Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------- ˜˜u™™-----------------

BẾ MINH NGỌC

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI, NĂM 2015


MỤC LỤC
........................................................................................................................... i
.......................................................................................................................... 1
- Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng: Trong thời gian tới ngân hàng
cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng rút gửi tiền tiết
kiệm để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên cũng như cho
khách hàng đến giao dịch. Lắp đặt thêm các hệ thống thông tin đa chức
năng hơn chẳng hạn như hệ thống mạng lưới nội bộ, internet làm cơ sở cho
việc cung cấp, thu thập khai thác thông tin kịp thời chính xác có chất lượng
cho khách hàng khi họ cần thì chỉ cần vào máy là có thể biết được một cách
chi tiết về món tiền giao dịch của khách hàng. Thực hiện gửi tiền một nơi
nhưng rút ở nhiều nơi và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh tốt và hiệu qủa hơn................................................................................94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Techcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương

CBTD

: Cán bộ Tín dụng

KH

: Khách hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

Agribank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

DVKH

: Dịch vụ khách hàng


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG:
........................................................................................................................... i
.......................................................................................................................... 1
- Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng: Trong thời gian tới ngân hàng
cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng rút gửi tiền tiết
kiệm để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên cũng như cho
khách hàng đến giao dịch. Lắp đặt thêm các hệ thống thông tin đa chức
năng hơn chẳng hạn như hệ thống mạng lưới nội bộ, internet làm cơ sở cho
việc cung cấp, thu thập khai thác thông tin kịp thời chính xác có chất lượng
cho khách hàng khi họ cần thì chỉ cần vào máy là có thể biết được một cách
chi tiết về món tiền giao dịch của khách hàng. Thực hiện gửi tiền một nơi
nhưng rút ở nhiều nơi và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh tốt và hiệu qủa hơn................................................................................94
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1 :

Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội Error:
not found


Reference

source


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------- ˜˜u™™-----------------

BẾ MINH NGỌC

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


i

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang từng ngày chuyển mình trên tiến trình trở thành nước công
nghiệp, nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội
nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại
phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ

phát triển của xã hội và khoa học - kỹ thuật phù hợp với quy luật phát triển chung.
Nền kinh tế ngày nay đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan
trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dụng và phát triển đất nước.
Trong văn kiện đại hội đảng lần thứ X có nói : "Chúng ta không thể thực hiện công
nghiệp hóa_hiện đại hóa nếu không huy động được nhiều vốn, nhất là vốn trung và
dài hạn trong nước, mà “nòng cốt” để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này phải là
các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính”.
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản
phẩm kinh doanh là tiền tệ như các Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn càng là
nền tảng then chốt để hoạt động và phát triển. Nếu Ngân hàng thương mại hoạt
động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Nhiều ngân hàng hiện vẫn đang phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay các
ngân hàng nước ngoài, trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong các tổ chức kinh tế và dân cư, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng về tài sản,
vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát
huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong
tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn
với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết
cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi


ii

suất, rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ
thống tài chính như nhiều quốc gia từng lâm vào. Do vậy, yêu cầu tăng cường huy
động vốn có mức chi phí hợp lý và tính ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối
toàn hệ thống Ngân hàng, một trong các nguồn vốn đó chính là tiền tiết kiệm của
nhân dân. Vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến
các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế

thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây
những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Vậy, với những
đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn, cụ thể hơn là huy động tiền
gửi tiết kiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng
và các Ngân hàng thương mại cổ phần nói chung cần áp dụng những giải pháp cụ
thể gì để thích ứng với thực trạng này. Từ những lý do nêu trên,tôi lựa chọn đề tài
“Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ nền kinh tế. Vốn này được ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định
khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
1.1.2. Phân loại vốn huy động
Vốn huy động của Ngân hàng gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành các giấy tờ
có giá.
1.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Theo Mục 1, điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết


iii

định số 1160/2004/QĐ-NHNN thì: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân
được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được

hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.”
1.2.2. Sự cần thiết của việc huy động tiền gửi tiết kiệm
Việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại (NHTM) có
một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế
và đối với bản thân ngân hàng. Vì vây, tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của các Ngân hàng hiện nay.
1.2.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm cũng có rất nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại
theo kỳ hạn, theo loại tiền, chủ thể gửi tiền, theo cách trả lãi, căn cứ vào lãi suất…
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm: (xét trên phương diện
tăng trưởng về quy mơ huy động TGTK)
1.2.4.1. Chỉ tiêu định lượng
- Sự biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm (TGTK):
∆ = Số dư TGTK kỳ này - Số dư TGTK kỳ trước
Trong đó: ∆: là biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm giữa hai kỳ
- Tỷ lệ biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm:
Tỷ lệ biến động quy mơ TKTK
Trong đó: ∆: là biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm (được tính theo cơng
thức đã nêu ở trên).
TLBĐ: là tỷ lệ biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm.
- Tỷ lệ Vốn TGTK trên Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ Vốn TGTK/Tổng nguồn vốn Huy động =

VốnTGTK
x 100%
Tổng
vốn
huộng


- Tỷ lệ từng loại tiền gửi
Tỷ lệ từng loại tiền gửi =

Sốdư từng
loạitiền
gửi
x 100%
Tổng
vốn
huộng


iv

1.2.4.2. Chỉ tiêu định tính
- Sự đa dạng các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
- Sự đa dạng trong đối tượng khách hàng gửi tiền
1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Là nhân tố đến từ nội tại bản thân Ngân hàng như: Các hình thức huy động
vốn TGTK; Sản phẩm huy động TGTK; Công tác cân đối giữa huy động và cho
vay; Công nghệ ngân hàng……
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
- Nhóm nhân tố môi trường:lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị ….
- Nhóm nhân tố thuộc chính sách NN: Chính sách về thu nhập; Chính sách
lãi suất; Chính sách tiết kiệm; Chính sách thuế; Chính sách tín dụng; Chính sách
đầu tư; Chính sách chi tiêu của Chính Phủ…
- Nhóm nhân tố thuộc Khách hàng như: tâm lý, thu nhập, thói quen tiết kiệm
hay thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán …..


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội:
2.1.1. Hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại Techcombank - Hà Nội

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014 6/2015
Tiền gửi tiết kiệm
5.627,7 6.826,8 6.384,6 6.732,6 3.585,2
Tiền gửi thanh toán
491,4
796,7
721,7
652,1
384,6
Ký quỹ
193
206,3
158,7
149,7
73,4
Tổng vốn huy động 6.312,1 7.829,8 7.265,0 7.534,4 4.043,2

(Nguồn: Bảng cân đối nguồn vốn Techcombank - Hà Nội các năm 2011 – 6/2015)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Techcombank –


v

Hà Nội biến động không đều qua các năm từ 2011 đến 6/2015; Tiền gửi tiết kiệm
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động.
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 2.5: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Techcombank – Hà Nội

Đơn vị tính: tỷ đồng
2011
Số tiền %
Tổng dư nợ cho vay 5.581,7 100
Ngắn hạn
3.125,8 56
Trung, dài hạn
2.455.9 44
Tổng dư nợ quá
513,5 100
hạn
Ngắn hạn
428,8 83,5
Trung, dài hạn
84,7 16,5
Tỷ lệ dư nợ quá
0,092
hạn (%)
Chỉ tiêu


