên qua, như Canada, o, Nhật bản, Trung quốc ….và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tiễn thiết thực cho Việt nam:
- Mục tiêu của chính sách hỗ trợ.
Phần lớn chính sách hỗ trợ của các nước tập trung nhằm vào các mục tiêu cơ bản
sau:
+ Hỗ trợ để chuyển dòch cơ cấu.
+ Hỗ trợ sự mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Hỗ trợ đổi mới và ứng dụng công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Hỗ trợ xúc tiến thương mại và hội nhập vào thò trường quốc tế.
- Chính sách và cơ chế hỗ trợ.
+ Thiết lập chính sách tài chính hỗ trợ trực tiếp từ phía nhà nước cho các DNNV,
bao gồm:
• Hình thành sách thuế có sự ưu đãi riêng biệt cho các DNNV. Trong đó, chính

sách thuế cần phải có sự phân biệt những doanh nghiệp hoạt động trong vùng kinh tế
khác nhau; ở những vùng còn có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển thì chính
sách thuế có sự ưu đãi hơn các vùng khác.
• Thiết lập các đònh chế tài trung gian để hỗ trợ cung ứng vốn cho các DNNV, bao
gồm:
♦ Thông qua các ngân hàng thương mại quốc doanh, nhà nước thực hiện mở
rộng chính sách hỗ trợ vốn cho các DNNV.
♦ Hình thành các đònh chế tín dụng, các công ty bảo lãnh chuyên nghiệp thuộc
sở hữu nhà nước ở cấp chính quyền trung ương hoặc đòa phương để phục vụ
riêng biệt cho các DNNV.
+ Thiết lập chính sách hỗ trợ gián tiếp từ phía nhà nước cho các DNNV, bao gồm:
• Góp vốn thành lập cơ quan bảo hiểm tín dụng cho các DNNV.
• Khuyến khích các tổ chức tín dụng thuộc khu vực tư cung ứng vốn cho các
DNNV, thông qua các chính sách:
♦ Liên kết đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng thuộc khu vực nhà nước với tổ
chức tín dụng thuộc khu vực tư nhân.
♦ Nhà nước thực hiện chính sách chuyển vốn của ngân sách cho các tổ chức tín
dụng thuộc khu vực tư để qua đó từ các tổ chức này hỗ trợ vốn cho các
DNNV theo các chương trình phát triển mà nhà nước đã hoạch đònh.
♦ Sử dụng các công cụ tài chính vó mô phải hết sức linh hoạt, phù hợp với cơ
chế thò trường, như lãi suất, tỷ giá , thuế … để hỗ trợ và khuyến khích các
DNNV tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thò trường tiêu thụ
sản phẩm.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HỖ TR TÀI CHÍNH TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế
Ở Việt Nam, chủ trương phát triển DNNV đã được ghi nhận trong văn kiện Đại
hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII vào tháng 6/1996, công văn 681/CP-KTN

