Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN " Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.44 KB, 17 trang )

Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 1

Mục Lục
Phần 1. Đặt vấn đề 3
Phần 2. Nội dung 4
I. Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải 4
1. Khái Niệm 4
2. Lí do tái sử dụng nước thải 4
3. Các loại nước thải tái sử dụng 4
4. Ưu nhược điểm của cấp nước tuần hoàn tái sử dụng nước thải 5
5. Chất lượng nước thải tái sử dụng 5
 Độ mặn (đặc biệt quan trọng ở những vùng đất khô cằn) 6
 Kim loại nặng và các chất hữu cơ có hại 6
 Vi khuẩn gây bệnh 6
II. Khả năng cấp nước tuần hoàn tái sử dụng nước thải 7
1. Tái sử dụng cho thủy lợi 7
1.1 Tưới tiêu nông nghiệp 7
1.2. Cảnh quan đô thị 8
2. Tái sử dụng nước công nghiệp 9
3. Tái sử dụng chất thải bùn 12
4. Tái sử dụng gián tiếp 12
III. Khả năng áp dụng cấp nước tuần hoàn, tái xử dụng nước thải các nhà máy xí nghiệp
trên Tp. Đà Nẵng 12
1. Ứng dụng công nghệ khử mặn trong nước rửa ở các nhà máy thuỷ sản. 12
Kết Luận 16
Tài Liệu Tham Khảo 17

Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải



NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 2

Danh Mục Bảng:
Bảng 1: Ưu điểm, nhược điểm và rủi ro tiềm tàng của việc Cấp nước tuần hoàn tái sử
dụng nước thải
Bảng 2: Các chỉ số hoá - lý, ý nghĩa của nó và mức độ xử lý nước thải
Bảng 3: Một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, biện pháp xử lý và thành phần
của nước thải
Bảng 4:
Các loại và các ví dụ của việc tái sử dụng nước công nghiệp


Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 3

Phần 1. Đặt vấn đề
Với sự phát triển của con người hiện nay, đặc biệt là nhu cầu sử dụng nước ngày
càng tăng cao theo sự gia tăng dân số, bên cạnh đó nguồn nước sạch có thể sử dụng đã ít
nay lại càng khan hiếm. Việc tiết kiệm nước trong các hoạt động sản xuất, sinh hoạt,
không đủ để khắc phục tình trạng thiếu nước đang ngày càng lan rộng,
Chất lượng nước đã bị xuống cấp bởi các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con
người gây ô nhiễm nguồn nước và hoạt động sản xuất công nghiệp là một trong những
nguyên nhân chính. Ở một số nơi, nước sử dụng dduwwocj lấy trực tiếp từ nguồn nước bị
ô nhiễm do thiếu cơ sở hạ tầng và các dịch vụ vệ sinh môi trường. Hiện tại nguồn nước
ngầm cũng đã hợp suy thoái chất lượng nước do muối, thuốc trừ sâu, asen tự nhiên, và các
chất gây ô nhiễm khác gây ra. Trong khu vực đô thị, nhu cầu về nước ngày càng tăng đều

đặn, do tăng dân số, phát triển công nghiệp, mở rộng nông nghiệp ven đô tưới tiêu. Tăng
dân số ở khu vực thành thị là quan tâm đặc biệt cho các nước đang phát triển. Nhiều nước
trên thế giới trong đó có Việt Nam đang phải đối mặt với những thay đổi trong điều kiện
khí hậu, chẳng hạn như lượng mưa thay đổi, chu kỳ lũ và hạn hán xảy ra thất thường làm
ảnh hưởng đến chu kỳ nước.
Đối mặt với những vấn đề trên vấn đề cần thiết đặt ra là nâng cao hiệu quả sử dụng
nước nhằm hướng tới việc phát triển kinh tế bền vững. Do đó việc “ Cấp nước tuần hoàn
và tái sử dụng nước thải” là một trong những biện pháp góp phần bảo vệ chất lượng
nguồn nước bên cạnh đó cũng góp phần giảm chi phí xử lí nước thải, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống ngày một tốt hơn.














Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 4

Phần 2. Nội dung

I. Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải
1. Khái Niệm
Cấp nước tuần hoàn: là sự tồn tại và vận động của một lượng nước nhất định trong
một chu trình hoạt động (sinh hoạt, sản xuất… )
Tái sử dụng nước: Có thể xem như đồng nghĩa với thu hồi nước thải và tái chế
nước thải. Trong chu trình nước tự nhiên Trái Đất đã cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng
nước thải hàng triệu năm. Khoảng 100 năm gần đây do nhu cầu con người tang cao nên
hoạt động xả thải các chất ô nhiễm ra môi trường khá lớn dẫn đến chu trình vòng tuần
hoàn nước tự nhiên không kịp khả năng làm sạch nguồn nước nên cần có sự can thiệp của
con người.
2. Lí do tái sử dụng nước thải
Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường sẽ trở thành một trong những thách thức
trong tương lai trong một thế giới mà tốc độ gia tăng dân số và công nghiệp hoá đang
bùng nổ. ý thức về sự khan hiếm nguồn nước đang dần được nâng cao, các mâu thuẫn về
nguồn nước và những ảnh hưởng tiêu cực của nước bị ô nhiễm đối với sức khoẻ con
người và môi trường đã làm nảy sinh nhu cầu phát triển các chiến lược về quản lý tài
nguyên nước. Bên cạnh việc phát triển các chiến lược quản lý mới về cung cấp nước sạch,
việc xử lý và tái sử dụng nước thải cũng sẽ đóng một vai trò quan trọng để giải quyết các
vấn đề cấp bách đang xảy ra. Thiếu nước thường là động lực chính thúc đẩy con người
biết bảo vệ và duy trì nguồn nước.
Việc duy trì, bảo vệ nguồn nước được thể hiện qua việc định giá nước, công nghệ xử
lý nước thải và tái sử dụng nước thải.
3. Các loại nước thải tái sử dụng
Có hai phương thức tái sử dụng nước thải đã được phát triển và áp dụng trên toàn thế
giới là:
(1) sử dụng làm nước uống
- sử dụng trực tiếp nước tái chế để bổ sung thêm nguồn nước uống với công
nghệ xử lý cao
- gián tiếp sử dụng sau khi thải nước qua môi trường thiên nhiên
(2) không sử dụng làm nước uống

- tưới cho nông nghiệp
- sử dụng trong công viên nước, các khu rừng công cộng
- phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
- nạp cho tầng ngậm nước (tái sử dụng gián tiếp)
- sử dụng trong công nghiệp và khu đô thị mới
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 5

4. Ưu nhược điểm của cấp nước tuần hoàn tái sử dụng nước thải

Bảng 1: Ưu điểm, nhược điểm và rủi ro tiềm tàng của việc Cấp nước tuần hoàn tái sử
dụng nước thải
Ưu điểm
Nhược điểm
Rủi ro
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong
đầu tư tưới tiêu và sử dụng nước
thải
- Bảo tồn nguồn nước sạch
- Nạp cho tầng nước ngầm thông
qua lượng nước thấm (xử lý tự
nhiên)
Nước thải thường
phải được sản xuất
liên tục trong năm,
việc tưới bằng nước
thải bị hạn chế về
mùa vụ.

Có thể ảnh hưởng
tới nước ngầm do
nồng độ metan, nitrat
và chất hữu cơ cao
Sử dụng chất dinh dưỡng của nước
thải (như nitơ và phốtphát)
 giảm sử dụng phân bón tổng
hợp
 cải thiện đặc tính của đất (độ
màu mỡ; năng suất cao)
Một vài chất có trong
nước thải với nồng độ
mà có thể có hại cho
cây trồng hoặc có thể
dẫn tới huỷ hoại môi
trường
Có hại cho sức khoẻ
con người bằng cách
làm phát tán vi trùng
gây bệnh
Giảm chi phí xử lý: giảm chi phí xử
lý đất do sử dụng nước thải qua xử
lý (không cần thiết xử lý cấp thứ ba,
phụ thuộc nhiều vào nguồn nước
thải)

Có hại cho đất do
nồng độ kim loại
nặng và bị axit hoá
ảnh hưởng có lợi từ một chu trình

nước tự nhiên quy mô nhỏ


Giảm tác động đến môi trường (làm
giàu dinh dưỡng và giảm thiểu yêu
cầu thải)


5. Chất lượng nước thải tái sử dụng
Các dự án tái sử dụng nước thải bền vững thường quan tâm đến chất lượng nước thải
và ảnh hưởng của nó đối với môi trường. Các hộ gia đình chính là đối tượng bị ô nhiễm
cao do họ thản nhiên thải ra "một hỗn hợp các chất hoá học vào môi trường, cùng với các
chất rắn có thể bị vi khuẩn làm cho thối rữa hoặc không bị thối rữa" mà không hề băn
khoăn bởi họ nghĩ rằng các chất thải này sẽ được xử lý để đạt đến chất lượng mong muốn.
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 6

