Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xây dựng mô hình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn tại thị trấn giồng trôm bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp của riêng Tôi. Tất cả các số liệu, hình
ảnh, kết quả có được đều thực tế và chính xác. Nếu có phát hiện các sai xót nào Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Ngân


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà
trường, Viện Khoa Học Ứng Dụng đã tạo điều kiện cho Tôi trong suốt quá trình thực
hiện. Cảm ơn tất cả các Thầy, Cô trong Viện đã góp phần tạo ra động lực để cho sinh
viên chúng tôi có được hành trang đến lớp và tiếp thu được nhiều kiến thức, để rồi khi
bước ra ngoài xã hội, chúng tôi vẫn tự hào được là một thành viên của ngôi nhà chung
này. Lời cảm ơn sâu sắc nhất Tôi xin được gửi đến Thầy hướng dẫn của mình là Thầy
Huỳnh Phú. Mang trong mình sự nhiệt huyết, yêu nghề, hết mực giúp đỡ với các sinh
viên, Thầy đã giúp Tôi từng bước một hoàn thiện đồ án một cách tốt nhất. Được thầy
hướng dẫn nhiệt tình, Tôi đã học được nhiều kiến thức, trau dồi thêm nhiều kỹ năng
thông qua đề tài này.
Bên cạnh nhận được sự chỉ dẫn của Thầy hướng dẫn, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến sự đóng góp về mặt tinh thần, luôn động viên của gia đình Tôi, cũng
như được tiếp thêm sức mạnh của những người bạn đã luôn đồng hành cùng Tôi.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến toàn thể quý Thầy, Cô cùng Ban
Giám Hiệu nhà trường ngày càng gặt hái được nhiều thành công trong công tác giảng
dạy.
Xin chân thành cảm ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................................................


.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................

Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2018
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Huỳnh Phú


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1.

Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1

2.

Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 1

3.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 1

4.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 1

5.

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .......................................................................... 2

5.1.

Ý nghĩa khoa học.......................................................................................... 2

5.2.

Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ................................................... 3
1.1.


Chất thải rắn .............................................................................................. 3

1.1.1.

Khái niệm ..................................................................................................... 3

1.1.3.

Phân loại chất thải rắn ................................................................................ 6

1.1.4.

Thành phần của chất thải rắn ...................................................................... 8

1.2.

Khái niệm thu gom chất thải rắn ................................................................ 11

1.3.

Các vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn ....................................... 12

1.3.1.

Gây hại sức khỏe........................................................................................ 12

1.3.2.

Ô nhiễm môi trường nước.......................................................................... 12


1.3.3.

Ô nhiễm môi trường không khí .................................................................. 13

1.3.4.

Ô nhiễm môi trường đất............................................................................. 13

1.3.5.

Các tác động khác...................................................................................... 14

1.4.

Phân loại rác tại nguồn ............................................................................... 14

1.4.1.

Mục đích, ý nghĩa phân loại chất thải rắn tại nguồn ................................ 14
i


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.4.2.

Các nghiên cứu ở ngoài nước .................................................................... 17

1.4.3.


Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 18

CHƯƠNG 2:DỰ BÁO MỨC ĐỘ GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ KHỐI LƯỢNG CHẤT
THẢI RẮN TẠI THỊ TRẤN GIỒNG TRÔM ĐẾN NĂM 2030 .............................. 19
2.1.

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu................................................................ 19

2.1.1.

Vị trí địa lý và địa hình .............................................................................. 19

2.1.2.

Khí tượng thủy văn..................................................................................... 19

2.1.3.

Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 20

2.1.4.

Hiện trạng thu gom và quản lý CTR .......................................................... 28

2.1.5.

Nhận xét và đánh giá hiện trạng quản lý CTR của Tỉnh ........................... 34

2.2.


Dự báo mức độ gia tăng dân số ............................................................... 35

2.3.

Dự báo sự biến đổi thành phần và khối lượng CTR tỉnh Bến Tre .... 36

2.3.1.

Thành phần khối lượng và dự báo sự biến đổi của rác thải ...................... 36

2.3.2.

Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế ......................................................... 40

2.3.3.