ngày 20/6/1998 của Chính phủ về việc đònh hướng chiến lược và chính sách phát triển
các DNNV, nghò đònh 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển các
DNNV. Dưới tác động của các chủ trương và chính sách trợ giúp chủ yếu nói trên, các
DNNV đã có những bước phát triển nhất đònh về mặt số lượng. Đến năm 1998, tổng số
DNNV ngoài quốc doanh là 26.021, tăng 70,6% so với năm 1995, trong đó có: 12.753
doanh nghiệp (49%) hoạt động trong lónh vực thương mại; 5.620 doanh nghiệp (21,6%)
hoạt động trong lónh vực sản xuất công nghiệp và 1.672 doanh nghiệp (6,4%) hoạt động
trong lónh vực xây dựng.
Tuy nhiên, thách thức lớn nhất của các DNNV, cũng như của các nhà hoạch đònh
chính sách và quản lý kinh tế Việt Nam là làm thế nào để các DNNV có thể cạnh tranh
với các công ty, tập đoàn đa quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, khi mà các
doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều hạn chế và vướng mắc trong quá trình hoạt động.
Sau đây là phần trình bày khái quát các khó khăn chủ yếu mà các DNNV ở Việt Nam
đang phải đối mặt.
 Về vốn
Mặc dù về mặt số lượng, các DNNV chiếm tỷ lệ lớn (87,9%), nhưng theo Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp này chỉ chiếm khoảng 20%
tổng nguồn vốn kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Vốn luôn là vấn đề lớn của
các DNNV ở nước ta, có đến 55% số doanh nghiệp thiếu vốn so với nhu cầu thực tế.
 Về công nghệ và thiết bò của các DNNV
Hiện nay, trình độ công nghệ và thiết bò của các DNNV ở Việt Nam nhìn chung
rất thấp. Tại TP. Hồ Chí Minh - trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước- công nghệ,
thiết bò lạc hậu chiếm tỷ trọng lên đến 52%; công nghệ, thiết bò trung bình 38%; công
nghệ, thiết bò hiện đại chỉ chiếm 10%. Bên cạnh tình trạng lạc hậu về công nghệ và
thiết bò là sự hạn chế về tỷ lệ đổi mới trang thiết bò, chỉ khoảng 10% mỗi năm tính trên
vốn đầu tư (ở các nước công nghiệp phát triển bình quân là 15%).
 Về thò trường
Sức cạnh tranh của các DNNV không nằm ngoài tình trạng chung của các doanh
nghiệp trong phạm vi cả nước, nếu không nói là còn yếu kém hơn. Theo đánh giá của
Diễn đàn Kinh tế thế giới, năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam năm 1997 đứng

hàng thứ 49/53 quốc gia, năm 1998 được cải thiện lên 10 bậc, nhưng đến năm 2001 thì
thụt lùi ở vò trí 62/75 quốc gia được xếp hạng.
 Về mặt bằng kinh doanh
Mặt bằng cho sản xuất - kinh doanh của các DNNV nhìn chung rất chật hẹp và
chưa ổn đònh. Đất mà các DNNV đang sử dụng hiện nay chủ yếu là của chủ doanh
nghiệp, thậm chí dùng cả nhà ở để làm nơi sản xuất - kinh doanh. Số lượng các DNNV
được Nhà nước cấp đất hoặc cho thuê đất còn chiếm một tỷ lệ chưa cao (theo điều tra
của dự án US/VIE/95/004, năm 1997 trong số 452 dự án đầu tư mới chỉ có 17 dự án
thuộc khu vực tư nhân. Mặc dù những đơn xin cấp quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
thuê đất của cả 17 dự án này đã được đệ trình, nhưng chỉ có một dự án được cấp đất).
 Về nguồn nhân lực
Nhìn chung, lực lượng lao động trong cả nước tuy dồi dào nhưng chất lượng lao
động thấp, cơ cấu các loại trình độ chưa hợp lý, cơ cấu ngành nghề phân bổ chưa cân
xứng. Ở TP. Hồ Chí Minh có đến 81,5% là lao động không có chuyên môn kỹ thuật (lao
động phổ thông), riêng ở ngoại thành tỷ lệ này (so với lao động đang làm việc) lên tới
90,1%. Lao động có trình độ đại học trở lên chỉ chiếm 5,4%.
2.2. Thực trạng cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong cơ chế thò trường ở Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Ngân sách Nhà nước
2.2.1.1. Thuế
Từ năm 1990 đến nay, Việt nam đã thiết lập một hệ thống thuế về cơ bản vận
hành theo cơ chế thò trường. Hệ thống thuế đó đã góp phần đáng kể trong việc:
- Huy động nguồn thu tối đa cho NSNN.
- Hỗ trợ quá trình chuyển đổi kinh tế: từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế kinh tế thò trường.
- Hỗ trợ cho kinh tế quốc doanh giữ vò trí chủ đạo trong nền kinh tế và thúc đẩy
các thành phần kinh tế phát triển.
Mặc dù hệ thống có quy đònh một số ưu đãi dành cho nhiều đối tượng: các nhà
đầu tư nước ngoài, một số nhà đầu tư trong nước, các nhà xuất khẩu, … nhưng vẫn chưa
có những qui đònh ưu đãi dành riêng cho DNNV nhằm hỗ trợ loại doanh nghiệp này

