Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa (oryza sativa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG NẤM
GÂY BỆNH TRÊN LÚA (Oryza sativa)

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HOÀNG DŨNG
ThS. LÊ QUỲNH LOAN
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1311100334

:NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
Lớp: 13DSH02

TP. Hồ Chí Minh, 2017


Đồ án tốt nghiệp

CAM ĐOAN
Người thực hiện đề tài xin cam đoan: Đồ án này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Hoàng Dũng, ThS. Lê Quỳnh Loan. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong


đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Những thông tin tham khảo đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hương

i


Đồ án tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp ở Viện Sinh Học Nhiệt Đới Thủ
Đức, được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy cô, các anh chị và các bạn, em đã
hoàn thành tốt đồ án này. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
TS. Hoàng Quốc Khánh, trưởng phòng Vi Sinh, Viện Sinh Học Nhiệt Đới,
Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, Thầy đã tạo điều kiện cho em được làm
đề tài.
TS. Nguyễn Hoàng Dũng và ThS. Lê Quỳnh Loan phòng Vi Sinh, Viện Sinh
Học Nhiệt Đới, Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giảng dạy và giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Thầy Ngô Đức Duy, phòng Vi sinh, Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy, cô khoa Công nghệ sinh học –
Thực phẩm – Môi trường của trường đại học HUTECH đã tận tình truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm trong suốt 4 năm qua.
Các bạn lớp 13DSH02 đã luôn đồng hành, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin cám ơn Ba Mẹ, đã nuôi nấng, chăm sóc và tạo mọi điều

kiện cho con ăn học thành người có ích cho xã hội, người đã luôn bên cạnh động
viên, định hướng cho con những khi gặp khó khăn trong công việc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hương

ii


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................1

2.

Tình hình nghiên cứu ............................................................................1

3.


Mục đích nghiên cứu .............................................................................2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................3

6.

Kết quả đạt được....................................................................................3

7.

Kết cấu của đồ án tốt nghiệp ................................................................ 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1.

Sơ lược về cây lúa...................................................................................4

1.2.

Một số bệnh thường gặp trên lúa .........................................................5

1.3.

1.4.


1.2.1.

Bệnh đạo ôn (bệnh cháy lá lúa) ..................................................5

1.2.2.

Bệnh đốm nâu trên lúa .............................................................. 11

1.2.3.

Bệnh tiêm lửa hại lúa ................................................................ 13

1.2.4.

Bệnh khô vằn ............................................................................15

Định danh bằng sinh học phân tử ......................................................20
1.3.1.

Phương pháp ly trích DNA .......................................................20

1.3.2.

PCR trong định danh vi sinh vật ...............................................22

Tái nhiễm nhân tạo theo quy tắc Koch ..............................................25

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................27
2.1.


Vật liệu, thiết bị và hóa chất ............................................................... 27
iii


Đồ án tốt nghiệp

2.2.

2.1.1.

Dụng cụ và thiết bị ....................................................................27

2.1.2.

Nguồn mẫu ................................................................................28

2.1.3.

Hóa chất ....................................................................................28

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................29
2.2.1.

Thu mẫu ....................................................................................29

2.2.2.

Phân lập và làm thuần nấm .......................................................29


2.2.3.

Phương pháp phòng ẩm ............................................................ 29

2.2.4.

Phương pháp bảo quản chủng nấm ...........................................30

2.2.5.

Định danh bằng sinh học phân tử (kỹ thuật PCR) ....................31

2.2.6.

Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo ..................................................33

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN.........................................................35
3.1.

Kết quả phân lập và làm thuần nấm bệnh ........................................35
3.1.1.

Kết quả thu nhận mẫu lá bị bệnh ..............................................35

3.1.2.

Kết quả phân lập, làm thuần và quan sát hình thái ...................36

3.2.


Định danh các chủng nấm bằng vùng gen ITS .................................44

3.3.

Kết quả so sánh vùng gen ITS ............................................................ 45

3.4.

Kết quả tái nhiễm theo quy tắc Koch ................................................48

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................51
4.1.

Kết luận .................................................................................................51

4.2.

Kiến nghị............................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC A: Thành phần môi trường ................................................................ 1
PHỤ LỤC B: So sánh trình tự tương đồng của các đoạn gene trên NCBI .........2
PHỤ LỤC C: Kết quả trình tự vùng gen bảo tồn ITS………………………….6

iv


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bp

Base Pair

CTAB

Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide

DNA

Deoxyribonucleotide Acid

EDTA

Ethylene – Diamine – Tetraacetic – Acid

ITS

Internal transcribed spacer

PCR

Polymerase Chain Reation

PDA

Potato Dextrose Agar

PDB


Potato Dextrose Broth

TAE

Tri – Acetic acid – Ethylenediamine – Tetraacetate

TE

Tris – Ethylenediamine – Tetraacetate

v


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại nấm M. oryzae ............................................................................9
Bảng 1.2. Phân loại nấm C. lunata ...........................................................................11
Bảng 1.3. Phân loại nấm B. oryzae ...........................................................................14
Bảng 1.4. Phân loại nấm R. solani ............................................................................17
Bảng 1.5. Các trình tự đoạn mồi vùng gen ITS ........................................................24
Bảng 3.1. Mẫu lá lúa bị nhiễm bệnh thu tại đồng ruộng ..........................................35

vi


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ mồi vùng gen ITS.........................................................................24