2012
Số tiền %
6.633,2 100
2.918,6 44
3.714,6 56

2013
Số tiền %
6.510,6 100
2.710,3 41,6
3.900,3 58,4

2014
Số tiền %
6.538,2 100
2.658,1 40,7
3.880,1 59,3

6/2015
Số tiền %
3.128,2 100
1.219,8 39
1.908,4 61

623,5

100

586


100

588,4

100

281,5

100

528,7
94,8

84,8
15,2

430,7
155,3

73,5
26,5

432,5
155,9

73.5
26,5

207,7

73,8

73,8
26,2

0,094

0,09

0,09

0,09

(Nguồn: Bảng cân đối nguồn vốn Techcombank – Hà Nội các năm 2011 – 6/2015)
Ta thấy dư nợ cho vay được duy trì ổn định từ 2012-2014 mặc dù nền kinh
tế ngày càng khó khăn hơn, bên cạnh đó tỷ lệ dư nợ quá hạn cũng được kiềm chế,
duy trì ở mức 0,09% từ năm 2013, cho thấy Chi nhánh ngày càng chú trọng đến
chất lượng tín dụng.
2.1.3. Các dịch vụ phi tín dụng:
Dịch vụ phi tín dụng mà Techcombank hiện có khá phong phú và đa dạng,
mà nổi bật hơn cả là các dịch vụ sau: Đối với cá nhân bao gồm các dịch vụ internet
banking, mobile banking; Các loại thẻ ATM như: Thẻ FastAcess, Visa Debit, Visa
Credit ; Dịch vụ nhận tiền từ nước ngoài chuyển về thông qua Western Union…, đối
với doanh nghiệp bao gồm dịch vụ Payroll plus - trả lương tự động qua
Techcombank, các dịch vụ về quản lý dòng tiền của Doanh nghiệp như quản lý tài
khoản tập trung, quản lý tài khoản phải trả hay quản lý tài khoản phải thu,… Với
các dịch vụ trên đã và đang đáp ứng được khá tốt nhu cầu về thanh toán đặt ra từ
khách hàng đối với ngân hàng. Ngoài các dịch vụ thanh toán như thu hộ, chi hộ…
Techcombank – Hà Nội còn phát triển tốt mảng tư vấn bảo hiểm.
2.1.4. Kết quả kinh doanh



vi

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của Techcombank chi nhánh Hà Nội

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu/Năm
1.Thu nhập
2.Chi phí
3.LNTT
4.Thuế TNDN
5.LNST

2011

2012

2013

2014

6/2015

Số tiền
2.405,34
1.973,58
431,76
107,94
323,82


Số tiền
2.641,56
2.055,35
586,21
146,55
439,66

Số tiền
2.767,26
2.110,27
656,99
164,25
492,74

Số tiền
2.805,86
2.125,23
680,63
170,16
510,47

Số tiền
1384,35
987,52
396,83
99,21
297,62

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Techcombank Hà Nội giai đoạn 2011 – 06/2015).

Nhìn chung Chi nhánh Hà Nội hoạt động khá tốt, lợi nhuận sau thuế luôn
tăng, mặc dù tăng không nhiều. Nó thể hiện sự nỗ lực và hướng đi đúng đắn của Chi
nhánh trong giai đoạn 2011 – 6/2015 thời kì mà nền kinh tế không có nhiều điểm
sáng, nổi bật.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương - Chi
nhánh Hà Nội
- Biến động TGTK theo loại tiền gửi có nhiều thay đổi qua các năm:những
năm gần đây TGTK bằng USD cũng tăng lên do giá USD tăng cao, cho thấy biến
động thị trường và chính sách tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cất giữ và
tích lũy loại tiền nào.
- Biến động TGTK theo thời gian gửi: Nguồn vốn huy động từ ngân hàng
thông thường biến động theo một chu kỳ nhất định. Lượng tiền gửi tiết kiệm thường
tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm lượng tiền gửi tiết kiệm
có dấu hiệu chững lại và giảm dần vào những tháng cuối năm
- Biến động TGTK theo kì hạn: TGTK kỳ hạn ≤ 12 tháng có tỷ trọng cao
hơn các kỳ hạn khác, do tính linh động của kỳ hạn này bên cạnh đó Chính sách lãi
suất thay đổi liên tục của các NHTM cũng ảnh hưởng tới tâm lý người dân gửi tiền
- Biến động TGTK theo loại hình sản phẩm: loại hình TK thường vẫn chiếm
tỷ trọng cao,bên cạnh đó Ngân hàng vẫn cần đa dạng hóa các sản phẩm huy động
TGTK để tăng tính cạnh tranh, thu hút được lượng tiền gửi TK cao hơn.


vii

2.2.2. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
2.2.2.1. Kết quả đạt được:
Techcombank – Hà Nội giai đoạn 2011 – 6/2015 đã đạt được những kết quả

khả quan:
-

Về quy mô huy động TGTK: có tăng, nhưng mức tăng không đáng kể.

