Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Phân tích tính cạnh tranh của thị trường viễn thông tại cambodia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.38 KB, 8 trang )

PHÂN TÍCH TÍNH CẠNH TRANH CỦA THỊ TRƯỜNG VIỄN
THÔNG TẠI CAMBODIA
Viettel tại thị trường Cambodia, Viettel đã xác định để kinh doanh thành công
tại thị trường mới này, bước đầu phát triển công ty lựa chọn cả 4 mục tiêu trên:
cạnh tranh bằng chi phí, cạnh tranh bằng chất lượng, cạnh tranh bằng tốc độ cung
cấp, cạnh tranh bằng sự đa dạng.
Viettel đã tiên phong đưa ngành viễn thông Việt Nam hội nhập với thế giới
bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông tại thị trường nước
ngoài (Camphuchia, Lao….). Với những nỗ lực của mình, VIETTEL đã lần đầu
tiên lọt vào top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Đây không chỉ là
thành công của riêng Viettel mà còn là thành công của ngành viễn thông Việt Nam.
Tháng 6/2006 Viettel được Bộ Kế hoạch và Ðầu tư cấp giấy phép đầu tư thiết
lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP tại Campuchia. Theo đó, Viettel
được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam tại Campuchia, để thiết lập
và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP, cung cấp dịch vụ điện thoại
đường dài trong phạm vi thị trường Campuchia và các dịch vụ giá trị gia tăng
khác.
Tháng 8/2006 Viettel chính thức cung cấp dịch vụ VoIP và đã chiếm tới gần
20% thị phần điện thoại quốc tế tại Campuchia.
Tháng 11/2006 Viettel chính thức được Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia
cho phép cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ Internet trên
lãnh thổ nước này. Đồng thời, Bộ BCVT Campuchia cũng cấp thêm giấy phép ISP
và IXP cho Viettel trong thời hạn 35 năm.
Tháng 6/2007 Dự án xây dựng mạng di động Metfone được chính thức cấp
phép triển khai.
Tháng 2/2009 Công ty Viettel Cambodia Pte (VTC) đã chính thức khai trương
mạng Metfone tại thủ đô Phnôm Pênh và 23 chi nhánh tại các tỉnh/TP khác của
Campuchia. Như vậy, Chỉ sau 3 tháng cung cấp dịch vụ, đến nay Metfone đã có

1



500.000 thuê bao. Hiện mạng Metfone đã có hơn 1.000 trạm BTS và một mạng
truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với chiều dài hơn 5.000 km phủ khắp
các quốc lộ, tỉnh, thành, trung tâm huyện, vươn ra cả vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo.
Trong năm 2009 Metfone sẽ tiếp tục được mở rộng lên 3.000 trạm BTS với
10.000 km cáp quang cùng các thiết bị đồng bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng.
Viettel xác định sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông số 01 tại
Campuchia. Ban đầu Viettel đặt ra sẽ phát triển theo từng giai đoạn: (bao nhiêu km
truyền dẫn ? phát song bao nhiêu trạm BTS ? Hiện tại, Viettel là doanh nghiệp duy
nhất có hệ thống cáp quang lớn nhất Campuchia, có mặt ở tất cả các tỉnh, huyện
của Campuchia. Tính đến hết năm 2008 đã có được 1000 trạm BTS, đến hết tháng
5 năm 2009 sẽ phát sóng 2000 trạm và hết năm 2009 là 3000 trạm.
GDP của Campuchia sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức 6-7%. Nền kinh tế
Campuchia tăng trưởng tương đối ổn định trong giai đoạn từ 2000-2005, GDP năm
2005 đạt khoảng 5,4 tỷ US$, GDP bình quân đầu người đạt 375 US$ (theo số liệu
của Quỹ tiền tệ quốc tế). Theo ước tính của ngân hàng
Hiện nay, thị trường bưu chính viễn thông cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các
doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng lưới, tăng cường vùng phủ sóng,
nâng cao chất lượng dịch vụ, sử dụng nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn nhằm
thu hút khách hàng, giành thị phần và khai thác triệt để các phân đoạn thị trường.
Campuchia là nước có thị trường viễn thông cạnh tranh khá gay gắt với sự
tham gia của các tập đoàn quốc tế có tiềm lực kinh tế và giàu kinh nghiệm. Sự
cạnh tranh này làm cho biến động của thị trường mạnh hơn, nhanh hơn và thường
xuyên hơn, đòi hỏi bộ máy điều hành của DN phải thích ứng rất nhanh mới có thể
theo kịp. So với DN viễn thông các nước, DN viễn thông Việt Nam không có nhiều
lợi thế cạnh tranh nên gặp không ít khó khăn, thách thức khi đầu tư, kinh doanh ở
nước ngoài.