Hình 3.1. Mẫu lá lúa bị nhiễm bệnh thu được trên đồng ruộng ............................... 36
Hình 3.2. Chủng nấm CG1 .......................................................................................37
Hình 3.3. Chủng nấm CG2 .......................................................................................38
Hình 3.4. Chủng nấm CG3 .......................................................................................39
Hình 3.5. Chủng nấm BL1 .......................................................................................40
Hình 3.6. Chủng nấm BL2 .......................................................................................40
Hình 3.7. Chủng nấm BL3 .......................................................................................41
Hình 3.8. Chủng nấm VL1 .......................................................................................42
Hình 3.9. Chủng nấm VL2 .......................................................................................42
Hình 3.10. Chủng nấm HM1 ....................................................................................43
Hình 3.11. Chủng nấm HM2 ....................................................................................44
Hình 3.12. Kết quả điện di sản phẩm ly trích và PCR. ............................................45
Hình 3.13. Mẫu lúa đối chứng (phun nước cất) .......................................................49
Hình 3.14. Mẫu lúa thí nghiệm (phun dịch bào tử ở nồng độ 106 tế bào/ml) ..........49
Hình 3.15. Chủng nấm phân lập từ thí nghiệm tái nhiễm ........................................50

vii


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa (Oryza sativa) là loại lương thực quan trọng được trồng nhiều trên thế
giới đặc biệt là ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nó có vai trò quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn cung cấp lương thực chính. Tuy nhiên do ảnh
hưởng của quá trình thâm canh trong sản xuất nông nhiệp, tình hình dịch bệnh có
nhiều biến đổi dẫn đến năng suất và chất lượng lúa đang bị suy giảm do sự tác động
của nấm bệnh, đặc biệt là các bệnh như đạo ôn, bệnh đốm nâu,… gây hại ở tất cả
các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Triệu chứng ban đầu của các bệnh này trên lá

khá giống nhau, vì vậy việc xác định các tác nhân gây bệnh này thường rất mất thời
gian và khó khăn. Do đó, việc phát hiện kịp thời và chính xác các tác nhân gây bệnh
trên lúa sẽ giúp ích cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị sớm, kịp
thời và hiệu quả.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ
sinh học, nhiều kỹ thuật mới ra đời trong đó có kỹ thuật PCR (Polymerase Chain
Reaction) được xem là một phương pháp phổ biến và thông dụng trong việc xác
định các tác nhân gây bệnh cây trồng vì đáng tin cậy, tiết kiệm thời gian và tính
chính xác cao, tìm ra được tác nhân gây bệnh ngay ở giai đoạn đầu khi mới nhiễm
bệnh.
Trên cơ sở đó, tôi đã thực hiện đề tài “Phân lập và định danh một số
chủng nấm gây bệnh trên lúa (Oryza sativa)” bằng kỹ thuật PCR sử dụng đoạn
mồi ITS1 – F và ITS4, nhằm phát hiện bệnh một cách chính xác và nhanh chóng,
đưa ra cách phòng trừ hữu hiệu, giảm thiệt hại đến mức thấp nhất.
2. Tình hình nghiên cứu
❖ Các nghiên cứu trong nước
– Luận văn thạc sĩ nông nghiệp “Nghiên cứu bệnh đạo ôn trên một số dòng,
giống lúa của viện cây lương thực và cây thực phẩm, vụ xuân 2010”. Phạm
Tự Bắc (2010). Mục đích của đề tài này nhằm nắm được tác hại và đặc
điểm phát sinh, phát triển của bệnh đạo ôn trên một số giống lúa tại Viện
1


Đồ án tốt nghiệp

Cây lương thực – Cây thực phẩm trong vụ xuân 2010, xác định chủng sinh
lý nấm đạo ôn và nghiên cứu một số đặc tính của chúng.
– Báo cáo khoa học “Xác định nấm gây bệnh lem lép hạt lúa tại Đồng bằng
sông Cửu Long”. Trần Thị Thu Thủy (2011). Tạp chí khoa học 2011 17a
155 – 163, Trường Đại học Cần Thơ. Đề tài này được thực hiện nhằm xác

định nấm gây bệnh lem lép hạt tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đã
xác định được 11 chủng nấm.
– Báo cáo khoa học “Ứng dụng phương pháp PCR trong việc xác định nấm
gây bệnh đạo ôn trên lúa, Magnaporthe oryzae”. Đoàn Thị Hòa et al.
(2016). Tạp chí khoa học Đại học mở TP.HCM, số 4 (49) 104 – 110. Xác
định nấm đạo ôn bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi chuyên biệt nhằm giúp
giảm chi phí, thời gian và công sức.
❖ Các nghiên cứu ngoài nước
– Hajano et al. (2011). “Rice blast – mycoflora, symptomatology and
pathogencity”. Nghiên cứu về đặc tính, triệu chứng của một số loại nấm
gây bệnh trên lúa được phân lập từ hạt và lá lúa.
– Kamaluddeen et al. (Dec 2013). “A new blight disease of rice caused by
Curvularia lunata from Uttar Pradesh”. Nghiên cứu này mô tả về bệnh
đốm nâu do Curvularia lunata gây ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân lập và định danh một số chủng nấm gây bệnh trên lúa thu thập ở 2 tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long (Long An, Vĩnh Long) và huyện Hóc Môn, từ những kết
quả của nghiên cứu này, có thể dựa vào những đặc điểm và những nghiên cứu về
nấm bệnh rồi đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời, nhanh chóng, tránh tổn thất.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Phân lập và làm thuần nấm bệnh
– Quan sát đặc điểm hình thái (khuẩn ty và bào tử)
– Định danh bằng sinh học phân tử
– Tái nhiễm nấm bệnh trên cây lúa.
2


Đồ án tốt nghiệp

5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp phân lập và làm thuần nấm bệnh
 Phương pháp phòng ẩm (xem sợi khuẩn ty và bào tử)
 Phương pháp tách chiết và thu nhân bộ gen DNA (theo phương pháp CTAB)
 Phương pháp PCR dựa trên đoạn mồi ITS1 – F và ITS4
 Phương pháp tái nhiễm của Robert Koch.
6. Kết quả đạt được
 Đề tài đã phân lập và làm thuần được 10 chủng nấm gây bệnh trên lúa.
 Thu nhận bộ gen DNA của 3 chủng nấm.
 Nhân bản thành công vùng gen ITS bằng phương pháp PCR.
 Thực hiện tái nhiễm theo phương pháp Koch, kết quả có 1 loài có khả năng
tái nhiễm trên lúa.
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Nội dung của đồ án tốt nghiệp này gồm 4 chương:
 Chương 1 là tổng quan tài liệu: Giới thiệu sơ lược về cây lúa, một số bệnh
thường gặp và chủng nấm gây bệnh trên lúa.
 Chương 2 là vật liệu và phương pháp: Mô tả các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng.
 Chương 3 là kết quả và biện luận: Đưa ra kết quả đạt được và nhận xét, biện
luận các kết quả này.
 Chương 4 là kết luận và kiến nghị: Kết luận về các kết quả thí nghiệm đã đạt
được và kiến nghị tiếp tục hoàn thiện thêm các kết quả chưa đạt được.