-

Về tỷ lệ thực hiện/ kế hoạch: đạt 85% trở lên, điều này cho thấy Chi nhánh

cần phát huy hết khả năng, nâng cao huy động TGTK tương xứng với tiềm năng của
mình.
-

Về cạnh tranh với một số Chi nhánh trên địa bàn: Techcombank – Hà

Nội có nhiều lợi thế về lịch sử, uy tín, tạo điều kiện thu hút huy động TGTK cao
hơn một số Chi nhánh khác trên địa bàn, nhưng khoảng cách còn khá nhỏ, Chi
nhánh cần có nhiều chiến lược thu hút TGTK để tạo sự bứt phá, kéo khoảng cách xa
hơn các NHTM khác.
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân:
* Hạn chế:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của tổng huy động TGTK tuy ổn định nhưng
còn chậm, tốc độ tăng lại không đồng đều với nhau
Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn huy động TGTK vẫn còn điểm bất hợp lý. Đó là
tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm theo loại hình TGTK thông thường vẫn là chủ yếu.
Thứ ba, tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm kì hạn ≤ 12 tháng là chủ yếu, trong
khi Chi nhánh rất cần nguồn tiền gửi TK kì hạn > 12 tháng để đảm bảo cung cấp
nguồn ổn định cho hoạt động cho
Thứ tư, nhiều loại sản phẩm được Ngân hàng tung ra thị trường, nhưng Chi
nhánh chưa đẩy mạnh khai thác, gây tốn chi phí cho Ngân hàng,

* Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ quan: Hoạt động Marketing còn yếu kém, Chính
sách huy động TGTK còn kém linh hoạt, Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về kĩ năng;
Ban lãnh đạo nắm bắt tình hình biến động kinh tế chưa nhạy bén, Công nghệ ngân
hàng còn chậm phát triển……
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Các
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và Nguyên nhân từ phía khách hàng


viii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội:
3.1.1. Định hướng phát triển và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội:
Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội đến năm 2020: tập trung phát triển dịch vụ, phát triển nguồn
nhân lực, nghiên cứu phát triển sản phẩm, nâng cao vị thế trên địa bàn.
Mục tiêu hoạt động: Tăng trưởng an toàn và hiệu quả, sáng tạo là chìa khóa
của thành công, xây dựng và củng cố niềm tin đối với khách hàng.
3.1.2. Định hướng về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội:
Duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định, với lãi suất huy động hợp lý,
cạnh tranh. Xây dựng chính sách huy động với nhiều hình thức đa dạng, sản phẩm
phong phú. Cải tiến chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch, nhằm duy trì và
thu hút thêm nhiều khách hàng tiết kiệm.

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hà Nội:
3.2.1. Công tác phân tích thị trường huy động tiền gửi tiết kiệm
3.2.2. Phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng trước và sau bán
hiệu quả:
3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing:
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh
3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân và các tiện ích đi kèm

KẾT LUẬN


ix

Hoạt động huy động TKTG có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế,
là tiền đề và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Như vậy,
hệ thống ngân hàng - với chức năng là trung gian tiền tệ của nền kinh tế - lại càng
có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Hoạt động huy động TGTK của ngân hàng có
hiệu quả thì lượng vốn huy động cung cấp cho nền kinh tế mới cao, mới tạo cho nền
kinh tế vươn xa để đạt được những thành tựu, tiến bộ mới, và cũng đem lại nhiều lợi
ích cho chính ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng tìm cách mở
rộng và đa dạng hóa nguồn huy động TGTK này, cũng như thực hiện các biện pháp
để nâng cao chất lượng huy động TGTK.
Qua nghiên cứu hoạt động huy động TGTK của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, em thấy đây là một chi nhánh có uy tín trong
hoạt động huy động vốn với chất lượng TGTK huy động khá cao, đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội những năm qua. Đây là thành
quả của sự nỗ lực và cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Tuy
nhiên, hoạt động này vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết, khắc phục