2


Với dịch vụ di động, mặc dù Campuchia là một thị trường di động đầy tiềm
năng bởi người dân Campuchia chủ yếu là dùng di động (chỉ có 5% dân số sử dụng
điện thoại cố định), nhưng đây cũng là thị trường cạnh tranh khốc liệt khi có tới ba
nhà khai thác đang kinh doanh hiệu quả ở thị trường này, nắm giữ 95% thị phần.
Viettel là doanh nghiệp thứ tư, gần đây vừa có thêm một công ty mới được cấp
phép. Những doanh nghiệp viễn thông đang hoạt động tại Campuchia chủ yếu là
những công ty liên doanh với nước ngoài như Thụy Ðiển, Thái-lan, Na Uy nên họ
có rất nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực tài chính để cạnh tranh. Chính vì thế
giá dịch vụ viễn thông ở Campuchia thấp hơn tại Việt Nam, cụ thể giá cước điện
thoại di động thấp hơn Việt Nam khoảng 30%. Ðây là một thách thức rất lớn đối
với Viettel.
Các nhà khai thác di động tại Campuchia:
Hiện nay, 4 nhà khai thác di động tại Campuchia là công ty Mobitel, Camshin,
Casacom và Camtel. Trong đó, Mobitel với Millicom International Cellular là cổ
đông chính, chiếm thị phần lớn nhất (hơn 60% ).
Công ty CamGSM là liên doanh giữa tập đoàn viễn thông Millicom (có trụ sở
tại Luxembourge -58,4%) và Hoàng gia Campuchia.
Khai thác mạng di động với thương hiệu Mobitel từ năm 1998, sử dụng công
nghệ GSM, băng tần 900Mhz.
* Điểm mạnh:
Là công ty di động đứng đầu tại Campuchia với tổng số thuê bao chiếm 65,4%
thị phần.
Được sự đầu tư và hỗ trợ của tập đoàn viễn thông lớn là Millicom.
Có vùng phủ sóng tới tất cả các tỉnh của Campuchia với 280 trạm BTS.
Đã có thỏa thuận roaming với 42 nhà khai thác tại 19 quốc gia trên thế giới
Có sự hỗ trợ về cổng quốc tế từ công ty anh em là Tele2. Tele2 có giấy phép
kinh doanh cổng quốc tế và đã khai thác từ tháng 11/2000.


3


Thành công với các dịch vụ di động trả trước khi cung cấp dịch vụ này vào
năm 1998. Hiện nay thuê bao trả trước của Mobitel đang chiếm tới 99% tổng thuê
bao (nguồn: Millicom).
Tại thành phố lớn như Phnompenh, Mobitel có thể cung cấp cho khách hàng cả
gói dịch vụ bao gồm các dịch vụ quốc tế, di động và Internet.
* Điểm yếu:
Không có mạng truyền dẫn quang, chủ yếu dùng viba, ảnh hưởng đến chất
lượng, dung lượng mạng lưới. Tốc độ phát triển thuê bao chỉ ở mức thấp: 27%
năm 2005 (Nguồn: Millicom).
Công ty Camshin: Được thành lập vào năm 1993, CamShin ban đầu là công
ty liên doanh giữa Công ty vệ tinh của Thái Lan Shin Satellite thuộc tập đoàn
Shinawatra và Bộ BCVT Campuchia để cung cấp dịch vụ cố định sử dụng công
nghệ WLL theo thỏa thuận ký ngày 04/03/1993. Theo thỏa thuận này, Camshin sẽ
chuyển giao quyền sở hữu toàn bộ tài sản cố định cho chính phủ Campuchia khi
thỏa thuận hết hạn (2028).
Camshin khai thác các mạng điện thoại cố định sử dụng công nghệ CDMA
450Mhz.
Camshin bắt đầu xây dựng mạng di động GSM vào năm 1998, sử dụng công
nghệ CDMA 450Mhz và GSM băng tần 1800Mhz.
Vào Quý 3/2003, Camshin bắt đầu triển khai các dịch vụ Internet dưới thương
hiệu Camshin.net.
* Điểm mạnh:
Là công ty di động lớn thứ 2 tại Campuchia, với 255.100 thuê bao và thị phần
đạt 23,3% (hình IV.10).
Phủ trên 90% dân số, với 216 trạm BTS.
Có 4 trung tâm kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn như: in