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.


Sơ lược về cây lúa
Cây lúa trồng thuộc họ Poaceae, trước đây gọi là họ Hoà thảo (Gramineae),

họ phụ Pryzoideae, tộc Oryzae, chi Oryza, loài Oryza sativa và Oryza glaberrima.
Loài Oryza sativa là lúa trồng ở Châu Á và Oryza glaberrima là lúa trồng ở Châu
Phi. Năm 1753, Lineaeus là người đầu tiên đã mô tả và xếp loài lúa sativa thuộc chi
Oryza. Dựa vào mày hạt và dạng hạt tác giả đã phân chi Oryza thành bốn nhóm là sativa,
granulata, coarctala, rhynchoryza và chi Oryza gồm tất cả 19 loài [8] .
Morinaga là người đầu tiên đã sử dụng kỹ thuật phân tích genome để định
danh các loài lúa dại. Công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học này đã giúp
phân tích các loài lúa được chính xác hơn [8].
Hội nghị di truyền lúa Quốc tế đã tổ chức họp tại Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế, Philippines năm 1967 khẳng định chi Oryza có 22 loài trong đó có 20 loài lúa dại
và hai loài lúa trồng [14].
Sau này, Vaughan phát hiện thêm một loài lúa dại mới ở Papua New Ginea
là loài Oryza rhizomatis, đưa số loài của chi Oryza lên 23 loài và chia thành bốn
nhóm genome [22].
Ngày nay, các nhà phân loại học đều nhất trí là chi Oryza có 23 loài, trong đó
21 loài hoang dại và hai loài lúa trồng là Oryza sativa và Oryza glaberrima thuộc
loại nhị bội 2n = 24 có bộ gen AA. Loài Oryza glaberrima phân bố chủ yếu ở Tây
và Trung Phi còn loài Oryza sativa được gieo trồng khắp thế giới và được chia
thành hai loài phụ là Indica và Japonica. Trong quá trình tiến hoá của cây lúa, ngoài
hai loài phụ Indica và Japonica còn có nhiều loại hình trung gian như Javanica v.v...
[7], [9].
Tang và ctv (2004), so sánh bộ gen lục lạp của giống lúa 93 – 11 (đại diện
loài phụ Indica) và giống lúa Peiai'64S (giống lúa lai thuộc loài phụ Indica, nhưng
nguồn gốc mẹ thuộc loài phụ Japonica) cho thấy sự phân chia bộ gen lục lạp của
hai loài phụ Indica và Japonica xảy ra cách đây khoảng 86.000 – 200.000 năm
trước [21].
4



Đồ án tốt nghiệp

Vitte và ctv (2004) cũng cho rằng hai loài phụ Indica và Japonica được phân
hoá độc lập với nhau, cách đây khoảng 200.000 năm. Trong khi đó, tác giả Jianxin
phân tích ADN nhân tế bào và cho rằng lúa Indica và Japonica được tách ra từ một
tổ tiên chung, cách đây khoảng 440.000 năm [23], [18].
Jason và ctv (2006), nghiên cứu biến đổi trình tự ADN của ba vùng gen bằng
phương pháp địa lý - thực vật để khảo sát quá trình thuần hoá lúa trồng. Kết quả cho
thấy, cây lúa trồng đã được thuần hóa ít nhất là hai lần từ các quần thể khác nhau
của loài Oryza rufipogon và sản phẩm của hai lần biến đổi này đã tạo ra hai loài phụ
là Indica và Japonica [17].
Zhu và ctv (2007), trên cơ sở giải mã trình tự ADN của 10 gen ở nhân tế bào
của lúa cho rằng, quá trình thuần hoá liên quan chặt chẽ với quá trình giảm đa dạng
di truyền của các giống lúa dại. Đa dạng di truyền của lúa Japonica thấp hơn 2 lần
so với đa dạng di truyền của lúa Indica [24].
1.2.

Một số bệnh thường gặp trên lúa
1.2.1.

Bệnh đạo ôn (bệnh cháy lá lúa)

Bệnh chính thức được phát hiện ở Ý vào năm 1560. Sau đó bệnh được quan
sát thấy ở các nước châu Á như: Trung Quốc 1637, Nhật Bản 1760, Ấn Độ 1913,…
đây là bệnh phân bố rộng và có mặt trên 80 quốc gia trồng lúa trên thế giới. Ở nước
ta, Vincens (người Pháp) đã phát hiện một số bệnh ở Nam bộ vào năm 1921. Năm
1951, Roger (người Pháp) đã xác định sự xuất hiện và gây hại của bệnh ở vùng Bắc
bộ. Ở miền Bắc, các vùng Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà

Đông bị thiệt hại nặng. Ở đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm thường có hai cao
điểm của bệnh là tháng 11 – 12 dương lịch và tháng 5 – 6 dương lịch. Các huyện
Châu Thành, Chợ Gạo, Cai Lậy, Chợ Mới (An Giang), Thạnh Trị (Cần Thơ) là
những nơi thường có bệnh [10], [11].
1.2.1.1. Triệu chứng của bệnh
Bệnh đạo ôn là bệnh gây hại nghiêm trọng nhất trên cây lúa, hay còn gọi là
bệnh cháy lá lúa. Khi dịch cháy lá xảy ra trên diện rộng thì năng suất và sản lượng
sẽ giảm rất rõ và thiệt hại nghiêm trọng về mặt kinh tế. Tác nhân gây bệnh có thể
5