và hoàn thiện và trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt này, Chi nhánh cần xác định đúng
những thế mạnh và điểm yếu của mình để từ đó có những chính sách phát triển huy
động TGTK đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của
mình trên thị trường tài chính ngân hàng trong và ngoài nước. Do đó, nghiên cứu
tăng cường hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội là rất cần thiết và có ý nghĩa không chỉ trong
phạm vi một chi nhánh ngân hàng thương mại như Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Qua bài luận văn thạc sĩ này, em hi vọng rằng những phân tích của mình
phần nào giúp Chi nhánh ngân hàng hiểu được những hạn chế còn tồn tại để từ đó
có những biện pháp để khắc phục nó. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể tham khảo
những giải pháp được đưa ra, coi đó như là một gợi ý để xem xét khi đưa ra các
phương án giải quyết nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm, nâng cao kết
quả kinh doanh.


TrƯờng Đại học kinh tế quốc dân
----------------- -----------------

Bế minh ngọc

GIảI PHáP TĂNG CƯờNG HUY ĐộNG TIềN GửI
TIếT KIệM TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ
PHầN Kỹ THƯƠNG
VIệT NAM - CHI NHáNH Hà NộI

chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. đoàn phơng thảo


Hà nội, năm 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang từng ngày chuyển mình trên tiến trình trở thành nước công
nghiệp, nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội
nhập và đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại
phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà chung với nhịp độ
phát triển của xã hội và khoa học - kỹ thuật phù hợp với quy luật phát triển chung.
Nền kinh tế ngày nay đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn bởi vốn là yếu tố quan
trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dụng và phát triển đất nước.
Trong văn kiện đại hội đảng lần thứ X có nói : "Chúng ta không thể thực hiện công
nghiệp hóa_hiện đại hóa nếu không huy động được nhiều vốn, nhất là vốn trung và
dài hạn trong nước, mà “nòng cốt” để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này phải là
các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính”.
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản
phẩm kinh doanh là tiền tệ như các Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn càng là
nền tảng then chốt để hoạt động và phát triển. Nếu Ngân hàng thương mại hoạt
động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Nhiều ngân hàng hiện vẫn đang phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vay các
ngân hàng nước ngoài, trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong các tổ chức kinh tế và dân cư, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng về tài sản,
vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát
huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong
tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn

với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết
cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi


2

suất, rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ
thống tài chính như nhiều quốc gia từng lâm vào. Do vậy, yêu cầu tăng cường huy
động vốn có mức chi phí hợp lý và tính ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối
toàn hệ thống Ngân hàng, một trong các nguồn vốn đó chính là tiền tiết kiệm của
nhân dân. Vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến
các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế
thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây
những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Vậy, với những
đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn, cụ thể hơn là huy động tiền
gửi tiết kiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng
và các Ngân hàng thương mại cổ phần nói chung cần áp dụng những giải pháp cụ
thể gì để thích ứng với thực trạng này. Từ những lý do nêu trên,tôi lựa chọn đề tài
“Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm ba nội dung chính:
- Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động huy động
vốn và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương – Chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm cho Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương – Chi nhánh Hà Nội, đồng thời đưa ra một số
kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ

thương Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xem xét hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương – Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm
2015 của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương – Chi nhánh Hà Nội.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng khi thực hiện đề tài này:
- Phương pháp tập hợp thông tin đa hệ: các tài liệu về hoạt động tín dụng,
quy định cho vay, quy trình cho vay, …từ các nguồn: sách, báo chí, tạp chí, internet, tài
liệu nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương – Chi nhánh Hà Nội.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, xử lý các số liệu, tư liệu đã có.
- Phương pháp thực địa: quan sát thực tế quá trình thực hiện các nghiệp vụ ,
quy trình huy động vốn, thái độ phục vụ của nhân viên, biểu hiện của khách hàng…
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận thì luận văn bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng về huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG

TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


4

1.1. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, Ngân
hàng thương mại (NHTM) thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới
hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình tăng trưởng vốn và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển, đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên thực tế, nguồn vốn của NHTM
được hình thành bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn đi vay, và Vốn khác.
Trong đó, Vốn huy động giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM, chiếm tỉ trọng lớn nhất (khoảng 80%) trong tổng nguồn vốn.
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ nền kinh tế. Vốn này được ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định
khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, NHTM chỉ
có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi đến khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
1.1.2. Phân loại vốn huy động
Vốn huy động của Ngân hàng gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành các giấy tờ
có giá.
Vốn tiền gửi:
Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn tiền gửi, tùy vào mục đích quản trị có thể
chia vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại thành nhiều cách khác nhau. Có thể
phân loại theo mục đích gửi tiền, kỳ hạn gửi tiền…
* Theo mục đích gửi tiền: Doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng với mục

đích chủ yếu là thanh toán, dân cư gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích chủ yếu là
tiết kiệm. Bởi vậy, nếu phân loại theo mục đích gửi tiền thì ta có thể có tiền gửi giao
dịch và tiền gửi phi giao dịch ( hay còn gọi là tiền gửi tiết kiệm).


5

* Theo kỳ hạn gửi tiền: Doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán thì
đòi hỏi phải thanh toán bất cứ lúc nào. Cá nhân có khoản tiền nhàn rỗi trong khoảng
thời gian nhất định thì gửi để sinh lời. Bởi vậy, nếu chia theo kỳ hạn gửi tiền thì có
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào Ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu này
(Thường là trường hợp khách hàng gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền
hoặc để làm dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ L/C hay dịch vụ nhờ thu).
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, gồm tiền gửi
thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Là tiền của doanh nghiệp hay cá
nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ (hoặc bằng 0). Loại tiền gửi này chỉ
không ổn định với cá nhân còn đối với doanh nghiệp lại rất ổn định
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là khoản tiền ký gửi với mục đích an
toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu
và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng phần dư
thừa nếu đảm bảo được khả năng chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thỏa thuân giữa khách hàng và
Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không được rút tiền
trước hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiền gửi ngắn hạn (loại tiền gửi có kỳ hạn đến 12
tháng), tiền gửi trung hạn (loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng), tiền
gửi dài hạn (loại tiền gửi có kỳ hạn trên 36 tháng). Đây là nguồn tiền tương đối ổn
định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy
các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ
hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản


6

tiền gửi có kỳ hạn không được dùng để thanh toán, thường có lãi suất cao và thời
hạn dài.
* Theo loại tiền: Tiền gửi ngân hàng thương mại bao gồm nội tệ và ngoại tệ.
* Theo cách trả lãi: Căn cứ vào cách trả lãi thì tiền gửi tại Ngân hàng thương
mại có tiền gửi trả lãi sau, tiền gửi trả lãi trước, trả lãi định kỳ sau, trả lãi định kỳ
trước. Trong đó, khách hàng lựa chọn phương thức trả lãi sau là chủ yếu, tức là sau
một thời gian gửi tiền thì khách hàng được nhận lại cả gốc và lãi.
Phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng Thương mại phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ
phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
- Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng. Kỳ phiếu ngân hàng có đặc trưng sau:
+ Quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn.
+ Tính lỏng cao.
+ Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ thông
qua Tổng Giám Đốc).
- Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của Ngân hàng có thời hạn lớn hơn
12 tháng. Trái phiếu ngân hàng có các đặc trưng sau:
+ Quản lý được chính sách lãi suất trong dài hạn.
+ Tính lỏng cao, có thể mua bán trên thị trường chứng khoán.