Trong khi đó, nước thải của ngành thương mại và công nghiệp qua hệ thống cống lại được
kiểm tra một cách chặt chẽ thông qua chương trình giám sát và được cấp giấy phép của
Chính phủ.
Như đã đề cập ở trên thông qua xác định rõ các ưu điểm, ngành nông nghiệp có thể
được hiểu như một hệ thống xử lý thông qua đất và được xem như một phần của chu trình
tái sinh chất dinh dưỡng. Đất là một lò phản ứng sinh học và có khả năng làm giảm ô
nhiễm đáng kể. Tuy nhiên, yêu cầu chất lượng của nước thải đã qua xử lý sử dụng cho
trồng trọt vẫn phải được tuân thủ tuyệt đối (
Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá nước thải đã qua xử lý như sau:
 Độ mặn (đặc biệt quan trọng ở những vùng đất khô cằn)
 Kim loại nặng và các chất hữu cơ có hại

 Vi khuẩn gây bệnh
Bảng 2: Các chỉ số hoá - lý, ý nghĩa của nó và mức độ xử lý nước thải
Chỉ số
ý nghĩa
Mức độ xử lý
Tổng lượng chất phù sa lơ
lửng (TSS)
TSS có thể bồi lắng. Lượng bồi lắng quá
cũng ảnh hưởng đến hệ thống thuỷ lợi
< 1 – 30 mg/l
Chỉ thị hữu cơ (TOC
Chất hữu cơ phân huỷ (COD,
BOD)
Đo lượng carbon hữu cơ
Sự phân huỷ sinh học có thể gây ra thiếu
oxi. Chất hữu cơ phân huỷ quá mức
cũng ảnh hưởng xấu tới chất lượng tưới,
vì vậy cần giảm lượng chất hữu cơ phân
huỷ
1 -20 mg/l
10 -30 mg/l
Chất dinh dưỡng
N,P,K
Khi thải vào môi trường nước, các chất
dinh dưỡng làm giàu dinh dưỡng cho
chất lượng nước. Trong công tác tưới,
các chất này là nguồn dinh dưỡng. Tuy
nhiên, lượng Nitơ quá nhiều có thể dẫn
tới ô nhiễm nguồn nước ngầm.
N: 10 -30 mg/l

P: 0.1 – 30 mg/l
Chất hữu cơ khó phân huỷ (ví
dụ như phenol, thuốc trừ sâu,
hydrocarbon được khử trùng
bằng clo)
Một số độc tính đối với môi trường, tích
tụ trong đất

Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 7

Nồng độ pH
ảnh hưởng tới tính tan của kim loại, tính
kiềm, cấu trúc của đất và sự tăng trưởng
của cây trồng

Kim loại nặng (Cd, Zn, Ni, )
Tích tụ trong đất, gây độc cho cây trồng

Vi khuẩn gây bệnh
Các virut đường ruột, vi khuẩn và vi
sinh vật đơn bào gây bệnh có hại cho
sức khoẻ.
Vi khuẩn dạng trực
khuẩn ruột:
<1 – 10
4
/100 ml

Các vi khuẩn khác:
Được kiểm soát bởi
các công nghệ xử lý
nước thải
Các chất vô cơ phân huỷ
(TDS, EC, SAR)
Độ mặn cao có thể gây hại cho cây
trồng. Clorua, Natri và Boron là những
chất độc hại đối với một số cây trồng.
Lượng Natri quá nhiều có thể gây thấm.


II. Khả năng cấp nước tuần hoàn tái sử dụng nước thải
1. Tái sử dụng cho thủy lợi
1.1 Tưới tiêu nông nghiệp
Rõ ràng là tưới trong ngành nông nghiệp thì yêu cầu xử lý nước thải không cao
như đối với nước dùng để uống. Tuy nhiên, do nhu cầu tưới đối với cây nông nghiệp cũng
không cao nên tái sử dụng nước thải về mặt kinh tế có thể chấp nhận được. Như vậy,
không chỉ nguồn nước thải, các chất thải mà việc lập kế hoạch sử dụng nước thải cũng rất
quan trọng để đưa ra những lựa chọn xử lý thích hợp.
Tưới hạn chế đối với những trường hợp:
- Sử dụng nước thải chất lượng thấp trong một vùng nhất định và chỉ sử dụng cho một
số loại cây trồng nhất định;
- Tưới hạn chế phụ thuộc vào loại đất trồng, khoảng cách từ vùng được tưới tới tầng
nước ngầm mà nguồn nước ngầm có thể sử dụng làm nước uống, phương pháp tưới,
kỹ thuật thu hoạch và tỷ lệ sử dụng phân bón.
- Trường hợp xử lý đơn giản, chi phí thấp thì chỉ sử dụng lượng nước nhỏ ở những
vùng cụ thể, và đối với loại cây trồng nhất định.
- Quản lý và thực hiện tưới hạn chế cho các loại cây trồng không cần tưới nhiều.
- Nông dân cần được đào tạo để sử dụng hợp lý các nguồn nước thải chất lượng thấp