Battambang, Siem Reap, Kampong Cham và Sihanouk Ville.
* Điểm yếu:
Không có mạng truyền dẫn quang
4


Khai thác hai mạng di động CDMA và GSM cùng lúc nên cần nhiều vốn đầu
tư trong khi đó nguồn tài chính cho Camshin đang hạn hẹp.
Không có cổng quốc tế, phải kết nối thông qua trung tâm kết nối của Bộ BCVT
Campuchia.
Tốc độ phát triển thuê bao thấp, chỉ đạt: 14,7%.
Công ty TNHH truyền thông Samart Campuchia (Casacom) là công ty liên
doanh giữa giữa tập đoàn Samart của Thái Lan (49%), Telkom Malaysia
International (51%). Tháng 3/2006, Telkcom Malaysia đã mua lại 49% với giá 29
triệu US$. Casacom trở thành sở hữu hoàn toàn của Telkom Malaysia.
Năm 1992, Casacom khai trương dịch vụ di động tương tự công nghệ NMT900.
Tháng 4/1999, triển khai mạng di động GSM băng tần 900MHz.
Mạng GSM của Casacom sử dụng thiết bị của Ericsson với vốn đầu tư ban đầu
là 7,5 triệu USD (Nguồn: ITU).
* Điểm mạnh:
Có tốc độ phát triển thuê bao cao nhất ở Campuchia: 32,6% với 124.220 thuê
bao tính đến cuối năm 2005 (nguồn: Bộ BCVT Campuchia).
Đang triển khai mạng EDGE và đã sẵn sàng cung cấp tại Phnompenh.
Có vùng phủ sóng toàn quốc.
* Điểm yếu:
Không có mạng cáp quang
Nguồn tài chính hạn hẹp.
Có ít trạm BTS nhất trong số 3 nhà khai thác GSM: 170 trạm BTS.
Công ty Điện thoại Di động Campuchia (CamTel) thuộc Tập đoàn CP của Thái
Lan là công ty khai thác mạng di động đầu tiên của Campuchia (mạng tương tự

AMPS) vào tháng 10/1992 chỉ với 2 trạm BTS. Số thuê bao của Công ty này (tất
cả ở Phnompenh) giảm hẳn kể từ khi các mạng GSM của các nhà khai thác khác
được đưa vào khai thác. Năm 2002, CamTel được cấp giấy phép GSM và dự định

5


triển khai trong năm. Tuy nhiên do nguồn vốn hạn hẹp, CamTel đã ngừng việc
triển khai mạng GSM. Tháng 7/2006, CamTel đã chính thức bị thu hồi tần số.
Như vậy, chỉ có 3 nhà khai thác di động GSM và là các nhà khai thác di động
chính trên thị trường Campuchia. Qua phân tích trên có thể thấy tất cả các nhà khai
thác này đều chưa có mạng truyền dẫn sử dụng cáp quang, chủ yếu dùng vệ tinh và
viba để khai thác. Điều này sẽ có ảnh hưởng lớn tới chất lượng mạng và dịch vụ.
Hơn nữa sẽ rất khó khăn trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ
dữ liệu cần nhiều băng thông sau này.
Vì vậy, trong khi các đối thủ cạnh tranh chỉ sử dụng viba hoặc vệ tinh để khai
thác thì Viettel xác định tập trung đầu tư vào hạ tầng. Đầu tư như vậy rất lợi cho
Campuchia vì đã tạo nên hạ tầng thông tin rất tốt.
Các rào cản chính:
Nhưng đứng ở quan điểm kinh doanh, việc đầu tư này rất tốn kém. Để có được
hạ tầng này, giữa 2 chính phủ phải có những cam kết chiến lược. Đây là các rào
cản chính đối với Viettel trong cạnh tranh tại thị trường Cambodia. mặt khác Thị
trường cạnh tranh khốc liệt, năm 2009 sẽ có thêm 2 nhà cung cấp mới tham gia thị
trường, cũng như khó khăn trong mối quan hệ và phối hợp công việc với nhân viên
Khmer do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ, Đội ngũ CBCNV còn thiếu kinh
nghiệm và năng lực trong quá trình quản lý và tác nghiệp cũng là những rào cản
trong quá trình cạnh tranh;
Ngay từ khi kinh doanh dịch vụ VoIP, Viettel đã xây dựng một đường truyền
dẫn riêng về Việt Nam, sau này các dịch vụ khác như internet... cũng sử dụng trên
đường truyền này và khi các dịch vụ được cung cấp sẽ liên kết với nhau tạo thành