+ Phát hành thông qua Thống Đốc Ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi: Là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở Ngân một hàng.
Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo định kỳ và nhận đủ vốn khi
đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt tùy theo mục đích với
sự chấp nhận của Ngân hàng Nhà Nước, hình thức huy động vốn này các NHTM
phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường.
1.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại


7

1.2.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Theo Mục 1, điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết
định số 1160/2004/QĐ-NHNN thì: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân
được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được
hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.”
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền mà các tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục địch hưởng lãi, vì thế lãi suất của nguồn tiền này thường cao. Tuy nhiên đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao, quy mô lớn, ngân hàng có thể sử dụng để thực hiện
chức năng tín dụng của mình.
1.2.2. Sự cần thiết của việc huy động tiền gửi tiết kiệm
Việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại (NHTM) có
một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế
và đối với bản thân ngân hàng. Cụ thể:
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế:
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ
lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra
việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi tức.

* Đối với nền kinh tế:
Việc huy động vốn tiền gửi tiết kiệm sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn
nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng:
Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm là một nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng
để cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng, điều
đó chứng tỏ nguồn vốn huy động nói chung và nguồn vốn huy động tiền gửi tiết
kiệm nói riêng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời
nếu quy mô của nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM lớn sẽ tạo điều


8

kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào Ngân hàng
góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vây, tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có một ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển của các Ngân hàng hiện nay.
1.2.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm cũng có rất nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại
theo kỳ hạn, theo loại tiền, chủ thể gửi tiền, theo cách trả lãi, căn cứ vào lãi suất…
a. Căn cứ theo loại tiền:
* Tiền gửi tiết kiệm nội tệ:
Đây là khoản tiền gửi quan trọng của Ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập
trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tiền gửi.
* Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ:
Bên cạnh tiền gửi tiết kiệm nội tệ thì Ngân hàng còn nhận tiền gửi tiết kiệm
dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP, EUR... Những khoản ngoại tệ này cũng rất quan

trọng cho hoạt động Ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tế...
Tiền gửi tiết kiệm dù là ngoại tệ hay nội tệ cũng có các hình thức gửi tiền
phân theo kỳ hạn như không kỳ hạn, có kỳ hạn hay hình thức khác.
b. Căn cứ theo chủ thể gửi tiền:
* Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức:
Như Doanh nghiệp, Kho bạc nhà nước… Đối với Doanh nghiệp loại tiền gửi
này thường hình thành bởi các quỹ tài chính hoặc là vốn để tích lũy, vốn thừa chờ
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, Doanh nghiệp gửi có kỳ hạn để
hưởng lãi suất cao hơn không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Đây là đối tượng chủ yếu là loại tiền gửi tiết kiệm, dân cư có khoản tiền nhàn
rỗi gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lợi.
c. Căn cứ theo lãi suất:


9

* Tiền gửi tiết kiệm lãi suất cố định:
Khi gửi tiền ngân hàng và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất. Mức lãi suất
này duy trì trong suốt kỳ hạn gửi của khách hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nổi:
Khách hàng được hưởng lãi suất thay đổi theo tần suất xác định lãi suất. Tức
là sau khoảng thời gian thỏa thuận (có thể là 1 tháng, 2 tháng…) Ngân hàng sẽ xác
định lãi suất tiền gửi một lần. Lãi suất này phụ thuộc vào cung – cầu vốn trên thị
trường và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
* Tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang:
Lãi suất tăng theo số dư hoặc lãi suất tăng theo thời gian, tức là số dư càng
lớn lãi suất càng cao hoặc thời gian gửi tiền càng dài lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết
kiệm cũng có rất nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo kỳ hạn, theo

loại tiền, chủ thể gửi tiền, theo cách trả lãi, căn cứ vào lãi suất…
d. Căn cứ theo kỳ hạn:
Theo hình thức phân loại này thì tiền gửi tiết kiệm được phân thành: Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi khác.
*. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các
phương tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là
nhằm nhờ Ngân hàng cất giữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng
thường phải trả lệ phí cho Ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các Ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả lệ phí mà Ngân
hàng phải trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích (lãi suất này thông
thường là thấp).
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận của khách hàng và Ngân hàng về thời hạn
gửi và rút tiền. Đây là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi căn cứ
vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền một lần