để tưới .
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 8

Tưới không hạn chế đối với những trường hợp:
- Tái sử dụng nước thải chất lượng cao thay nước sạch để tưới bất kỳ một loại cây
trồng hay loại đất nào, không hạn chế.
- Tiếp xúc hay thậm chí tình cờ uống phải cũng không ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Cây trồng là các loại cây không hạn chế tưới, bao gồm cả rau sống
- Tiêu chuẩn chất lượng của nước thải tái sử dụng để tưới có thể khác nhau tuỳ thuộc
vào mục đích sử dụng, giai đoạn phát triển của cây trồng.
Nước thải tái sử dụng dành nông nghiệp cần được xử lí đầy đủ và giám sát chặt
chẽ để đảm bảo rằng nó phù hợp cho các ứng dụng dự kiến. Nếu dòng nước thải từ các
nguồn công nghiệp và đô thị chạy, hóa chất độc hại, muối, hoặc các kim loại nặng trong
nước thải có thể hạn chế nông nghiệp. Tính chất và thành phần nước không đảm bảo như
vậy có thể thay đổi tính chất của đất, ảnh hưởng đến cây trồng phát triển, và gây tích lũy
sinh học độc hại trong các loại cây lương thực. Trong khi tách nước thải hộ gia đình và
dòng chảy từ nước thải công nghiệp là thích hợp hơn, điều này có thể không khả thi.
Xử lý nước thải tái sử dụng cho nông nghiệp cần phải được lên kế hoạch với sự
chú ý sang các cây trồng mục tiêu và phương pháp cung cấp nước hiện có. Các chất dinh
dưỡng trong nước khai hoang rất quan trọng đối với nông nghiệp bao gồm nitơ, kali, kẽm,
boron và lưu huỳnh (Asano và Levine, 1998). Tuy nhiên, dư thừa nitơ có thể gây phát
triển quá mức, sự trưởng thành chậm, chất lượng kém của cây trồng. Trong khi boron là
một yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của thực vật, dư thừa boron trở nên độc hại (FAO,
1985). Hơn nữa, chăm sóc đúng nên được thực hiện để kiểm soát nguyên nhân gây ra vấn
đề mặn bởi nước thải tái sử dụng (Weber và Juanico 2004).
1.2. Cảnh quan đô thị
Các diện tích công cộng lớn như quảng trường, bãi đỗ xe, vỉa hè, thậm chí đường

giao thông - như một số nước đã làm, phải sử dụng các vật liệu cho nước bề mặt thấm
xuống, qua lớp sỏi đệm ở dưới rồi mới tới được các đường ống ngầm thu nước. Hai bên
và giữa đường cao tốc phải thiết kế lõm xuống, trồng cỏ và tạo các bãi thấm lọc tự nhiên,
vừa làm chậm dòng chảy, vừa cho phép làm sạch nước bề mặt khỏi cặn, kim loại nặng,
dầu mỡ , chứ không làm gồ lên và dồn nước mưa ngay xuống cống. Thực tế cho thấy,
diện tích xây dựng để khai thác kinh tế đang chiếm phần lớn chứa đất dành cho những bãi
thấm, thảm thực vật và công trình công cộng ở các đô thị Việt Nam còn chưa được quan
tâm. Nhìn một cách tổng thể, cách làm vậy thực ra lại gây thiệt hại về kinh tế, khi thành
phố bị úng ngập, lụt lội do mưa.
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 9


Hiện có nhiều giải pháp thích hợp có thể giảm thiểu sự úng ngập mà mỗi hộ dân có
thể đóng góp sức vào đó như làm các bể chứa thu nước mưa tại mỗi gia đình, mỗi tòa nhà.
Cách làm này vừa cho phép sử dụng nguồn nước quý trời cho trong sinh hoạt, tưới vườn,
rửa xe mà còn giảm thiểu đáng kể lưu lượng nước mưa tập trung vào hệ thống thoát
nước đô thị. Đó cũng là giải pháp quan trọng khi mà nhiều đô thị còn đang thiếu nước
sạch. Theo tính toán, với lượng mưa 1600 mm/năm ở Đà Nẵng, mỗi hộ chỉ cần một bể
nước mưa 6 m3 thì cũng đủ dùng để dội toilet cho cả năm, đồng thời làm chậm dòng chảy
nước mưa đi rất nhiều. Có thể xây dựng các bể chứa nước ngầm dưới mỗi tòa nhà và cho
cả khu nhà hay các khu vực công cộng, làm thành các hồ điều hòa thu nước mưa. Nước
trữ có thể dùng để tưới đường, rửa cây, cứu hỏa hay cho thấm xuống bổ cập cho nước
ngầm.
Trên Thế giới đã có nhiều nước phát triển các mô hình khu đô thị sinh thái rấtthành
công và ngày càng phổ biến, trong đó phương thức tiếp cận thoát nước đô thị bền vững,
thu gom và tái sử dụng nước mưa được áp dụng, lồng ghép hài hòa với các giải pháp quy
hoạch đô thị, kiến trúc và kỹ thuật hạ tầng khác