Đồ án tốt nghiệp

tấn công mọi giai đoạn của cây lúa; bắt đầu từ giai đoạn mạ hoặc sau khi gieo xạ
cho đến trước trổ thì gọi là bệnh cháy lá. Bệnh có thể gây hại trên cổ lá gọi là thối
cổ lá, hoặc gây hại trên cổ bông được gọi là thối cổ bông làm lép hạt, đôi khi bệnh
có thể gây lem vỏ hạt lúa [10].
Trên mạ: vết bệnh lúc đầu hình bầu dục nhỏ sau tạo thành hình thoi nhỏ hoặc
dạng tương tự hình thoi, màu nâu hoặc nâu vàng. Khi bệnh nặng, từng đám vết bệnh
kế tiếp nhau làm cây mạ có thể héo khô hoặc chết.
Trên lá: vết bệnh hình thoi màu nâu nhạt, rộng ở phần giữa và nhọn ở hai đầu,
giữa vết bệnh có màu xám tro, xung quanh nâu đậm, vòng ngoài cũng có màu nâu
nhạt. Kích thước vết bệnh biến thiên từ một chấm nhỏ như mũi kim đến chiều dài
1,5 cm, khi bệnh nặng các vết bệnh nối với nhau tạo thành những vệt lớn làm cho lá
bị cháy.
Trên cổ lá: vết bệnh hình khum theo chiều cong giữa cổ lá và phiến lá. Từ cổ
lá bệnh lan ra bẹ lá và phiến lá làm lá lúa khô lụi và gãy gục.
Trên đốt thân: lúc đầu là một đốm nhỏ màu nâu sau lớn rộng ra thành một
vành tròn bao quanh đốt thân làm cho thân tóp lại, màu đen. Khi gặp trời mưa ẩm
thân mềm nhũn dễ bị gãy khi mưa giông, gió.

Trên cổ bông và gié lúa: vết bệnh ban đầu là đốm nhỏ, sau lan ra theo chiều
dài làm cả đoạn cổ bông có màu nâu xám, khô. Nếu nhiễm bệnh sớm (ngay sau trổ)
làm cho toàn bộ bông lúa bị lép trắng; nhiễm bệnh muộn (vào thời kỳ làm hạt – chín)
gây ra hiện tượng bông lúa nhỏ, có nhiều hạt lép, dễ gãy, gié lúa dễ rụng dẫn đến
làm giảm năng suất lúa.
Trên hạt: vết bệnh gây trên hạt không đồng nhất về hình dạng như trên lá lúa
mà có dạng đốm tròn hoặc không định hình, có màu nâu đen hoặc xám. Nấm ký
sinh ở vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị nhiễm bệnh là nguồn bệnh lây
truyền từ vụ này sang vụ khác [10], [11].
1.2.1.2. Quy luật phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh phát sinh thất thường, tùy thuộc vào yếu tố ngoại cảnh. Bệnh có thể
phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ thấp (20oC), ẩm độ không khí cao và gió
6


Đồ án tốt nghiệp

mạnh. Khi không đủ ánh sáng do mây mù, lúa sẽ tập trung nhiều Glutamic và nhiều
amino acid khác nên sẽ tăng tính nhiễm của cây [10].
❖ Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu
Nấm đạo ôn ưa nhiệt độ tương đối thấp, điều kiện nhiệt độ 20 – 28oC, ẩm độ
không khí bão hòa và thời tiết âm u trong vụ lúa đông xuân là rất thích hợp cho
bệnh phát sinh gây hại nặng nhất.
Độ ẩm không khí và độ ẩm đất có tác dụng lớn tới tính mẫn cảm của cây đối
với sự phát triển của nấm bệnh. Trong điều kiện khô hạn, ẩm độ đất thấp hoặc ở
điều kiện ngập úng kéo dài cây lúa dễ bị nhiễm bệnh, ẩm độ không khí cao lại thuận
lợi cho vết bệnh phát triển. Ở các vùng nhiệt đới có mưa thường xuyên kéo dài tạo
điều kiện thuận lợi cho bệnh gây hại nghiêm trọng [10].
❖ Ảnh hưởng của đất đai, phân bón đến bệnh
Những chân ruộng nhiều mùn, trũng ẩm, khó thoát nước; những vùng đất

mới vỡ hoang, đất nhẹ, giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét nông
rất phù hợp cho nấm bệnh đạo ôn phát triển và gây hại.
Phân bón giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát sinh phát triển của
bệnh đạo ôn ngay cả khi thời tiết không thuận lợi cho nấm phát triển nhưng do bón
phân không hợp lý tạo điều kiện thúc đẩy bệnh phát sinh và gây hại mạnh.
Mức độ ảnh hưởng của phân đạm tới bệnh biến động tùy theo loại đát,
phương pháp bón và diễn biến khí hậu khi bón phân cho cây. Khi sử dụng dạng đạm
tác dụng nhanh như amonium sunfat quá nhiều, qua muộn hoặc bón vào lúc nhiệt
độ không khí thấp và cây còn non đều làm tăng tỷ lệ bệnh và mức độ gây hại của
bệnh.
Phân lân ảnh hưởng ít đến mức độ nhiễm bệnh của cây. Bón phân ở liều
lượng nào đó đối với đất thiếu lân có thể làm giảm tỷ lệ bệnh nhưng nếu sử dụng
lân không hợp lý thì bệnh vẫn có thể tăng.
Nếu bón kali trên nền đạm cao sẽ làm bệnh tăng so với trên nền đạm thấp.
Trong đất giàu kali nếu tăng mức độ bón phân kali trên nền đạm cao cũng có thể
làm tăng mức độ bệnh của cây.
7


Đồ án tốt nghiệp

Phân silic có tác dụng làm giảm độ nhiễm bệnh của cây. Mức độ nhiễm bệnh
của cây tỷ lệ nghịch với hàm lượng silic trong cây, do đó bón nhiều silic sẽ làm
giảm mức độ nhiễm bệnh của cây [10], [2].
❖ Ảnh hưởng của giống lúa
Ngoài các yếu tố khí hậu thời tiết, đất đai và phân bón, đặc tính của giống có
nhr hưởng rất lớn tới mức độ phát triển của bệnh trên đồng ruộng. Những giống
nhiễm bệnh nặng (giống mẫn cảm) không không những là những điểm bệnh phát
sinh ban đầu mà còn là điều kiện cho bệnh dễ dàng lây lan hàng loạt hình thành nên
dịch bệnh trên đồng ruộng.