phát triển.
2.2.1.2. Chi đầu tư phát triển
Từ khi đổi mới cho đến nay, chính sách chi đầu tư phát triển của nhà nước tập
trung vào xây dựng cơ bản, trong đó có các công trình thuộc cơ sở hạ tầng vật chất rất
quan trọng của nền kinh tế quốc dân: hệ thống đường bộ, thông tin liên lạc, nâng cấp
và phục hồi nhiều sân bay, bến cảng, xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện …
Không thể phủ nhận tác dụng tích cực và thiết thực của những công trình này
trong việc tạo nên một bộ mặt mới về cơ sở hạ tầng của Việt Nam, nó giúp các doanh
nghiệp, có thể tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thò trường tiêu thụ hàng hóa, cũng như thò trường cung ứng các yếu tố
đầu vào. Như vậy, tuy không có những khoản đầu tư dành riêng hỗ trợ cho DNNV,
nhưng đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước đã tạo nên những thuận lợi rất cơ bản cho
sự phát triển DNNV.
2.2.2. Tín dụng Nhà nước
2.2.2.1. Quỹ hỗ trợ phát triển
Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển của Nhà nước như tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu…với mục đích hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc
một số ngành, lónh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước cần khuyến khích đầu tư.
Các hình thức hỗ trợ đầu tư :
(1) Cho vay đầu tư
Nhìn chung, việc cung cấp tín dụng trên toàn Quỹ chủ yếu tập trung vào dự án
nhóm A (qui mô dự án lớn). Dù chưa có số liệu chính thức trên cả nước về số dự án cho
vay đối với DNNV, nhưng nhìn vào việc cung cấp tín dụng trên cho thấy số DNNV
được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ phát triển là rất nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp (có thể thấy qua số
liệu cụ thể tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển TPHCM, đây là đòa phương có số DNNV
tập trung đông nhất cả nước).
Việc cung cấp tín dụng tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển TP.HCM chủ yếu tập
trung vào một số lónh vực như cơ sở hạ tầng, đánh bắt xa bờ, giáo dục đào tạo, chế biến
thủy hải sản xuất khẩu….

Như vậy, phần cho vay đối với DNNV trong tổng số vốn tín dụng tại Chi nhánh
chiếm tỷ trọng khá thấp (khoảng 11%). Qua tìm hiểu thực tế, vấn đề phát sinh là có sự
phân biệt trong thủ tục vay vốn tín dụng của Nhà nước. Theo quy đònh của Nghò Đònh
43/1999/NĐ-CP, đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước, khi vay vốn tín dụng
đầu tư hoặc khi được bảo lãnh tín dụng đầu tư thì được dùng tài sản hình thành từ nguồn
vốn vay để đảm bảo tiền vay hoặc đảm bảo cho bảo lãnh. Điều này gây khó khăn cho
DNNV vì vốn trong DNNV còn eo hẹp, nếu hội đủ các điều kiện trên và được vay thì
số vốn vay không đáng là bao so với nhu cầu vốn để kinh doanh.
(2) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
(3) Bảo lãnh tín dụng đầu tư
2.2.2.2. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập theo Quyết Đònh số 195/1999/QĐ-TTg ngày
27/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện việc hỗ trợ về tài chính để
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển kinh doanh xuất khẩu (chủ yếu là hàng nông
sản), tìm kiếm và mở rộng thò trường, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Việc
hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu không phân biệt thành phần kinh tế cũng như
qui mô doanh nghiệp.
2.2.2.3. Quỹ đầu tư phát triển đòa phương
Hiện nay, ở Việt Nam có 6 đòa phương có Quỹ đầu tư phát triển đòa phương là
TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Bình Đònh và Hải phòng. Quỹ này là
một tổ chức tài chính nhà nước có tư cách pháp nhân được thành lập nhằm huy động
vốn để thực hiện đầu tư trực tiếp và gián tiếp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội,
các dự án phát triển kinh tế đòa phương, cung cấp các dòch vụ tư vấn đầu tư và tham gia
thò trường vốn.
Như vậy, đối tượng cho vay của Quỹ đầu tư phát triển đòa phương không phân biệt
thành phần kinh tế cũng như qui mô doanh nghiệp. Nếu DNNV nào có dự án nằm trong
danh mục dự án đầu tư theo quyết đònh của Ủy ban nhân dân đòa phương thì sẽ được
thẩm đònh và cho vay. Tuy nhiên, do nguồn Quỹ này tại các đòa phương không lớn vì
được hình thành từ ngân sách đòa phương và danh mục đầu tư chủ yếu là phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế- xã hội nên việc hỗ trợ tài chính cho các DNNV từ Quỹ này hầu như