Dự báo khối lượng CTR công nghiệp ........................................................ 40

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH THU GOM, PHÂN LOẠI CTR TẠI THỊ
TRẤN GIỒNG TRÔM ................................................................................................ 43
3.1.

Xây dựng mô hình thu gom, phân loại rác thải tại nguồn .................... 43

3.1.1.

Nguyên tắc của mô hình thu gom, phân loại rác tại tại nguồn ................. 43

3.1.2.


Sơ đồ thu gom, phân loại ........................................................................... 46

3.2.

Kế hoạch thực hiện ................................................................................... 53

3.2.1.

Thành lập Ban chỉ đạo chương trình phân loại rác thải tại nguồn ........... 53

3.2.2.

Thành lập các đội, nhóm tuyên truyền....................................................... 54

3.2.3.

Thành lập các trưởng nhóm kiểm tra công tác phân loại rác tại nguồn ... 56

3.2.4.

Tập huấn cho các đại diện cán bộ thị trấn, đại diện nhóm tuyên truyền,

đại diện các hộ dân, lực lượng thu gom rác............................................................ 58

ii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


3.2.5.

Tiến hành phỏng vấn cộng đồng để có thể điều chỉnh mô hình thu gom,

phân loại phù hợp .................................................................................................... 60
3.2.6.

Đề xuất các giải pháp nhầm duy trì và hiệu chỉnh mô hình PLCTRTN phù

hợp với thị trấn Giồng Trôm ................................................................................... 60
3.2.7.

Cải tiến hệ thống thu gom, vận chuyển CTR phù hợp với chương trình

phân loại CTR tại nguồn ......................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 66

iii


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCL: Bãi chôn lấp
BVMT: Bảo vệ môi trường
CTR: Chất thải rắn
CTRĐT: Chất thải rắn đô thị
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt

CHC: Chất hữu cơ
CTCN: Chất thải công nghiệp
CTRNH: Chất thải rắn nguy hại
CTĐT: Chất thải đô thị
KL: Kim loại
PLCTRTN: Phân loại chất thải rắn tại nguồn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTC: Trạm trung chuyển
TN-KT-XH: tự nhiên – kinh tế - xã hội

iv


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Bảng đồ địa lý thị trấn Giồng Trôm …………………………..…………...19
Hình 2.2 : Khung cảnh bên trong bãi rác Tân Thanh………………………………….31
Hình 3.1 : Sơ đồ phân loại CTRSH tại nguồn…………………………………………44
Hình 3.2 : Mô hình thu gom, vận chuyển CTRSH đề xuất cho thị trấn Giồng Trôm…48
Hình 3.3 : Quy trình vận chuyển rác hữu cơ từ chợ được đề xuất…………………….50
Hình 3.4: qui trình vận chuyển rác thải được đề xuất…………………………………52

v


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Nguồn gốc CTR đô thị .................................................................................. 4

Bảng 1.2 : Thành phần của CTRSH ................................................................................ 8
Bảng 1.3 : Thành phần hóa học của rác sinh hoạt......................................................... 10
Bảng 2.1 : Dự báo tốc độ tăng dân số thị trấn Giồng Trôm từ năm 2017-2030 ............ 35
Bảng 2.2 : Thành phần vật lý của rác thải ..................................................................... 37
Bảng 2.3 : Dự báo khối lượng CTR khu vực thị trấn Giồng Trôm đến năm 2030 ........ 39
Bảng 2.4 : Dự báo khối lượng CTR y tế đến năm 2030 ................................................ 40
Bảng 2.5 : Dự báo khối lượng CTR công nghiệp đến năm 2030................................... 41

vi


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh, đời sống của nhân dân được

cải thiện và nâng lên đáng kể so với trước. Thế nhưng bên cạnh những lợi ích về kinh
tế đem lại thì môi trường sống đang từng ngày từng giờ đối mặt với tình trạng ô nhiễm
do lượng rác thải rắn, rác thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý triệt để.
Vấn đề này đang là mối quan tâm chung của cộng đồng xã hội. Việc thu gom,
xử lý rác thải ra sao để giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng đang là những vấn đề đặt ra cần được quan tâm giải quyết triệt để trong thời gian
tới. Thực hiện tốt quá trình thu gom và phân loại rác tại nguồn sẽ giúp cho việc lựa
chọn phương án xử lý hợp lý, giảm đáng kể chi phí đầu tư cho chất thải rắn nói chung.
Để thực hiện tốt công tác thu gom và phân loại rác tại nguồn cần có một mô hình thích
hợp, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương kết hợp với một cơ chế hợp lý. Điều
đó thể hiện tính cấp thiết và mang tính thời sự hiện nay của đề tài.