Đặc tính chống bệnh của cây lúa tăng khi tỷ lệ SiO2/N tăng. Giống lúa chống
bệnh chứa nhiều polyphenol hơn ở giống nhiễm bệnh. Trong giống lúa chống bệnh
sẽ sản sinh ra hàm lượng lớn hợp chất Phytoalexin có tác dụng ngăn cản sự phát
triển của nấm trong cây. Tính chống bệnh của cây lúa do 23 gen kháng đạo ôn đã
được phát hiện và đồng thời còn phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo của giống. Nhìn
chung, các giống đẻ nhánh tập trung, cứng cây, chịu phân, tỷ số khối lượng thân
trên khối lượng 20 cm gốc nhỏ, ống rơm dày... là những giống thể hiện khả năng
chống chịu bệnh tốt.
Nhiều giống lúa đã khảo nghiệm và đánh giá là những giống có năng suất
cao và chống chịu đạo ôn như IR1820, IR17494, C70, C71, RSB13, Xuân số 2,
Xuân số 5, X20, X21, V14, V15, v.v… và đã được gieo trồng rộng rãi ở miền Trung
và vùng đồng bằng sông Hồng.
Một số giống lúa nếp hoặc NN8, CR203 là giống mẫn cảm bệnh đạo ôn [10],
[7].
1.2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh
❖ Nguồn gốc và phân loại
Bệnh do nấm Magnaporthe oryzae gây ra, thuộc họ Moniliales, lớp nấm Bất
toàn. Phân loại khoa học của nấm M. oryzae được mô tả ở bảng 1.1 [10].

8


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.1. Phân loại nấm M. oryzae [27]
Giới (Kingdom)

Fungi

Ngành (Phylum)


Ascomycota

Lớp (Class)

Sordariomycetes

Bộ (Order)

Magnaporthales

Họ (Family)

Magnaporthaceae

Chi (Genus)

Magnaporthe

Loài (Species)

M. oryzae

❖ Đặc điểm hình thái và sinh lý
Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào không phân nhánh, đầu cành thon và
hơi gấp khúc. Nấm thường sinh ra các cụm cành từ 3 – 5 chiếc. Bào tử phân sinh
hình quả lê hoặc hình nụ sen, thường có từ 2 – 3 vách ngăn ngang, bào tử không
màu, kích thước trung bình của bào tử nấm 19 – 23 x 10 – 12 µm. Nhìn chung, kích
thước của bào tử nấm biến động tùy thuộc vào các isolates, điều kiện ngoại cảnh
khác nhau cũng như trên các giống lúa khác nhau.

Nấm đạo ôn sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 24 – 28oC và ẩm độ không khí
là 93% trở lên. Phạm vi nhiệt độ nấm sinh sản bào tử là 10 – 30oC. Ở 28oC cường
độ sinh bào tử nhanh và mạnh nhưng sức sinh sản giảm dần sau 9 ngày, trong khi
đó ở 16oC, 20oC và 24oC sự sinh sản tăng và kéo dài tới 15 ngày sau đó mới giảm
xuống. Điều kiện ánh sáng âm u có tác động thúc đẩy quá trình sinh sản bào tử của
nấm.
Bào tử này nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 24 – 28oC và có giọt nước.
Quá trình xâm nhập của nấm vào cây phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, ẩm
độ không khí và ánh sáng. Ở điều kiện bóng tối, nhiệt độ 24oC và ẩm độ bão hòa là
thuận lợi nhất cho nấm xâm nhập vào cây.
Trong quá trình gây bệnh nấm tiết ra một số độc tố như acid α – pycolinic
(C6H5NO2) và pyricularin (C18H14N2O3) có tác dụng kìm hãm hô hấp và phân hủy
9


Đồ án tốt nghiệp

các enzyme chứa kim loại của cây, kìm hãm sự sinh trưởng của cây lúa. Nấm đạo
ôn có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều chủng, nhóm nòi sinh học. Các vùng trồng
lúa trên thế giới đã có tới 256 loài xuất hiện. Ở nước ta xác định trên bộ giống chỉ
thị nòi quốc tế đã thấy sự xuất hiện của nhiều nhóm nòi đạo ôn ký hiệu là IB, IC, ID,
IE và IG phân bố từ Quảng Nam – Đà Nẵng đến các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Các
nhóm nòi có sức gây bệnh cao ở các tỉnh miền Bắc là IB, IE, IG, IF và IC – 1, IA –
71 và IC – 23. Các nhóm IA, ID và IG có khả năng gây bệnh cao ở các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long.
Nguồn bệnh của nấm đạo ôn tồn tại ở dạng sợi nấm và bào tử trong rơm rạ
và hạt bị bệnh, ngoài ra nấm còn tồn tại trên một số cây cỏ dại khác. Ở điều kiện
khô ráo trong phòng bào tử có thể sống được hơn một năm và sợi nấm sống được
gần 3 năm, nhưng trong điều kiện ẩm ướt chúng không sống sót được sang vụ sau.
Tuy nhiên, ở vùng nhiệt đới, bào tử nấm có thể tồn tại quanh năm đồng thời nấm có

