Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIEU LUAN HOANG ANH TUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.1 KB, 21 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Nhà trường, Phòng
Đào tạo, quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trường Chính
trị Tỉnh T đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, đồng thời
hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành tiểu luận tình huống này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy
chủ nhiệm lớp; quý Thầy, Cô giáo trong nhà trường đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, chuyển tải những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt 02
tháng học tập tại trường.
Do thời gian hạn chế và kinh nghiệm quản lý nhà nước chưa có, đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, những hạn chế về cả nội dung và hình
thức. Tôi rất mong nhận được những góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc,
công tác tốt để đào tạo cho đất nước những cán bộ, công chức đầy đủ năng
lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức phục vụ cho Nhân dân và cho
Đất nước./.
HỌC VIÊN

Hoàng Anh Tuấn

1


NỘI DUNG
1. TÍNH CẤP THIẾT
1.1. Lý do chọn tình huống
Trong những năm qua, cùng với đà phát triển chung của cả nước, tỉnh nhà
và các địa phương, tình trạng bất cập về quản lý trật tự xây dựng, đặc biệt do
nhu cầu bức xúc về nhà ở nên tình trạng xây dựng không phép, trái phép còn khá
phổ biến, nhất là trên địa bàn thị trấn X, huyện N.


Tuy công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện đã có những bước
tiến bộ nhất định bên cạnh đó vẫn còn một số trường hợp xây dựng công trình,
nhà ở, vật kiến trúc sai quy định, UBND các xã, thị trấn vẫn chưa quan tâm đúng
mức cho công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng, công tác truyên
truyền, phổ biến chưa rộng rải công khai tất cả các đồ án quy hoạch được phê
duyệt và quy chế quản lý quy hoạch, Quản lý các mốc giới, chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng để người dân biết thực hiện đúng định hướng, quy chế quy
hoạch đề ra; một số địa phương còn thiếu đội ngũ chuyên trách trực tiếp thực
hiện công tác quản lý trật tự xây dựng, chưa có sự gắn kết, phối hợp báo cáo từ
ban quản lý thôn đến xã nên việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý chưa kịp thời, triệt để.
1.2 Mục đích chọn tình huống
Để bảo đảm công tác quản lý quy hoạch đối với thị trấn X theo quy hoạch
chung phát triển đô thị X lên đô thị loại IV giai đoạn 2016-2025, được phê duyệt
tại Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh T.
Vì vậy, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, quy hoạch cần được quan tâm một
cách đúng mức, kịp thời. Thực tế cho thấy trong công tác giải phóng mặt bằng,
công tác lập đồ án quy hoạch gặp phải nhiều vấn đề khó khăn liên quan đến
công tác quản lý trật tự xây dựng, xây dựng không phép, sai phép, sai quy
hoạch. Công tác quản lý trật tự xây dựng có vai trò quan trọng như là một trong
những giải pháp tạo cho hoạt động xây dựng các khu đô thị, điểm dân cư nông
thôn có tính đồng bộ và thống nhất, mỹ quan, văn minh, hiện đại, định hướng
tầm nhìn phát triển đô thị trong tương lai. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan

2


trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, Tiểu luận này này nhằm mô tả sự
việc lựa chọn sử lý tình huống hiệu quả hơn trong công tác quản lý trật tự xây
dựng, quản lý quy hoạch, trên địa bàn huyện Ninh Sơn.


2. TÌNH HUỐNG
2.1. Mô tả tình huống
Thực hiện Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của Chủ tịch
UBND huyện Ninh Sơn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán
công trình Đường Thạch Hà – Huyện Đội, huyện Ninh Sơn, trong đó giao Ban
Quản lý các dự án hạ tầng huyện làm chủ đầu tư để triển khai công trình. Việc đầu
tư dự án trên nhằm mục đích nâng cấp, mở rộng tuyến đường nhằm từng bước
hoàn chỉnh hạ tầng đường giao thông phát triển đô thị theo quy hoạch; đảm bảo
nhu cầu lưu thông hàng hóa, hành khách và đi lại của người dân trong khu vực
trung tâm đô thị X, góp phần hạn chế tai nạn giao thông trên tuyến chính, tạo trục
đường cảnh quan đô thị phù hợp với định hướng phát triển X đạt đô thị loại IV giai
đoạn 2015-20125.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng tuyến đường thì
vướng công tác giải phóng mặt bằng, một số hộ dân xây dựng nhà ở dân sinh tự
phát, hầu hết là xây dựng không có giấy phép xây dựng, đặc biệt xây dựng không
theo quy hoạch đã được duyệt và đã được công bố, các hộ dân xây dựng nhà vi
phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, xây dựng nhà trên đất
nông nghiệp chưa chuyển mục đích thành đất ở.
Với tình hình nêu trên, việc triển khai công trình Đường Thạch Hà –
Huyện Đội gặp nhiều khó khăn. Qua kiểm tra tình hình quản lý quy hoạch xây
dựng, trật tự xây dựng thì Chủ đầu tư là Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng huyện và UBND thị trấn X cho biết hầu hết các hộ dân có nhà xây dựng
tự phát và không có giấy phép xây dựng trong khu quy hoạch nêu trên đều đã
được địa phương xử lý và lập biên bản phạt do các hộ dân nói trên đã xây dựng
nhà ở khi chưa có giấy phép xây dựng (vi phạm Khoản 3, Điều 12 của Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/3/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản

3



xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý
phát triển nhà và công sở).
Trong quá trình xây dựng không có giấy phép của các hộ dân, kể từ khi
đang chuẩn bị xây dựng phần móng của các ngôi nhà thì đội quản lý trật tự xây
dựng đã có phối hợp với chính quyền địa phương để xử lý và ra Quyết định về
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá hộ xây dựng tại khu vực đã có quy
hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
- Đã xử lý lập biên bản và ra quyết định phạt tiền do xây dựng nhà ở khi
chưa có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Buộc tháo dỡ toàn bộ nhà đang xây dựng và khôi phục lại như ban đầu, do
nhà ở xây dựng đã vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt và công bố.
Khi người dân nhận được Quyết định xử phạt của cơ quan chức năng thì có
hộ dân phản đối không nộp phạt và cố tình lẫn tránh cơ quan nhà nước đến xử phạt,
có hộ chấp nhận chịu nộp phạt vì xây dựng nhà ở khi chưa có giấy phép xây dựng
nhưng các hộ này lại không đồng tình với nội dung xử phạt buộc tháo dỡ toàn bộ
nhà đang xây dựng và khôi phục lại như ban đầu, do nhà ở xây dựng đã vi phạm
quy hoạch đã được phê duyệt và công bố với một số lý do của mỗi hộ, đồng thời có
kiến nghị với cơ quan quản lý trật tự xây dựng và chính quyền địa phương một số
nội dung cụ thể như sau:
- Ý kiến của hộ ông Trần Văn Cẩm (Hộ xây dựng nhà ở vi phạm trật tự xây
dựng): Lý do không chấp nhận việc buộc tháo dỡ toàn bộ nhà đang xây dựng và
khôi phục lại như ban đầu, ông nêu nguyên do thửa đất mà ông hiện nay đang sử
dụng và xây nhà ở là do cha mẹ Ông để lại từ rất lâu, ông và gia đình đã ở sinh
sống, làm nương rẫy trên đất từ đó đến nay đồng thời thửa đất đã được Ủy ban
Nhân dân huyện Ninh Sơn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) với mục
đích sử dụng đất là đất sản xuất nông nghiệp và hiện trạng từ xưa đến nay đã tồn tại
nhà tạm để làm rẫy, nay xây dựng mới tại nhà tạm để có chổ ở kiên cố và an tâm
làm ăn, sinh sống.

- Ý kiến của hộ ông Nguyễn Can (Hộ xây dựng nhà ở vi phạm quy hoạch):
không chấp nhận việc buộc tháo dỡ toàn bộ nhà đang xây dựng và khôi phục lại

4


như ban đầu, do thửa đất đã được Ủy ban Nhân dân huyện Ninh Sơn cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) với mục đích sử dụng là đất ở còn quy
hoạch thì mới phê duyệt sau, hơn nữa khu vực nhà Ông đang ở được xác định là
khu dân cư. Thực tế hiện nay do nhà đã quá xuống cấp bức xúc về nhà ở và gia
đình ông không có nhà ở, đất ở nào khác buộc ông phải xây dựng lại nhà để ở và
ông không chịu tháo dỡ nhà theo như Quyết định xử phạt.
- Ý kiến của hộ bà Dương Kim Tuyến (Hộ xây dựng nhà ở vi phạm trật tự
xây dựng): Tuy biết khu vực đất của gia đình đã được quy hoạch là lành lang giao
thông, song hiện nay do nhu cầu phát sinh các thành viên mới trong gia đình nên
bức xúc về chổ ở nên đã bất đắc dĩ xây dựng trên đất nông nghiệp và đã được quy
hoạch, mặt khác quy hoạch thường có thời gian triển khai thực hiện đầu tư rất lâu,
vì vậy không chấp nhận việc buộc tháo dỡ toàn bộ nhà đang xây dựng và khôi phục
lại như ban đầu theo như Quyết định xử phạt, tuy nhiên vẫn chấp nhận cam kết sẽ
tự tháo dỡ và di dời nếu nhà nước triển khai thực hiện theo quy hoạch và có đền bù
thỏa đáng đúng quy định hiện hành và nhiều ý kiến khác…
Sau quá trình điều tra, khảo sát và đánh giá nguyên nhân và thực trạng của
các nhà ở trong vùng triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình Đường Thạch Hà
– Huyện Đội, việc tồn tại nhà ở riêng lẻ của các hộ dân nêu trên đã vi phạm trật tự
xây dựng và các trường hợp này đều đã được chính quyền địa phương (thị trấn X)
xử lý, có thông báo trong quá trình xây nhà nhưng các hộ dân đó vẫn ngang nhiên
xây cất trái phép trong vùng đã có quy hoạch được duyệt, một số hộ dân đã coi
thường pháp luật cố ý né tránh khi cán bộ quản lý nhà nước liên hệ xử lý trong quá
trình xây dựng nhà ở. Nhìn chung sự tồn tại của các nhà ở tại khu vực trên có nhiều
nguyên nhân khác nhau, song tất cả đều vi phạm pháp luật quy định, việc giải tỏa

nhà ở sai quy định các hộ dân đã tồn tại nói trên để thực hiện theo cơ cấu sử dụng
đất và quy hoạch đô thị đã được duyệt là đảm bảo phù hợp pháp luật nhà nước,
đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.2. Bình luận tình huống
2.2.1. Phân tích nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:

5


Về phía các hộ dân có nhà ở xây dựng tự phát không có giấy phép xây
dựng trong khu vực sắp triển khai đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật: khi tiến hành
xây dựng nhà ở vì chưa nhận thức đúng đắn về việc xây dựng nhà ở trong đô thị
là phải xin phép xây dựng, chưa nhìn nhận lợi ích quốc gia, lợi ích phát triển
kinh tế xã hội của huyện nhà trong tương lai theo định hướng quy hoạch đã được
duyệt. Một số hộ dân dù biết việc tự ý xây dựng trong vùng đã có quy hoạch
được duyệt và công bố, xây dựng không phép xây dựng là sai quy định của pháp
luật về xây dựng, được quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014 nhưng do vấn đề bức xúc về nhà ở đất ở của gia đình. Một số hộ dân
xem nhẹ việc quy hoạch định hướng phát triển tại địa phương, xem nhẹ sự ảnh
hưởng mỹ quan đô thị khi phát triển không gian quy hoạch, thậm chí có một số
hộ dân đã coi thường Quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước đối với
việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
Nguyên nhân chủ quan:
Về phía chính quyền địa phương có một số trường hợp không phát hiện sớm
việc xây dựng nhà ở của các hộ dân để kịp thời xử lý, hướng dẫn và vận động Nhân
dân thực hiện theo pháp luật. Một số trường hợp giải quyết còn nể nang, không dứt
khoát và kiên quyết, thậm chí bỏ lơ nếu không có các cơ quan liên quan đề nghị
phối hợp xử lý vi phạm. Về mặt năng lực quản lý nhà nước, năng lực quản lý trật tự
đô thị tại địa phương của một số cán bộ địa phương còn hạn chế nên việc tham

mưu cho lãnh đạo địa phương nên không kịp thời có kiến nghị lên cơ quan cấp trên
xử lý đối với các tình huống ngoài thẩm quyền xử lý của đơn vị mình. Mặt khác,
công tác tuyên truyền của cấp chính quyền địa phương và đại diện khu phố về phổ
biến cho Nhân dân biết pháp luật nhà nước và tầm quan trọng của sự phát triển đô
thị theo trật tự quy hoạch vẫn còn hạn chế, công tác công bố quy hoạch được duyệt
cho Nhân dân trong khu vực còn chưa chủ động và triệt để thực hiện chưa nghiêm
nên đã lúng túng trong việc quản lý trật tự tại địa phương.
2.2.2. Hậu quả của tình huống
Một Quyết định quản lý hành chính có tính khả thi là nói đến tính hợp pháp
và hợp lý của nội dung quyết định. Quản lý hành chính nhà nước là bộ phận thực
thi quyền hành pháp, thể hiện qua việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách,
đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và ý chí nguyện vọng chính đáng của
Nhân dân, đảm bảo tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Do vậy, công tác quản
lý trật tự đô thị nếu một tổ chức kém năng lực, phương thức hoạt động lạc hậu

6


(không chuyên môn hoá), yếu nghiệp vụ, sa sút phẩm chất đạo đức, cửa quyền thì
sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc, làm suy giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, làm mất ổn định về mặt an ninh trật tự, xảy ra khiếu kiện.
Trong trường hợp UBND huyện tiếp nhận văn bản kiến nghị của Ban Quản
lý các dự án trên cơ sở thống nhất giải tỏa toàn bộ số hộ dân có nhà ở xây dựng tự
phát không giấy phép trong khu quy hoạch có thể dẫn đến một số hậu quả sau:
- Về mặt chính trị: Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, của chính
quyền địa phương không được người dân hưởng ứng, suy nghĩ sai lệch về bản chất
nhà nước ta và nhất là sai lệch về công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị vốn
thường gọi là quy hoạch treo. Việc xem nhẹ nguyện vọng chính đáng, bức xức của
người dân trong quá trình xử lý vi phạm đã làm ảnh hưởng đến lòng tin của người
dân đối với Đảng, Nhà nước.