2.

Mục tiêu của đề tài
Đề xuất mô hình phân loại rác thải tại nguồn nhằm quản lý tốt chất thải rắn, giảm

thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn (CTR) gây ra tại thị trấn Giồng Trôm – Bến
Tre.
3.

Nội dung nghiên cứu

-

Tổng quan về CTR, tình hình thu gom, phân loại rác tại nguồn

-

Tổng quan về điều kiện TN – KT – XH và tình hình thu gom, phân loại CTR của
tỉnh Bến Tre và địa bàn nghiên cứu.

-

Dự báo khối lượng CTR của tỉnh Bến Tre đến năm 2030

-

Đề xuất mô hình thu gom, phân loại tại nguồn tại thị trấn Giồng Trôm – Bến Tre

-


Kế hoạch triển khai thực hiện

4.

Phương pháp nghiên cứu

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

-

Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin, phương pháp dự báo

-

Phương pháp thực địa, tuyên truyền

-

Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia

-

Phương pháp phân tích, đánh giá

5.

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

5.1.

Ý nghĩa khoa học

Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng trong phân loại, thu gom và quản lý CTR
hiện tại, đồ án đã đề xuất mô hình thu gom, phân loại và quản lý CTR phù hợp với điều
kiện địa phương và xây dựng kế hoạch hành động cho mô hình.
Các đề xuất mang tính khả thi và có thể thực hiện tốt các biện pháp nêu trên
không những mang lại lợi ích giảm thiểu chi phí vận chuyển, xử lý CTR mà còn mang
ý nghĩa xã hội rất cao góp phần giữ gìn môi trường trong sạch và phát triển bền vững.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Khi thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các giai đoạn tiếp theo của việc xử lý CTR
Giúp người dân hiểu được ý nghĩa của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn
(PLCTRTN)
Nhằm cải thiện môi trường, giúp người dân tận dụng chất thải tạo chất đốt mang
lại lợi ích về kinh tế.

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1.


Chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước mặt,

môi trường nước ngầm, môi trường đất,…
Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường sống nói chung và CTR nói riêng tại các đô thị
lớn đang thực sự là mối quan tâm chung của nhà nước, chính quyền các cấp và người
dân đang sinh sống tại đó. Công cuộc đổi mới đang tác động tích cực đến mức độ đô
thị hóa ở Việt Nam, cơ sở kỹ thuật hạ tầng quá yếu kém và không phát triển đồng bộ
với quá trình đô thị hóa, lại ít được chăm sóc nên tình trạng môi trường bị sa sút
nghiêm trọng. Tình hình ứ động rác do thiếu hụt trang thiết bị kỹ thuật cần thiết và hiệu
quả quản lý kém đang gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế trong nước và chính sách
mở cửa của kinh tế nước ngoài.
Ô nhiễm CTR ở đô thị đang là vấn đề bức xúc, đô thị càng phát triển, lượng CTR
càng lớn, tính độc hại của CTR càng tăng. Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các
tỉnh, thành trong những năm gần đây cho thấy: do tác động của sự gia tăng dân số đô
thị, mức sống và tính chất tiêu dùng của người dân và tác động của phát triển kinh tế xã hội của đô thị, khối lượng CTR ở nước ta ngày càng lớn. Lượng CTR đô thị nếu
không được quả lý, thu gom và xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với
môi trường đô thị
1.1.1. Khái niệm
Chất thải rắn: là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và
duy trì sự tồn tại của cộng đồng…), trong đó quan trọng nhất là các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống.