thể chuyển ký chủ từ cây lúa bị bệnh sang các cây ký chủ phụ sinh trưởng phát triển
quanh năm [10].
1.2.1.4. Biện pháp phòng trừ
Theo dõi và phân tích các điều kiện liên quan đến sự phát sinh của bệnh như:
vị trí tồn tại của nguồn bệnh, khí hậu thời tiết, sự sinh trưởng của cây, điều kiện đất
đai, phân bón và giống lúa.
Dọn sạch tàn dư rơm rạ và cây cỏ dại mang bệnh ở trên đồng ruộng.
Bón phân N, P, K hợp lý, đúng giai đoạn, không bón đạm tập trung vào thời
kỳ lúa dễ nhiễm bệnh. Khi có bệnh xuất hiện phải tạm ngừng bón thúc đạm và tiến
hành phun thuốc phòng trừ.
Tăng cường sử dụng giống lúa chống chịu bệnh có nhiều gen kháng trong cơ
cấu giống ở những vùng bệnh thường hay xảy ra và ở mức độ gây hại nặng.
Kiểm tra hạt giống nếu nhiễm bệnh thì cần xử lý hạt giống tiêu diệt nguồn
bệnh bằng nước nóng 54oC trong 10 phút hoặc xử lý bằng thuốc trừ đạo ôn.
Khi phát hiện bệnh trên đồng ruộng cần tiến hành phun thuốc sớm và trừ
nhanh. Một số thuốc hóa học thường được sử dụng như: Fuji – one 40EC (1 l/ha);
10


Đồ án tốt nghiệp

New Hinosan 30EC (1 l/ha); Kitazin EC (1 – 1,5 l/ha); Kasai 21,2WP (1 – 1,5
kg/ha); Benomyl (Benlate) 50WP 1 kg/ha; Triozol 20WP (Beam 20WP) 1 kg/ha
[10].
1.2.2.

Bệnh đốm nâu trên lúa

Bệnh làm tăng số hạt lép, giảm khối lượng hạt ảnh hưởng tới năng suất, bệnh
nặng kéo dài tới cuối kỳ sinh trưởng có thể làm cây lúa cằn lại, trỗ kém. Hạt bị bệnh

tỷ lệ lép lên tới 60 – 70% [10].
1.2.2.1. Triệu chứng của bệnh
Bệnh có thể xuất hiện từ thời kỳ mạ cho đến lúc lúa chín, phá hoại chủ yếu lá
và hạt. Vết bệnh trên lá hình tròn, sọc ngắn hoặc không định hình màu nâu. Trên hạt
lúa vết bệnh tròn nhỏ màu nâu. Vết bệnh trên lá và trên hạt dễ lẫn với bệnh tiêm lửa.
Hạt bị bệnh thường biến màu [10].
1.2.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
❖ Nguồn gốc và phân loại
Có khoảng 14 loài nấm Curvularia có liên quan đến bệnh nhưng phổ biến
nhất là Curvularia lunata (Walker) Boedjin và Curvularia geniculata Tracy and
Early, thuộc lớp Nấm Bất toàn. Giai đoạn hữu tính là Cochliobolus lunatus Nelson
and Haasis và Cochliobolus genculata Nelson. Phân loại khoa học của nấm C.
lunata được mô tả ở bảng 1.2 [10], [20].
Bảng 1.2. Phân loại nấm C. lunata [26]
Giới (Kingdom)

Fungi

Ngành (Phylum)

Ascomycota

Lớp (Class)

Euascomycetes

Bộ (Order)

Pleosporales


Họ (Family)

Pleosporaceae

Chi (Genus)

Curvularia

Loài (Species)

C. lunata

❖ Đặc điểm hình thái và sinh lý
11


Đồ án tốt nghiệp

Trên lá và hạt bị nhiễm bệnh nấm mọc thành lớp mốc màu xám đến nâu xám.
Cành bào tử phân sinh màu nâu đậm, đa bào, không phân nhánh mọc đơn hoặc
thành cụm, đỉnh hơi tròn, kích thước 70 – 210 x 2 – 8 µm. Bào tử phân sinh mọc
thành cụm ở đỉnh, cong, hình gù vai trâu, đa bào, có 2 – 5 vách ngăn ngang, đa số
có 3 ngăn ngang, đỉnh tròn hơn thắt ở gốc. Nấm có thể kết hợp gây hại với nấm tiêm
lửa và một số loài nấm khác.
Nấm tồn tại chủ yếu trên bề mặt hạt giống hoặc dưới lớp vỏ trấu dưới dạng
sợi nấm và bào tử phân sinh.
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 20 – 27oC, khi thời tiết
biến động, cây lúa phát triển kém thiếu dinh dưỡng. Trong suốt thời kỳ sinh trưởng
của cây bệnh thường xuất hiện vào hai cáo điểm từ mạ đến lúa hồi xanh và từ thời
kỳ làm đòng đến lúa chín.

Bệnh phát sinh mạnh ở những chân đất chua, mặn, đất bạc màu. Bón đạm
thấp, đặc biệt là các giống lúa dài ngày nếu thiếu đạm vào thời kỳ làm đòng bệnh
phát triển mạnh. Bón phân cân đối (phân chuồng, NPK) đầy đủ, bón tập trung vào
giai đoạn đầu bệnh nặng hơn so với bón rải rác nhiều lần [10], [20].
1.2.2.3. Đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh thường phát sinh và phá hoại vào vụ mùa và vụ chiêm xuân. Bệnh chỉ
phá hại trên các trà lúa cấy muộn (trỗ trung tuần tháng 5 – 6 và hạ tuần tháng 10 –
11), các chân ruộng thiếu phân. Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ
20 – 270C, khi thời tiết biến động, cây lúa phát triển kém thiếu dinh dưỡng. Trong
suốt thời kỳ sinh trưởng của cây bệnh thường xuất hiện vào hai cáo điểm từ mạ đến
lúa hồi xanh và từ thời kỳ làm đòng đến lúa chín.
Bệnh phát sinh mạnh ở những chân đất chua, mặn, đất bạc màu. Bón đạm
thấp, đặc biệt là các giống lúa dài ngày nếu thiếu đạm vào thời kỳ làm đòng bệnh
phát triển mạnh. Bón phân cân đối (phân chuồng, NPK) đầy đủ, bón tập trung vào
giai đoạn đầu bệnh nặng hơn so với bón rải rác nhiều lần.