- Về mặt xã hội: Việc giải quyết theo hướng này có thể gây ra sự lo lắng và
không ổn định tâm lý cho Nhân dân trong quá trình sinh sống, làm việc, mặt khác
tạo tâm lý không hay cho người dân trong vùng có định hướng quy hoạch, hoang
mang lo sợ không dám đầu tư vào việc cải tạo sửa chữa hoặc xây mới nhà ở của
mình vì sợ vi phạm quy hoạch, chính vì vậy tình trạng xây dựng nhà không phép,
trái phép xảy ra nhiều chổ nhiều nơi, khó quản lý trật tự đô thị, ảnh hưởng phát
triển đô thị theo quy hoạch. Việc buộc giải tỏa hết toàn bộ nhà ở hiện hữu trong khu
vực quy hoạch chưa phải là phương án tối ưu.
- Về mặt kinh tế: Việc thực hiện phương án giải tỏa toàn bộ nhà ở hiện hữu
của Nhân dân theo kiến nghị của chủ đầu tư sẽ phải tăng thêm chi phí cho việc triển
khai đầu tư xây dựng của dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, cụ thể: chi phí dự án
phải tính toán bổ sung kinh phí đền bù, giải tỏa, tháo dỡ nhà ở hiện hữu, mặt khác
tốn kém thêm chi phí bồi thường hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng. Việc giải tỏa
số lượng lớn nhà ở sẽ gây ra hậu quả thiếu hụt nhà ở tạm cư trong quá trình thi
công xây dựng dự án, dễ dẫn đến tình trạng không có nhà ở của một số hộ dân.
- Về mặt an ninh, quốc phòng: Việc thực hiện phương án giải tỏa toàn bộ
nhà ở hiện hữu của Nhân dân nói trên nếu không cẩn thận sẽ dễ trở thành cơ hội lợi
dụng của các thế lực thù địch kích động Nhân dân lao động hiểu sai về pháp luật

7


nhà nước xã hội chủ nghĩa, kích động gây mất trật tự, quậy phá, gây khó khăn cho
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng theo
dự án.
- Về cơ quan chức năng: Tổ chức cán bộ yếu kém, làm việc quan liêu, nhận
thức thấp, thiếu đạo lý, không mang lại nguyện vọng chính đáng của người dân,
dẫn đến suy yếu trong tổ chức điều hành và hiệu quả hoạt động cơ quan quản lý
nhà nước, không bám sát, nghiên cứu kỹ các văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện việc xử lý trong chuyên môn nghiệp vụ cho chính xác, gây ra hậu qủa khiếu

kiện, làm mất sự tin tưởng của Nhân dân đối với quyền lực nhà nước.
2.3. Mục tiêu giải quyết tình huống.
2.3.1. Xác định mục tiêu:
Sau khi tiếp nhận văn bản xin ý kiến của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng huyện, qua nghiên cứu xem xét và đánh giá, UBND huyện nhận thấy
hiện nay theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về kiện toàn bộ máy
hoạt động quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, xây dựng một nhà nước pháp quyền của dân do dân và vì dân. Do đó
việc giải quyết tình huống đã nêu theo phương thức, hình thức nào cũng phải xác
định được các mục tiêu cơ bản sau:
- Giải quyết tình huống trên cơ sở phù hợp pháp luật quy định và không ảnh
hưởng đến quy hoạch chung đô thị X đã được phê duyệt và công bố, quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 đang thực hiện.
- Chấn chỉnh lại tình hình xây dựng nhà ở vi phạm trật tự đô thị song song
với việc xem xét đánh giá khả năng thực thi nhiệm vụ chính trị của Ban Quản lý
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng huyện trên cương vị là chủ đầu tư trong vấn để
tham mưu đề xuất biện pháp xử lý vi phạm cho đơn vị cấp trên.
- Giải quyết tình huống nhằm tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thi công
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật không bị khiếu kiện, tố cáo của người dân để
dự án triển khai kịp tiến độ theo tinh thần chỉ đạo của huyện.

8


- Các phương pháp giải quyết vấn đề phải chú ý đến tình hình kinh tế hiện
nay để đảm bảo việc triển khai đầu tư dự án không gây tốn nhiều kinh phí trong
ngân sách của huyện.
- Đưa ra các giải pháp thực hiện phải tạo được đồng thuận của Nhân dân,
làm tăng niềm tin trong quần chúng Nhân dân đối với quản lý nhà nước, giải quyết
được vấn đề bức xúc về nhà ở của người dân, nắm rõ tâm tư và nguyện vọng Nhân

dân đối với việc thực hiện phát triển đô thị.
- Tuyên truyền giải thích cho toàn thể Nhân dân hiểu được vấn đề quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch là mang tính định hướng dài hạn, mang tính tương lai,
có giai đoạn thực hiện, có phân kỳ đầu tư tạo cho đô thị tương lai mang tính hiện
đại góp phần trong sự phát triển chung của nước nhà và tạo chổ đứng trên trường
quốc tế.
2.3.2. Cơ sở pháp lý giải quyết tình huống
Các căn cứ làm cơ sở để xây dựng các phương án giải quyết :
- Luật Quy hoạch Đô thị;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010);
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/3/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/3/2013);
- Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/2/2014 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày

9


10/3/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây

dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/2/2014);
- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
T về việc phê duyệt quy hoạch chung phát triển đô thị X giai đoạn 2015-2025
đạt đô thị loại IV;
- Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của Chủ tịch UBND
huyện Ninh Sơn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công
trình Đường Thạch Hà – Huyện Đội, huyện Ninh Sơn.
- Các văn bản có liên quan khác.
3. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG
ÁN TỐI ƯU
3.1. Xây dựng phương án.
Xây dựng phương án và Phân tích ưu, nhược điểm của các phương án: Sau
khi tiếp nhận văn bản kiến nghị xử lý của chủ đầu tư là Ban Quản lý các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng huyện gửi UBND huyện kiến nghị giải quyết sự tồn tại của các
nhà ở dân sinh trong khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố với
phương án giải tỏa toàn bộ nhà ở hiện hữu xây dựng tự phát của các hộ dân tự ý
xây dựng. Trước tình huống đó, bản thân có một số phương án đề xuất để giải
quyết vấn đề trên như sau:
Phương án 1:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 và Khoản đ, Điểm 3, Điều 5 của Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/3/2013;
Giữ nguyên kiến nghị xử lý của chủ đầu tư là Ban Quản lý các dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng là giải quyết sự tồn tại của các nhà ở dân sinh trong khu vực đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố với phương án giải tỏa toàn bộ nhà
ở hiện hữu xây dựng tự phát của các hộ dân tự ý xây dựng.
Ưu điểm:

10



- Triển khai đầu tư xây dựng thực thi đúng các văn bản pháp quy, đảm bảo
tính nghiêm khắc của pháp luật được quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/3/2013.
- Có tác dụng răn đe cao, tác động mạnh đến mọi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Nhược điểm:
- Cách giải quyết quá nặng nề về lý, quyền lợi hợp pháp của Nhân dân
không được xem xét, gây lãng phí tài sản của Nhân dân.
- Gây hoang mang và tâm lý bất bình của người dân sống trong khu đã được
quy hoạch.
- Chưa đảm bảo đời sống công bằng xã hội, để gây mất lòng tin trong Nhân
dân và để bị phần tử thù địch lợi dụng chống phá nhà nước.
- Không mang tính khả thi cao để thực hiện dự án một cách thuận lợi.
- Bỏ qua trách nhiệm tham mưu đề xuất hướng xử lý của cán bộ công chức
có liên quan.
- Tốn thời gian giải tỏa kéo theo tiến độ thực hiện dự án không kịp tiến độ.
- Gây tốn thêm chi phí cho dự án do phải tính toán bổ sung kinh phí đền bù,
giải tỏa, tháo dỡ nhà ở hiện hữu, mặt khác tốn kém thêm chi phí bồi thường hỗ trợ
cho người dân bị ảnh hưởng.
- Dễ gây ra việc thiếu hụt về nhà ở tạm cư cho một số hộ dân trong quá trình
chờ đợi dự án thi công xây dựng xong.
Phương án 2:
Thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Quy hoạch đô thị là điều chỉnh
đối với lô đất trong khu vực quy hoạch. Việc điều chỉnh ranh giới và một số chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng của đô thị và khu vực.
Đề xuất phương án giải quyết khác với sự kiến nghị của Ban Quản lý các dự

án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, thay bằng phương án:

11


- Giữ nguyên toàn bộ hiện trạng xây dựng nhà tại khu vực chuẩn bị đầu tư
xây dựng dự án.
- Đề xuất thay thế khu vực đang tồn tại nhà ở dân sinh xây dựng tự phát
bằng cách điều chỉnh ranh giới (mở rộng ranh giới lập quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 của dự án ra khỏi khu vực có dân cư tồn tại), không thực hiện việc đầu tư
dự án hạ tầng kỹ thuật tại khu vực đang tồn tại nhà ở dân sinh xây dựng tự phát tại
khu vực.
Ưu điểm:
- Tạo điều kiện cho các hộ gia đình hiện có nhà ở đang tồn tại trong khu vực
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
- Tránh gây lãng phí tiền của của Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân dân an
tâm sinh sống tại khu vực.
- Tạo điều kiện thuận lợi khi triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng do
tránh được va chạm và phản ứng của người dân với cán bộ công chức thi hành
công vụ.
- Hạn chế các vấn đề phát sinh thêm trong qua trình thực hiện dự án như: chi
phí đền bù, giải tỏa, hỗ trợ và không tốn thời gian để giải quyết vấn đề tạm cư cho
các hộ dân bị giải tỏa.
Nhược điểm:
- Chưa thể hiện vai trò của nhà nước trong việc quản lý trật tự xã hội, trật tự
đô thị, không có tính giáo dục răng đe, buông lỏng chức năng quản lý tạo tiền lệ
cho mọi phát sinh vi phạm tiếp diễn sau này.
- Nhà nước không thu được thuế xây dựng do chưa nộp tiền chuyển mục
đích từ đất nông nghiệp thành đất ở đô thị và không thu được thuế xây dựng.
- Gây mất mỹ quan đô thị do sự tồn tại các nhà ở dân sinh xây dựng mất trật

tự, không những làm ảnh hưởng định hướng phát triển đô thị của quy hoạch chung
thành phố mà còn nới rộng thêm mô hình dân cư tự phát đã tồn tại bao năm qua
được xem như vấn đề bất cập về mỹ quan đô thị, vấn đề thực trạng này hiện nay
đang được ngành xây dựng và chính quyền địa phương từng bước khắc phục.