một hạ tầng chung. So với viba, cáp quang có dung lượng gấp hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn lần và có chất lượng cao hơn gấp nhiều lần. Ðây có thể được coi là một
lợi thế rất lớn của Viettel vì các doanh nghiệp khác ở Cam-pu-chia không có.
Luôn nhận thức rằng muốn thành công, doanh nghiệp phải đứng số 1. Nếu
đứng ở vị trí số 3, chắc chắn viettel sẽ thất bại. Khi Viettel có những động thái
mạnh mẽ như vậy, các doanh nghiệp viễn thông còn lại đã có những thay đổi đáng
6


kể trong chiến lược kinh doanh. Họ đã ráo riết lắp đặt thêm trạm phát sóng di
động. Họ cũng có những vận động để làm sao cản, làm bước tiến của Viettel càng
chậm càng tốt.
Ðây chính là một trường học rất tốt để DN rèn luyện khả năng cạnh tranh bằng
sự thích ứng nhanh. Mặc dù môi trường cạnh tranh nước ngoài rất khốc liệt và khó
kiểm soát nhưng “lớn chưa chắc đã mạnh và nhỏ chưa chắc đã yếu”, đó chính là
triết lý kinh doanh của Viettel trong thời kỳ áp lực cạnh tranh gia tăng.
7 loại lãng phí theo mô hình LEAN:
1. Phế phẩm và sự lãng phí: Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không
cần thiết, bao gồm sử dụng vượt định mức nguyên vật liệu đầu vào, phế phẩm có
thể ngăn ngừa, chi phí liên quan đến tái chế phế phẩm, và các tính năng trên sản
phẩm vốn không được khách hàng yêu cầu;
2. Chu kỳ sản xuất: Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách
giảm thiểu thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho
quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm;
3. Mức tồn kho: Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất,
nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa
với yêu cầu vốn lưu động ít hơn;
4. Năng suất lao động: Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thời
gian nhàn rỗi của công nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao
nhất trong thời gian làm việc

5. Tận dụng thiết bị và mặt bằng: Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu
quả hơn bằng cách loại bỏ các trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản
xuất trên các thiết bị hiện có, đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy;
6. Tính linh động: Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một
cách linh động hơn với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.
7. Sản lượng: Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm
thiểu ùn tắc và thời gian dừng máy, công ty có thể gia tăng sản lượng một cách

7


đáng kể từ cơ sở vật chất hiện có. Hầu hết các lợi ích trên đều dẫn đến việc giảm
giá thành sản xuất
Đối với Viettel lãng phí nhất là mức tồn kho vô hình, khi đầu tư để chiếm
lĩnh và dẫn dắt thị trường, doanh nghiệp phải phủ sóng dàn trải, phải có dung
lượng lớn, như vậy khi không phát sinh lưu lượng thì sản phẩm dịch vụ sẽ lãng phí
ngay.
Các giải pháp làm giảm thiểu những lãng phí:
Phát triển nhanh trong việc xây dựng hạ tầng mạng lưới, phủ sóng sâu rộng tới
từng thôn xã trên toàn quốc.
Phát triển nhanh với số lượng thuê bao nhiều hơn dẫn đến chi phí khấu hao
trên đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn.
Phát triển nhanh, mở rộng các kênh phân phối, phát triển cộng tác viên bán
hàng, chăm sóc khách hàng tới tận từng thôn, xóm.
Luôn đưa ra các sản phẩm tốt nhất với giá cước tốt nhất phù hợp với nhiều loại
khách hàng để cho khách hàng lựa chọn.

8




×