12


Đồ án tốt nghiệp

Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên các hạt giống và rơm rạ của các cây nhiễm
bệnh. Ngoài ra, ở Mỹ người ta còn phát hiện thấy nấm C. lunata gây bệnh cho quả
cà chua và ớt. còn C. geniculata gây bệnh cho cải bắp, đạu Hà Lan… [10].
1.2.2.4. Biện pháp phòng trừ
Dùng hạt giống sạch bệnh, sáng màu, mảy chắc. Chăm sóc mạ tốt, cấy đúng
thời vụ. Bón đầy đủ các loại phân chuồng, N, P, K, bón phân cân đối, bón vào các
giai đoạn lúa cần dinh dưỡng như đẻ nhánh, đón đòng. Trên các chân đất chua cần
bôi thêm vôi để cải tạo đất.
Điều tiết nước hợp lý, nước sâu khoảng 5 – 10 cm, không để lúa bị hạn hoặc

ngập úng quá. Nếu bệnh phát triển có thể phun các loại thuốc sau: New Hinosan
30EC (1,2 l/ha); Kitazin 50EC (1 – 1,5 l/ha); Rovral 50WP (0,1 – 0,2 %); Zineb 80
WP (1kg/ha) [10], [11].
1.2.3.

Bệnh tiêm lửa hại lúa

Bệnh được phát hiện năm 1901 ở Nhật Bản. Bệnh có phạm vi phân bố rộng,
phổ biến ở các nước trồng lúa thuộc châu Á, châu Mỹ và châu Phi. Ở Philippines và
miền Bắc Việt Nam trong những năm 60 bệnh gây hại nặng, mạ còi cọc, chết khô lá
gây tình trạng thiếu mạ ở một số vùng trồng lúa [7].
1.2.3.1. Triệu chứng của bệnh
Bệnh có thể xuất hiện trên lá mầm, bẹ lá, lá và hạt. Khi hạt nhiễm bệnh nảy
mầm, vết bệnh là các đốm nhỏ màu nâu trên lá mầm và các rễ non cũng có thể bị
bệnh dưới dạng các vết đen nhạt. Vết bệnh ban đầu trên lá là các chấm nhỏ màu
vàng, sau chuyển sang màu nâu nhạt và vết bệnh điển hình có hình bầu dục giống
hạt vừng, có màu nâu non, xung quanh có vầng vàng. Đôi khi bệnh phát triển mạnh
làm lá khô vàng và chết. Kích thước số lượng vết bệnh tùy thuộc vào thời tiết và
giống. Trên các giống mẫn cảm vết bệnh lớn và nhiều, ngược lại trên các giống lúa
chịu hoặc kháng vết bệnh nhỏ và ít. Vết bệnh trên bẹ lá đòng và trên vỏ hạt lúa có
màu nâu không có hình dạng nhất định, khi bệnh nặng nấm có thể phát triển và bao
phủ hoàn toàn bộ lớp vỏ hạt và xâm nhập vào nội nhũ [7].

13


Đồ án tốt nghiệp

1.2.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
❖ Nguồn gốc và phân loại

Bệnh do nấm Bipolaris oryzae (Breda de Haan) Shoem. gây ra tên khác là
Helminthosporium oryzae Breda de Haan thuộc nhóm Nấm Bất toàn, giai đoạn sinh
sản hữu tính thuộc lớp Nấm Túi Ascomycetes có tên là Ophiobolus miyabeanus Ito
and Kuribayashi. Phân loại khoa học của nấm B. oryzae được mô tả ở bảng 1.3 [7].
Bảng 1.3. Phân loại nấm B. oryzae [29]
Giới (Kingdom)

Fungi

Ngành (Phylum)

Ascomycota

Lớp (Class)

Dothideomycetes

Bộ (Order)

Pleosporales

Họ (Family)

Pleosporaceae

Chi (Genus)

Bipolaris

Loài (Species)


B. oryzae

❖ Đặc điểm hình thái và sinh lý
Sợi nấm đa bào, phân nhánh, đường kính 4 – 8 µm màu nâu đến xám nhạt.
Cành bào tử phân sinh mọc thành cụm, đa bào, phần gốc lớn hơn phần đỉnh cành và
hơi gãy khúc. Bào tử phân sinh hình con nhộng thon dài thẳng hoặc hơi cong, hai
đầu tròn có từ 3 – 11 ngăn ngang. Kích thước bào tử biến động từ 15 – 170 x 7 – 26
µm, phần gốc bào tử thon tròn. Trên môi trường nhân tạo bào tử nấm có màu xám
đến hơn đen. Bào tử hữu tính ít gặp, bào tử hình sợi dài có từ 6 – 15 ngăn ngang, túi
nằm trong quả thể và mỗi túi có 8 bào tử. Quả thể hình nậm màu vàng nhạt, có thể
tìm thấy trong rơm rạ.
Trên hạt giống mầm tồn tại trên vỏ hạt, ở mày hạt, giữa lớp mày và vỏ hạt
đôi khi ở nội nhũ.
Nấm sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ khá rộng. Nhiệt độ thích hợp nhất
cho nấm sinh trưởng là 27 – 30oC, cho bào tử nảy mầm là 25 – 30oC trong điều kiện
độ ẩm 60 – 100%. Bào tử hình thành từ 5 – 38oC, pH 4 – 10. Bào tử chết ở nhiệt độ
14


Đồ án tốt nghiệp

50 – 51oC, sợi nấm chết ở nhiệt độ 48 – 50oC trong 10 phút. Trong điều kiện thuận
lợi nấm xâm nhập vào cây trong 4 giờ [7].
1.2.3.3. Đặc điểm phát sinh, phát triển
Nấm có thể tồn tại trên rơm rạ trong đất và sống sót trên hạt giống trong bảo
quản dưới dạng bào tử hoặc sợi nấm tiềm sinh trong khoảng thời gian từ 2 – 3 năm.
Nguồn bệnh đầu tiên thường từ hạt giống nhiễm bệnh, nấm gây bệnh trên chồi non
và rễ làm giảm tỷ lệ nảy mầm khoảng 11 – 29% và giảm sức sống của cây con. Tỷ
lệ bệnh truyền qua hạt giống trên các lô giống bị nhiễm bệnh có thể lên đến 59,4%.