12


- Cách giải quyết mang nặng về tình cảm và thể hiện tinh thần thiếu trách
nhiệm trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự và mỹ quan đô thị. Dễ tạo tiền
đề cho cán bộ công chức nhà nước không chú trọng đến công tác nghiên cứu văn
bản quy phạm pháp luật để tham mưu có hiệu quả cho lãnh đạo đơn vị trong xử lý
các vấn đề sau này.
Phương án 3:
Ủy ban Nhân dân huyện đã thống nhất xin ý kiến Sở xây dựng, UBND tỉnh
điều chỉnh đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại văn bản số 221/VB-UBND
ngày 02/12/2015.
Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 49 của Luật Quy hoạch
đô thị thì điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của
đô thị tương lại, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan
đô thị; đảm bảo tính kế thừa, không ảnh hưởng đến các dự án đang đầu tư đang
triển khai.
Đề xuất phương án giải quyết khác với sự kiến nghị của Ban Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng , thay bằng phương án:
- Tiếp tục triển khai công trình Đường Thạch Hà – Huyện Đội để đảm bảo
tiến độ theo tinh thần chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân huyện.
- Đề xuất điều chỉnh đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 điều chỉnh phù
hợp tuyến đường trước khi tiến hành đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu vực. Điều chỉnh
quy hoạch trên cơ sở rà soát và khảo sát lại toàn bộ đất đai và công trình kiến trúc

hiện có nhằm đánh giá thực trạng và khoanh vùng các khu vực cần chỉnh trang, giữ
lại hoặc di dời nếu điều kiện cho phép. Đồng thời xác định phần đất dành tái định
cư để thực hiện dự án theo mô hình tái định cư tại chổ cho các hộ dân trong trường
hợp bị ảnh hưởng định hướng quy hoạch chung không thể điều chỉnh được, từ đó
đưa ra giải pháp tổ chức không gian cho khu tái định cư phù hợp, đảm bảo mỹ quan
đô thị, kết nối hợp lý với không gian xung quanh.
- Yêu cầu chính quyền địa phương vận động các hộ dân được giữ lại nhà ở
không bị giải tỏa tiến hành lập hồ sơ thiết kế để truy thu thuế xây dựng, đồng thời

13


yêu cầu các hộ dân có nhà ở xây dựng trên đất nông nghiệp thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đô thị để truy thu được
tiền thuế đất đai và quản lý được kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ưu điểm:
- Vừa đảm bảo thực hiện đúng pháp luật vừa bảo vệ lợi ích của Nhân dân,
vừa có tính giáo dục tuyên truyền về pháp luật nhà nước, vừa thể hiện bản chất nhà
nước ta “của dân, do dân và vì dân”.
- Không gây tổn thất và lãng phí tài sản, vật chất của người dân, tạo niềm tin
trong dân đối với nhà nước.
- Hạn chế tối đa nguồn ngân sách nhà nước trong quá trình đầu xây dựng do
số lượng giải tỏa nhà ở không lớn và chỉ giải tỏa trong trường hợp bất khả kháng.
Đồng thời dễ bố trí nhà ở tạm cư cho các hộ dân bị giải tỏa bởi dự án.
- Tạo thuận lợi trong việc thực hiện dự án do sự đồng thuận của Nhân dân
khu vực, kể cả các hộ dân không bị giải tỏa và kể cả các hộ dân bị giải tỏa sẽ được
tái định cư tại chổ (đây là nguyện vọng chung của Nhân dân trong các khu vực bị
giải tỏa đền bù khi thực hiện các dự án).
- Phù hợp tính chất khu quy hoạch là khu dân cư.
- Giúp Nhân dân và chính quyền địa phương nắm rõ vấn đề và hiểu được tầm

quan trọng của việc quy hoạch xây dựng, giúp Nhân dân thấy được lợi ích chung
của huyện nhà trong tương lai, đối tượng hưởng lợi sau cùng sẽ là thế hệ con cháu
đời sau, điều này sẽ khuyến khích được người dân tự nâng cấp cải tạo, sửa chữa
nhà ở của mình trong khu vực để phù hợp mỹ quan chung đô thị.
- Giúp cán bộ, chuyên viên Ban Quan lý các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
đô thị nhận ra được thiếu sót của mình để rút kinh nghiệm trong công tác tham
mưu.
- Nhà nước truy thu được thuế xây dựng, thuế chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khuyến khích người dân cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình mặc dù đang
trong khu đã có quy hoạch.
Khuyết điểm:

14


- Tính răn đe chưa cao, tạo cơ hội cho một số đối tượng người dân xây dựng
trái phép, xây dựng tự phát, khó quản lý.
- Dễ tạo ý thức chủ quan, thiếu trách nhiệm và thiếu cương quyết trong quá
trình quản lý trật tự xây dựng tại địa phương đối với các cán bộ, công chức của thị
trấn các đơn vị liên quan do ỷ lại việc điều chỉnh quy hoạch.
3.2. Lựa chọn phương án tối ưu.
Trong 3 phương án đưa ra đều có mặt ưu, nhược khác nhau. Nhưng để giải
quyết được những mục tiêu đã đề ra một cách toàn diện và thấu tình đạt lý phương
án 3 là phương án tối ưu nhất vừa có tình và có lý và đúng quy định của pháp luật.
Mặc dù ở phương án này vẫn còn nhược điểm nhưng ở mức độ có thể chấp nhận
được, còn ưu điểm của phương án này là đáp ứng tốt những yêu cầu của mục tiêu
cần giải quyết, ưu việt hơn phương án 1 và phương án 2.
Về tính pháp lý của phương án 3 (phương án chọn): Việc điều chỉnh quy
hoạch phù hợp theo quy định của Luật Quy hoạch Đô thị, Luật Xây dựng, Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, đảm bảo quy định về thu thuế nhà nước