2. Tái sử dụng nước công nghiệp
Tái chế nước thải là lý tưởng đối với nhiều người mục đích công nghiệp, mà không
yêu cầu nước chất lượng cao. Tùy thuộc vào mỗi ngành công nghiệp mà áp dụng tái sử
dụng nước phù hợp. Nước có thể được dung để làm mát máy móc, so với yêu cầu chất
lượng nước thì yêu cầu chất lượng của nước làm mát không cao do đó là cơ hội tốt để tái
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 10

sử dụng nước. Khoảng 20% sản lượng nước thế giới được sử dụng trong ngành công
nghiệp, trong khi chỉ có 7% sản lượng nước phục vụ các đô thị. Trong tổng sản lượng
nước thải công nghiệp, chiếm nhiều nhất là nước thải từ các khu chế biến thực phẩm. Đây
cũng là lượng nước thải có tiềm năng tái sử dụng cao nhất trong nông nghiệp với thành
phần chính là các chất hữu cơ
Bảng 3: Một số ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, biện pháp xử lý và thành phần
của nước thải
Nguồn nước thải
Tiền xử lý
Chất gây ô nhiễm
N (mg/l)
P (mg/l)
K (mg/l)
Nhà máy rượu
Tinh lọc cơ khí,
trung hoà
Kiềm, axít, natri
cacbonat, hợp chất clo
25
1

20
Nhà máy sản
xuất nước giải
khát
Tinh lọc cơ khí,
trung hoà
Men bia, cacbon hydrat,
chất rắn
40
5
50
Chế biến cá
Tinh lọc cơ khí,
tách chất béo,
làm loãng, khử
trùng bằng clo,
Vảy cá, chất béo, dầu,
axít hữu cơ, muối, H
2
O
2

500
-
-
Bột khoai tây
Tinh lọc cơ khí
Không có
550
140

95
Đóng hộp
Tinh lọc cơ khí,
trung hoà,
Muối, axit hữu cơ, chất
tẩy, chất ăn mòn
60
10
35
Chế biến sữa
Tinh lọc cơ khí
Chất tẩy
35
10
20
Chế biến tinh bột
Tinh lọc cơ khí,
trung hoà, làm
loãng
Muối, axít
300
45
415
Chế biến rượu
táo
Tinh lọc cơ khí,
trung hoà, làm
kết tủa
Chất tẩy
70

160
-
Sản xuất đường
Tinh lọc cơ khí
Stronti, nhựa đường,
axít xyanhydric
50
10
-
Lợi ích: Tái sử dụng nước công nghiệp có những lợi ích cụ thể sau đây, ngoài
những lợi ích về môi trường nói chung được thảo luận trong các phần trước đó:
 Tiềm năng cắt giảm chi phí sản xuất từ sự phục hồi của các nguyên liệu thô trong
nước thải và giảm sử dụng nước
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 11

 Thu hồi nhiệt;
 Tiềm năng cắt giảm chi phí liên quan đến xử lý nước thải và xả.
Bảng 4: Các loại và các ví dụ của việc tái sử dụng nước công nghiệp
Các loại tái sử dụng nước
Ví dụ
Tái sử dụng nước thải, thành phố trực
thuộc Trung ương
Tháp giải nhiệt nước khi qua các ứng dụng
quá trình làm mát
Tái chế nội bộ và sử dụng tầng nước quá
trình
Tháp giải nhiệt nước