Trên đồng ruộng, bệnh lan truyền nhờ gió. Nấm có thể gây hại trên 23 loài cỏ dại
một lá mầm.
Bệnh gây hại chủ yếu trên các giống lúa dài ngày, thiếu dinh dưỡng và vào
các thời kỳ khủng hoảng dinh dưỡng trong giai đoạn sinh trưởng của cây lúa (cuối
mạ, lúa bị hạn, sau đẻ nhánh, đòn non). Mức độ thâm canh càng cao bệnh càng ít
gây hại [10].
1.2.3.4. Biện pháp phòng trừ
Chủ yếu dùng biện pháp canh tác bao gồm các khâu: vệ sinh đồng ruộng,
dọn sạch cỏ dại và tàn dư rơm rạ, cấy đúng thời vụ, bón phân đúng kỹ thuật, đảm
bảo đủ nước cho lúa, luân canh và cải tạo đất. Đảm bảo cung cấp dầy đủ dinh dưỡng
cho lúa là quan trọng nhất.
Có thể dùng biện pháp xử lý giống bằng nước nóng 54oC trong 10 phút hoặc
xử lý bằng thuốc diệt nấm. Trong trường hợp cần thiết có thể phun thuốc trừ nấm
như: New Hinosan 30EC (1,2 l/ha); Kitazin 50EC (1 – 1,5 l/ha); Rovral 50WP
(0,1 – 0,2%); Zineb 80 WP (1kg/ha) [10], [11].
1.2.4.

Bệnh khô vằn

Bệnh khô vằn được phát hiện ở Nhật Bản (Miyake, 1910; Sawada, 1912) và
một số nước khác (Reiking, 1918 và Palo, 1926). Là bệnh nghiêm trọng thứ hai sau
bệnh đạo ôn và là loài bệnh gây hại chủ yếu trên lúa hè thu và lúa mùa [10], [11].

15


Đồ án tốt nghiệp

1.2.4.1. Triệu chứng của bệnh
Bệnh khô vằn gây hại chủ yếu ở một số bộ phận cây như bẹ lá, phiến lá và cổ

bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh
đầu tiên.
Vết bệnh ở bẹ lá lúc đầu là vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt,
sau lan rộng thành vết vằn da hổ, dạng đám mây. Khi bệnh nặng, cả bẹ và phần lá
phía trên bị chết lụi.
Vết bệnh ở lá tương tự như bẹ lá, thường vết lan rộng ra rất nhanh chiếm hết
cả bề rộng phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc dạng vết vằn da hổ. Các lá già ở
dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi bệnh phát sinh trước sau đó lan lên các lá ở trên.
Vết bệnh ở cổ bông thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết
bệnh có màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.
Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn
dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch
nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng [11].
1.2.4.2. Nguyên nhân gây bệnh
❖ Nguồn gốc và phân loại
Do nấm Rhizoctonia solani gây ra, thuộc bộ nấm trơ Mycelia sterilia, lớp
nấm bất toàn Fungi imperfecti. Giai đoạn sinh sản hữu tính được gọi là
Thanatephorus cucumeris (Frank) Donk, thuộc lớp nấm đảm Basidiomycetes, là
nấm ký sinh không chuyên tính, có phổ ký chủ rộng. Phân loại khoa học của nấm R.
solani được mô tả ở bảng 1.4 [11].

16


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 1.4. Phân loại nấm R. solani [28]
Giới (Kingdom)

Fungi


Ngành (Phylum)

Basidiomycota

Lớp (Class)

Agaricomycetes

Bộ (Order)

Cantharellales

Họ (Family)

Ceratobasidiaceae

Chi (Genus)

Rhizoctonia

Loài (Species)

R. solani

❖ Đặc điểm hình thái và sinh lý
Ở giai đoạn vô tính, nấm phát triển ở dạng sợi, tạo hạch. Sợi nấm khi còn
non không màu, khi già chuyển sang màu nâu do sự tích lũy sắc tố nâu. Sợi nấm đa
bào, có đường kính từ 8 – 13µm, phân nhánh tương đối thẳng góc, chỗ phân nhánh
hơi thắt lại, và hình thành vách ngăn gần vị trí phân nhánh (Vũ Triệu Mân và Lê

Lương Tề, 1998). R. solani có 3 loại sợi nấm: sợi nấm bò (runner hyphae), sợi nấm
phân nhánh (lobate hyphae) và các tế bào dạng chuỗi (moniloid cells) (dẫn theo
Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005) [6], [11].
Lúc già, các tế bào tách ra và biến thành hạch. Đặc điểm của hạch rất hay
thay đổi. Hạch nấm khi còn non có màu trắng nhưng khi về già có thể có màu nâu,
nâu đen, nâu xám và trên vỏ có lông. Hạch nấm có hình dạng phức tạp, đôi khi hình
cầu, đáy phẳng, bề mặt hạch không trơn mà lồi lõm (Đường Hồng Dật, 1976).
Đường kính hạch nấm từ 1 – 6 mm. Từng hạch nấm có thể liên kết lại với nhau tạo
thành hạch nấm to. Hạch nấm khi còn non có thể chìm dưới nước nhưng khi già nổi
lên do tế bào phía ngoài hạch trở nên rỗng (Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005) [2], [6].
Sợi nấm của R. solani có nhiều nhân (thông thường từ 4 đến 8 nhân) trong
một tế bào. Điều này khác biệt với các nấm Rhizoctonia khác có đặc tính của sợi
nấm tương tự Rhizoctonia solani, nhưng chỉ với 2 nhân trong tế bào và được gọi là
binucleate Rhizoctonia.

17


×