không đáng kể.
2.2.3. Tín dụng ngân hàng
Ở nước ta với xuất phát điểm là một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nhỏ phổ
biến nên các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong các
loại hình doanh nghiệp và đang trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng. Bắt nguồn
từ ý nghóa quan trọng đó, trong thời gian qua ngành ngân hàng cũng đã từng bước phát
huy vai trò hỗ trợ cho khu vực DNNV qua những chính sách như xóa bỏ sự phân biệt lãi
suất giữa các thành phần kinh tế, nâng cao dần doanh số cho vay.
Theo báo cáo của Vụ nghiên cứu kinh tế NHNN về : “Chính sách và chương trình
hỗ trợ với tín dụng cho DNNV phát triển” thì hiện nay nguồn vốn tín dụng từ các Ngân
Hàng Thương Mại Quốc Doanh hỗ trợ cho nền kinh tế hằng năm tăng bình quân 25% -
30% trong đó nếu xét về tỉ lệ % cơ cấu cung ứng tín dụng thì :
• Tín dụng với DNNV chiếm 57% (tương đương khoảng 40.000 tỉ đồng).
• Tín dụng đối với hộ sản xuất chiếm 18%.
• Tín dụng với tổng công ty chiếm 25%.
Ngoài việc đáp ứng vốn tín dụng theo nhu cầu bình thường, hệ thống NHTMQD
đã có những chương trình hỗ trợ cụ thể cho DNNV trong những năm 1990 như sau :
• Chương trình hỗ trợ vốn tạo công ăn việc làm đô thò do Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam triển khai.
• Chương trình hỗ trợ người hồi hương lập tổ hợp, doanh nghiệp nhỏ (từ 1991-
1997 đã cho vay 21.672 món với tổng số tiền cho vay là 22 triệu USD).
• Chương trình cho vay phát triển làng nghề truyền thống.
• Chương trình cho vay phát triển kinh tế biển (chủ yếu DNNV hoạt động
trong các lónh vực : thủy sản, dòch vụ, du lòch biển, góp phần tạo ra công
ăn việc làm cho 8,5 triệu lao động trong 10 năm qua).
• Cho vay đối với công nghệ, cải tiến kỹ thuật đối với doanh nghiệp Nhà
Nước loại vừa và nhỏ do ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực
hiện.
Bước vào những năm 2000 trước những nhu cầu bức xúc về nguồn vốn của các
DNNV nói chung và của khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam nói riêng ngành ngân

hàng có hàng loạt những chương trình hỗ trợ xúc tiến như :
 Trong tháng 04 – 2002 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết đònh dành
500 tỉ đồng thành lập Quỹ cho vay đối với DNNV.

×