đối với việc xây dựng và đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời phù
hợp chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân huyện về việc đầu tư xây dựng công trình
Đường Thạch Hà – Huyện Đội nhằm từng bước hoàn chỉnh hạ tầng đường giao
thông phát triển đô thị theo quy hoạch; đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hóa, hành
khách và đi lại của khu vực trung tâm đô thị X, góp phần hạn chế tai nạn giao
thông trên tuyến chính.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch làm cho dự án đầu tư có tính khả thi cao,
thuyết phục hơn và được người dân đồng tình, ủng hộ; cán bộ tham mưu của đơn vị
trực thuộc UBND huyện được xem xét, nhắc nhở để rút kinh nghiệm. Vì thế đảm
bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa, củng cố được nội bộ, hoạt động quản lý trật tự
xây dựng càng hiệu quả hơn.
Phương án 3 giải quyết vấn đề một cách hợp tình, hợp lý ở chỗ: phù hợp
pháp luật quy định và không ảnh hưởng đến quy hoạch chung đã được phê duyệt
và công bố. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật không bị khiếu kiện, tố cáo của người dân do hạn chế được việc đền bù giả

15


tỏa. Đây là phương pháp phù hợp tình hình thực trạng phát triển của huyện và đảm
bảo được nguồn ngân sách eo hẹp của huyện. Tạo được đồng thuận của Nhân dân,
làm tăng niềm tin trong quần chúng Nhân dân đối với quản lý Nhà nước, giải quyết
được vấn đề bức xúc về nhà ở của người dân, nắm rõ tâm tư và nguyện vọng Nhân
dân trong việc thực hiện phát triển đô thị.

4. KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc giải quyết những vấn đề nêu trên có phần mang tính nhạy cảm nên cần
phải được thực hiện một cách nhanh chóng với nội dung đầy đủ, hợp pháp và phù
hợp với thực tế. Do đó với phương án đã lựa chọn (phương án 3), bản thân đề xuất
xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

Bước 1: Sau khi nhận được văn bản kiến nghị của Ban Quản lý các dự án hạ
tầng huyện, UBND huyện N chỉ đạo các ngành chuyên môn tiến hành:
- Tìm hiểu, nắm bắt sâu sát cụ thể sự việc và kiểm tra thực tế tại hiện trường
dự án.
- Nghiên cứu, đánh giá tính khả thi hợp pháp, hợp lý của văn bản kiến nghị,
đánh giá sự thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi theo kiến nghị của Ban
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng huyện.
- Lấy ý kiến của các cơ quan, chính quyền địa phương liên quan về thực
trạng tồn tại của các hộ dân có nhà ở vi phạm, đánh giá mức độ ảnh hưởng và nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của Nhân dân và tìm hướng giải quyết.
Bước 2: Tổng hợp xử lý thông tin và xây dựng biện pháp, phương thức thực
hiện, xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện N.
Tổ chức cuộc họp lấy ý kiến một số cơ quan, Ban, Ngành và các đơn vị liên
quan về phương án triển khai tham mưu xin ý kiến của Sở Xây dựng, UBND tỉnh T
cho phép điều chỉnh quy hoạch phân khu để phù hợp thực trạng và phù hợp định
hướng quy hoạch chung nhằm hạn chế tối đa việc giải tỏa đền bù không cần thiết
trong quá trình thực hiện dự án thông qua Biên bản cuộc họp thống nhất.
Bước 3: UBND huyện N ký ban hành văn bản giải quyết tình huống và tổ
chức thực hiện gồm các nội dung sau:

16


- Sau khi có ý kiến chấp thuận điều chỉnh quy hoạch của UBND tỉnh, Tham
mưu ban hành văn bản đề nghị các đơn vị liên quan tiến hành lập thủ tục điều chỉnh
quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 trước khi tiến hành triển khai thi công công trình
phải tuân thủ mục tiêu theo phương án chọn đã đề ra.
- Ban hành văn bản đến Ủy ban Nhân dân thị trấn X thông báo việc tăng
cường giám sát khu vực chuẩn bị đầu tư dự án để không tiếp tục xảy ra tình trạng
xây dựng trong khu vực khi đang tiến hành lập dự án đầu tư.

- Họp đơn vị có liên quan thị trấn X, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Ban
Quản lý các dự án để chấn chỉnh và nhắc nhở rút kinh nghiệm cho cán bộ công
chức.

5. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kiến nghị
Giải quyết sự tồn tại của nhà ở riêng lẻ xây dựng tự phát không có giấy phép
xây dựng trong khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt theo phương án 3
đã lựa chọn cũng chỉ là giải pháp tình thế, về lâu dài đề nghị các cơ quan đơn vị có
liên quan, các cấp chính quyền địa phương cần nghiên cứu có cơ chế phối hợp và
có những giải pháp thích hợp hơn để không đặt người dân vào tình thế vi phạm
hành chính như trường hợp của các hộ dân trong khu vực quy hoạch nói trên làm
mất thời gian cho việc giải quyết hậu quả xảy ra.
Đối với Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng huyện: Chấn
chỉnh ngay công tác tổ chức và tham mưu văn bản kiến nghị của cán bộ công
chức được phân công, phải có năng lực phẩm chất đạo đức, không được chủ
quan trong xử lý công việc, nâng cao tinh thần trách nhiện trong quản lý nhà
nước, khi quyết định một vấn đề trước hết phải tìm hiểu kỹ văn bản quy phạm
pháp luật, xin ý kiến lãnh đạo hoặc đơn vị cấp trên trước khi tham mưu, phải
tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong cơ quan.
Đối với chính quyền địa phương: Chú trọng tới công tác công bố công khai
các Đồ án quy hoạch có liên quan đến địa bàn quản lý của mình, tuyên truyền sâu
rộng quản lý quy hoạch đô thị để người dân biết và tự giác chấp hành. Phải tăng
cường công tác kiểm tra thường xuyên để kịp phát hiện sớm những trường hợp xây

17


dựng không phép trên địa bàn mình quản lý, nhằm tránh những trường hợp phải
khắc phục hậu quả như trường hợp trên đã xảy ra. Khi phát hiện phải báo cáo đến

các cơ quan chức năng có thẩm quyền kịp thời xử lý.
Đối với các cơ quan đơn vị liên quan: Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà
nước đến cơ sở và lĩnh vực ngành phụ trách để hướng đến mục tiêu chung là quản
lý nhà nước hiệu quả, cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn, công khai thủ tục
hành chính và thường xuyên liên hệ chính quyền địa phương, cơ sở để hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật trên lĩnh vực chuyên ngành để kịp thời nắm bắt, xử lý.
5.2. Đề xuất
Đối với việc quản lý hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực đất đai và quy
hoạch xây dựng hiện nay vô cùng phức tạp, là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt các
khiếu kiện, nhất là khiếu kiện vượt cấp do nhận thức của người dân còn hạn chế và
vì quá bức xúc về quyền lợi thiết thực của họ không được quan tâm, nhất là việc
xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch đã được phê duyệt, có những lúc những
nơi nếu không khéo giải quyết thỏa đáng nó sẽ trở thành điểm nóng, ảnh hưởng đến
trật tự an ninh, chính trị tại một số địa phương. Vì thế đòi hỏi cán bộ công chức khi
giải quyết công việc, trong khả năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cần phải thận
trọng và tìm ra một giải pháp tối ưu, tránh sự nóng vội, thiếu cân nhắc khi đưa ra
một quyết định hành chính thiếu tính thuyết phục và chính xác, làm sao kết quả và
phương thức giải quyết đảm bảo sự hài hoà giữa pháp lý và tình cảm. Công chức
làm công tác tham mưu cần nghiên cứu kỹ các văn bản quy phạm pháp luật và phải
liên tục cập nhật những văn bản mới để kịp thời xử lý những tình huống nhạy cảm,
tránh quan liêu cửa quyền, góp phần vào lộ trình cải cách hành chính của nước ta
trong xu thế hội nhập quốc tế.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chuyên viên của trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
2. Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội huyện Ninh Sơn giai đoạn 20152020.

3. Quy hoạch chung phát triển đô thị X lên đô thị loại IV giai đoạn 20152020 và tầm nhìn đến năm 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 199/QĐUBND ngày 30/6/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh T.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật:
- Luật Quy hoạch Đô thị;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010);
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/3/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
quản lý phát triển nhà và công sở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/3/2013);
- Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/2/2014 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
10/3/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/2/2014);

19


- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
T về việc phê duyệt quy hoạch chung phát triển đô thị X giai đoạn 2015-2025
đạt đô thị loại IV; Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của Chủ tịch
UBND huyện Ninh Sơn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự

toán công trình Đường Thạch Hà – Huyện Đội, huyện Ninh Sơn.

20


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................1
NỘI DUNG..................................................................................................................................2
1. TÍNH CẤP THIẾT....................................................................................................................2

1.1. Lý do chọn tình huống............................................................................2
1.2 Mục đích chọn tình huống......................................................................2
2. TÌNH HUỐNG........................................................................................................................3

2.1. Mô tả tình huống...................................................................................3
2.2. Bình luận tình huống..............................................................................5
2.2.1. Phân tích nguyên nhân.........................................................................5
- Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của Chủ tịch UBND
huyện Ninh Sơn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán
công trình Đường Thạch Hà – Huyện Đội, huyện Ninh Sơn......................10
- Các văn bản có liên quan khác.................................................................10
3. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU..................10

Phương án 1:...............................................................................................10
Phương án 2:...............................................................................................11
Phương án 3:...............................................................................................13
3.2. Lựa chọn phương án tối ưu.................................................................15
4. KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.............................................................................16
5. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................................................17


5.1. Kiến nghị.............................................................................................17
5.2. Đề xuất.................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................19
MỤC LỤC..................................................................................................................................21

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×