Sau khi qua làm mát và tái sử dụng của nó
Giặt tái sử dụng (nước, sưởi ấm và chất tẩy
rửa phục hồi)
Tái sử dụng của nước rửa
Làm sạch mặt bằng
Không sử dụng nước thải công nghiệp
Đun nước cho hồ bơi và spa nông nghiệp
ứng dụng
Đặc biệt, hệ thống làm mát có thể tiêu thụ 20-50% sử dụng nước của cơ sở, và cũng
tạo ra tiềm năng đáng kể để tái sử dụng. Hệ thống làm mát loại bỏ nhiệt từ hệ thống điều
hòa không khí, nhà máy điện, lọc dầu, và các quá trình công nghiệp khác nhau. Nhiều cơ
sở hoạt động tháp làm mát, trong đó nước ấm được lưu thông và làm mát liên tục. Nước,
thường được gọi là trang điểm nước, được bổ sung để thay thế cho bay hơi mất mát và xả
chất gây ô nhiễm. Một số cơ sở cũng sử dụng một lần qua nước thiết bị tạo nhiệt mát và
nước thải sau khi truyền nhiệt. Trong cả hai hệ thống này, nước thải đầy đủ được điều trị
có thể được sử dụng như nước làm mát hoặc nước make-up, có hoặc không có pha trộn
với nước máy. Sau khi qua hệ thống làm mát cũng trình bày thêm cơ hội để tái sử dụng
nước, chẳng hạn như kết nối với một hệ thống làm mát tuần hoàn tái sử dụng nước, và
tầng sử dụng nước làm mát trong các ứng dụng khác.
Một số trong những khía cạnh quan trọng và thiết thực để tái sử dụng nước thải công
nghiệp là:
 Thông thường, bản thân ngành công nghiệp quyết định các nhu cầu và mức độ
xử lý nước thải để tái sử dụng của nó. Chính phủ không quyết định làm thế nào để
tái sử dụng / tái sử dụng nước trong ngành công nghiệp, nó chỉ thúc đẩy ngành công
nghiệp thông qua các ưu đãi như giá nước hoặc trợ cấp cho công nghệ này.
 Hầu hết các ngành công nghiệp lựa chọn các loại của các quá trình xử lý nước
thải có một mức độ lớn của độ tin cậy. Điều này khác với các dự án tái sử dụng
nước thải trong thành phố, nơi mà chi phí là một yếu tố rất quan trọng để quyết định
cả hai loại tái sử dụng và loại điều trị.
Cp nc tun hon v tỏi s dng nc thi


NHúm 1 Lp 09QLMT
GVHD: Phan Th Kim Thy Page 12

3. Tỏi s dng cht thi bựn
Nc thi bựn l cht rn bỏn kiờn c, ch yu l cỏc cht hu c v mt s cht
vụ c (cht gõy ụ nhim). Tỏi s dng cht thi bựn l mt trong nhng hỡnh thc bo v
mụi trng hiu qu trong quỏ trỡnh ụ th húa ngy cng cao. Cht thi bựn cú th ỏp
dng phc hi t, lm phõn bún. Cỏc vựng t b suy thoỏi, khụng th h tr cỏc thm
thc vt cõy trng do thiu cht dinh dng t, cht hu c, pH thp v kh nng gi
nc thp, cú th c khai hoang v ci thin bi cỏc ng dng ca bựn. Cht thi bựn
cú kh nng m pH cho t, gúp phn ci to t.
Bùn cặn nớc thải chứa phần lớn các chất hữu cơ, Nitơ và phôt pho. Hàm lợng kali
tơng đối thấp nên ngời ta thờng bổ sung thêm kali để trộn cùng bùn cặn làm phân bón.
Ngoài ra hàm lợng CaO trong bùn cặn cao nên nó thích hợp trong việc cải tạo đất chua
phèn.
Trong nớc thải và bùn cặn của nó có chứa các loại vi khuẩn gây bệnh, trứng giun
sán. Trong 1 gam bùn cặn chứa từ 5 đến 67 trứng giun sán. Trứng giun sán có thể tồn tại
trong đất đến 1,5 năm. Vì vậy nên hạn chế tới nớc thải trong mùa thu hoạch. Đối với
các loại rau ăn sống thì không đợc tới trực tiếp nớc thải lên cây rau.
Ti nguyờn c ngy cng cn kit, cn kit v s lng v cht lng. Trong khi ú
chỳng ta li ang lóng phớ mt lng ti nguyờn rt ln m thiờn nhiờn ban tng, ú l ti
nguyờn nc ma. Vic x lý nc ma n gin hn vic x lý nc mt v nc ngm.
Mc khỏc vic khai thỏc nc ma tai ch cng n gin v r hn cỏc loi ngun nc
khỏc do khụng phi tn in nng, ng ng vn chuyn ti Vỡ vy, vic s dng nc
ma ti ch l mt gii phỏp cp nc phõn tỏn an ton v chi phớ thp.
Vic thu gom, x lý v tỏi s dng nc ma cú vai trũ ỏng k trong vic gim ngp
ỳng ti cỏc ụ th. Khi lng nc ma v cỏc tuyn cng thoỏt nc quỏ ln trong
cựng mt thi im, ngoi ra nú cũn cú th b sung thờm cho ngun nc cp ca chỳng
ta vn ang ngy cng khan him v ụ nhim bi cỏc cht thi khỏc.