10

và rút vốn gửi ban đầu cộng với tiền lãi vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ tiết
kiệm. Kỳ hạn của loại tiền gửi này rất đa dạng có thể là theo tuần, theo tháng, theo
quý hay theo năm... với mỗi kỳ hạn khác nhau khách hàng cũng được hưởng các
mức lãi suất khác nhau, ở Việt Nam thì thông thường khách hàng gửi tiền kỳ hạn
càng dài sẽ được hưởng mức lãi suất càng cao.
Khác với mục đích gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng gửi tiền tiết
kiệm có kỳ hạn thường là muốn đầu tư để hưởng lãi suất. Chính vì vậy lãi suất của
nguồn này tương đối cao nhưng lại khá ổn định, các hình thức thường thấy là phiếu
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở...
e. Tiền gửi tiết kiệm khác:

Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục đích thuận tiện trong
chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi ngân phiếu….
Hiện nay, loại hình tiết kiệm Online trên tài khoản thanh toán cũng được
các NHTM triển khai và khách hàng ưa thích vì tính linh hoạt, thuận tiện, đem
lại lợi ích cao.
Đặc điểm của loại tiền gửi này là KH thường là những người trẻ, tri thức
cao, và thu nhập cũng tương đối cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm: (xét trên phương diện
tăng trưởng về quy mô huy động TGTK)
1.2.4.1. Chỉ tiêu định lượng
- Sự biến động quy mô tiền gửi tiết kiệm (TGTK):
Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động tính theo số tuyệt đối của TGTK. Nó thể
hiện số dư TGTK kỳ này so với kỳ trước tăng giảm tuyệt đối bao nhiêu.
∆ = Số dư TGTK kỳ này - Số dư TGTK kỳ trước
Trong đó: ∆: là biến động quy mô tiền gửi tiết kiệm giữa hai kỳ
- Tỷ lệ biến động quy mô tiền gửi tiết kiệm:
Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động theo số tương đối của TGTK kỳ này so


11

với kỳ trước tăng giảm bao nhiêu %.
Tỷ lệ biến động quy mơ TKTK
Trong đó: ∆: là biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm (được tính theo cơng
thức đã nêu ở trên).
TLBĐ: là tỷ lệ biến động quy mơ tiền gửi tiết kiệm.
- Tỷ lệ Vốn TGTK trên Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá cơ cấu vốn TGTK trong tổng nguồn vốn huy

động. Mỗi loại nguồn vốn huy đơng có chi phí huy động, tính thanh khoản, thời hạn
hồn trả, cách thức quản lý… khác nhau, do đó Ngân hàng cần quan sát đánh giá cơ
cấu nguồn vốn TGTK đã thực sự hợp lý với điều kiện hiện tại của Ngân hàng hay
chưa để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất
định. Trong đó tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm càng lớn thì tính ổn định nguồn vốn càng cao
và ngược lại.
- Tỷ lệ từng loại tiền gửi
Tỷ lệ từng loại tiền gửi =

Sốdư từng
loạitiền
gửi
x 100%
Tổng
vốn
huộng

Tỷ lệ này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động TGTK của Ngân hàng. Qua
đó giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hố chi phí đầu
vào cho Ngân hàng.
1.2.4.2. Chỉ tiêu định tính
- Sự đa dạng các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
Đa dạng hóa sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói
riêng. Một ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng, đáp ứng được các nhu cầu thay đổi liên tục của khách hàng sẽ dễ
dàng hơn trong việc thu hút vốn từ họ.
- Sự đa dạng trong đối tượng khách hàng gửi tiền
Đa dạng hóa sản phẩm từ đó đa dạng hóa được trong đối tượng khách hàng



×