4. Tỏi s dng giỏn tip
Khi nc thi c thi trc tip ra sụng rch, quỏ trỡnh "t lm sch" ngun nc do
hot ng phõn hy v c nh cỏc cht hu c trong nc thi ca vi khun cú sn trong
t nhiờn s din ra. Do ú h lu cỏch xa ngun thi mt khong cỏch nht nh ngi
ta cú th s dng ngun nc ú ti tiờu cho cõy trng m khụng lm ụ nhim mụi
trng.
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 13

III. Khả năng áp dụng cấp nước tuần hoàn, tái xử dụng nước thải các nhà máy
xí nghiệp trên Tp. Đà Nẵng
1. Ứng dụng công nghệ khử mặn trong nước rửa ở các nhà máy thuỷ sản.
Thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố ven biển, có bờ biển trải dài dọc
địa giới hành chính. Đây là một trong những lợi thế mà thành phố được thiên nhiên ban
tặng. Bên cạnh việc phát triển dịch vụ du lịch thì biển còn đem lại cho thành phố một
nguồn thu rất lớn về các sản phẩm hải sản. Để tạo ra đầy đủ nguồn thu mua hải sản từ ngư
dân đồng thời cũng tạo ra sản phẩm cho ngành xuất khẩu, thành phố Đà Nẵng có rất nhiều
xí nghiệp chế biến hải sản trên địa bàn. Và vấn đề xử lý và tái sử dụng nguồn nước rửa
hải sản là một vấn đề rất đang quan tâm và cần được đưa ra bàn bạc.
Sau đây là những phương pháp mà chúng ta có thể nghiên cứu và triển khai trong
các nhà máy thuỷ sản nhằm sử dụng nguồn nước tiết kiệm, có hiệu quả và đặc biệt là thân
thiện với môi trường.
Như ta đã biết, các sinh vật sống ở biển khi được bắt lên thì vẫn còn 1 lượng nước
muối khá lớn bám trên cơ thể. Các nhà máy hải sản sẽ dùng nước ngọt để rửa chúng trong
quá trình chế biến. Lượng nước rửa này sẽ kéo theo muối trên các sản phẩm làm nước bị
nhiễm mặn và không sử dụng lại được nữa. Như vậy, nếu có những phương pháp xử lý
thích hợp thì chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng lại nguồn nước này , nước sẽ không bị
lãng phí và tiết kiệm được chi phí cấp nước cũng như chi phí trong việc xả thải và xử lý

nước.
Hiện nay có 2 công nghệ mà chúng ta có thể nghiên cứu, các công nghệ này đã
được các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa vào sử dụng rất hiệu quả. Đó là công nghệ
RO (Reverse Osmotic - thẩm thấu ngược) và công nghệ chưng cất.
a.Công nghệ thẩm thấu ngược RO hoạt động dựa trên nguyên lý màng bán thấm sử
dụng áp suất cao để loại bỏ các chất rắn lơ lửng, các hạt, vi khuẩn và các ion như natri,
clo, canxi và magiê có trong nước nói chung và nước mặn nói riêng. Ion natri, clo
được khử đồng nghĩa với việc khử mặn cho nước biển hoặc nước lợ.
Nguyên lý hoạt động cùa màng RO được trình bày qua mô hình sau:
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 14



Màng RO rất hiệu quả trong việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ và hiệu quả của hệ thống
thẩm thấu ngược có thể thay đổi, nó phụ thuộc chủ yếu vào vào chất lượng nước cấp,
áp lực nước đẩy qua màng và độ xốp của màng.
b. Công nghệ chưng cất không phải là một công nghệ mới, nó được áp dụng nhiều trong
việc chưng cất tinh dầu, dầu mỏ, chưng cất rượu, chưng cất nước dùng trong y tế, …
Nhưng dùng phương pháp chưng cất nước nhiễm mặn để thành nước ngọt cho việc sử
dụng sinh hoạt cũng là một vấn đề đáng để quan tâm.
Đây là công nghệ xử lý nước không có hóa chất. Nguyên lý hoạt động cơ bản dựa trên quá
trình bốc hơi và ngưng tụ tự nhiên, loại bỏ hoàn toàn muối cũng như những chất độc hại
khó xử lý trong nước.

Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT

GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 15

Khác với công nghệ R.O, công nghê chưng cất không kén nguồn nước, do vậy không cần
phải xử lý nước trước khi đưa vào hệ thống để tiến hành tách muối. Ngoài ra hệ thống
cũng không thải chất độc hại ra môi trường.
Trên đây là 2 phương pháp có thể tham khảo để góp phần tái sử dụng nguồn nước rửa
trong các sản phẩm thuỷ sản. Các phương pháp trên đều có khả năng ứng dụng cao trong
thực tiễn, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường, từng bước đưa các xí nghiệp trong
thành phố Đà Nẵng trở thành các xí nghiệp thân thiện với môi trường, đồng thời cũng
giảm áp lực cho các nhà mãy xử lý nước thải tại các khu công nghiêp.



Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 16

Kết Luận
Việc tiết kiệm nước sẽ được khuyến khích trong khi cộng đồng tìm được nguồn
nước lớn thay thế, có những cách hiệu quả hơn việc sử dụng nước trong tương lai. Giảm
lượng nước xả thải vào sông hồ , đây là một hệ thống nước, từ lâu được coi là một nguồn
gây ô nhiễm nước. Có thể sử dụng nước thải có chứa chất dinh dưỡng trong mục đích tưới
tiêu. Giảm khối lượng sử dụng nước có thể làm căng thẳng lên hệ thống cấp nước của đất
nước. Hệ thống tái sử dụng có thể thực hiện trong khi các đường ống và cơ sở hạ tầng
đang được tiến hành sửa chữa. Thực hiện các ưu đãi như về tài chính hay tăng tỷ lệ nước
cấp cho các cộng đồng, doanh nghiệp tuân thủ thực hiện việc tiết kiệm nước.Sử dụng lại
nước trong các dự án có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cộng đồng. Vì vậy vấn
đề“cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải” là hết sức cần thiết.
Với sự gia tăng nhanh lượng nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ

ở Đà Nẵng cùng với sự suy giảm chất lượng nước ngầm và nước mặt, sự tìm kiếm nguồn
nước bổ sung thay thế cho TP là rất cần thiết. Hiện nay, ở. chất lượng các nguồn
nước ngọt có thể tái phục hồi mà Đà Nẵng sử dụng bao gồm cả nước mặt và nước ngầm
ngày càng suy giảm về chất lượng do việc sử dụng quá mức và do ô nhiễm từ các chất
thải từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng của lưu vực. Việc suy thoái này
sẽ dẫn đến chi phí khai thác và chi phí xử lý ngày càng cao. Chất lượng nước mặt
phục vụ cho cấp nước có chiều hướng biến đổi xấu hơn như hàm lượng các chất hữu cơ
tăng, hàm lượng sắt và mangan và ammonia tăng. Điều này cho thấy các đô thị trong
khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang nằm ở mức độ chịu áp lực sử dụng
nguồn nước ngọt, mà ở mức độ này gây hạn chế sự phát triển và đòi hỏi chính
quyền cần có các biện pháp giảm thiểu việc sử dụng nguồn nước ngọt trong lưu
vực. Nếu thành phố có các chính sách hợp lý khuyến khích hoặc bắt buộc sử dụng
nước tái sinh cho các đối tượng sử dụng nhiều nước, thì nhu cầu nước tái sinh có thể lên
đến trên 1,5 triệu khối/ngày. Nếu điều này được thực hiện, nguồn nước tái sinh sẽ
giúp cho thành phố tiết kiệm ngân sách, chủ động được nguồn nước khai thác trong
những ngày hạn hán, giảm thiều sự phụ thuộc của việc cấp nước từ các hồ đầu nguồn ,
giảm thiểu sự ô nhiểm nước ngầm/nước mặt và giảm chỉ số áp lực khai thác nguồn nước
ngọt dưới 20%.
Trong các đối tượng sử dụng nước tái sinh, nhu cầu sinh hoạt dân dụng và nước
tưới tiêu chiếm tỉ lệ khối lượng lớn, có thể góp phần đáng kể giảm chỉ số áp lực nguồn
nước WSI. Mặt khác với một lượng lớn nước thải sau xử lý bậc II còn lại có thể sử dụng
để tái tạo cảnh quan như khai thông dòng chảy, phục hồi lại nguồn nước cho hệ thống
kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm, tạo mỹ quan đô thị. Hơn nữa, với nhu cầu tái sử dụng
như trên, tải lượng ô nhiễm vào nguồn tiếp nhận có thể giảm đi đáng kể.
Cấp nước tuần hoàn và tái sử dụng nước thải

NHóm 1 – Lớp 09QLMT
GVHD: Phan Thị Kim Thủy Page 17

Tài Liệu Tham Khảo

Nicole Kretschmer, Lars Ribbe, Hartmut Gaese: Wastewater reuse for Agriculture, Technology
Resource Management & Development – Scientific Contributions for Sustainable Development, Vol.2

×