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà

con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó.
Chất thải rắn đô thị có những đặc trưng sau:
• Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị
• Nhà nước có trách nhiệm thu dọn
1.1.2. Các nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra CTR bao gồm:
• Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
• Từ các trung tâm thương mại;
• Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
• Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
• Từ các hoạt động công nghiệp;
• Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
• Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của TP.
Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều
cách:
Bảng 1.1 : Nguồn gốc CTR đô thị
Nguồn phát sinh

Hoạt động và vị trí phát

Loại chất thải rắn

sinh CTR
1. Khu dân cư

- Các hộ gia đình, các biệt

- Thực phẩm, giấy, carton,


thự và các căn hộ chung cư

plastic, gỗ, thủy tinh, nhôm, các
KL khác, tro, các “ chất thải đặc
biệt” (bao gồm vật dụng to lớn,
đồ điện tử gia dụng, rác vườn,
vỏ xe…) chất thải độc hại.

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.

Khu

thương mại

- Cửa hàng bách hóa, nhà

-

hàng, khách sạn, siêu thị,

phẩm, thủy tinh, kim loại, chất

văn phòng giao dịch, nhà

thải đặc biệt, chất thải nguy


máy

hại,…

in,

cửa

hàng

sửa

Giấy, carton, plastic, thực

chữa,…
3. Cơ quan,

- Trường học, bệnh viện,

-

công sở

nhà tù, văn phòng cơ quan

như khu thương mại. Chú ý, hầu

nhà nước,…


hết rác thải y tế (rác bệnh viện)

Các loại chất thải giống

được thu gom và xử lý tách
riêng bởi vì tính chất độc hại
của nó.
4. Công trình

- Các công trình xây dựng,

-

Gỗ, thép, bê tong, thạch

xây dựng và

công trình sửa chữa hoặc

cao, gạch, bụi,…

phá hủy

làm mới đường giao thông,
cao ốc, san nền xây dựng và
các mãnh vỡ của vật liệu lót
vỉa vè

5. Dịch vụ công - Hoạt động vệ sinh đường
cộng


-

Chất thải đặc biệt, rác quét

phố, làm đẹp cảnh quan, làm

đường, cành cây và lá cây, xác

sạch các hồ chứa, bãi đậu xe

động vật chết

và bãi biển, khu vui chơi
giải trí
6. Các nhà máy - Nhà máy xử lý nước cấp,
xử lý CTĐT

nươc thải và các quá trình
xử lý chất thải công nghiệp
khác

5

-

Bùn, tro


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


7. CTR đô thị

- Tất cả các nguồn kể trên

-

Bao gồm tất cả các nguồn

kể trên
8. Công nghiệp

- Các nhà máy sx VLXD,

-

Chất thải sx công nghiệp,

nhà máy hóa chất, nhà máy

vật liệu phế thải, chất thải độc

lọc dầu, nhà máy chế biến

hại, chất thải đặc biệt

thực phẩm, các ngành công
nghiệp nặng và nhẹ,…
9. Nông nghiệp


- Các hoạt động thu hoạch

-

trên đồng ruộng, trang trại,

quá trình nuôi trồng và thu

nông trường và các vườn

hoạch chế biến như rơm rạ, rau

cây ăn quả, sx sữa và lò giết

quả, sp thải của các lò giết mổ

mổ súc vật.

heo, bò,…

Các loại sản phẩm phụ của

1.1.3. Phân loại chất thải rắn
1.1.3.1.

Rác thực phẩm

Đó là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm hoa quả trong quá trình
sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư, bị thải loại ra. Tính chất đặc trưng loại
này là quá trình lên men cao, nhất là trong điều kiện ẩm độ không khí 85-90%, nhiệt độ

30-35oC. Quá trình này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều bào tử
nấm bệnh. Loại này thường lớn, ví dụ TP.HCM chiếm 58-60%.
1.1.3.2.

Rác tạp

Từ công sở, nhà ăn, khu chợ. Ở đây vừa có loại phân giải nhanh chóng nhưng lại
vừa có loại phân giải chậm hoặc khó phân giải (như bao nylon). Có loại đốt được
nhưng có loại không cháy. Loại đốt được bao gồm các chất giấy, bìa, plastic, vải, cao
su, da, gỗ, lá cây; loại không cháy gồm đồ nhôm, thủy tinh, kim loại.
1.1.3.3.

Xà bần, bùn cống

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị bao gồm bụi đá, mảnh vỡ,
bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật liệu thừa của trang trí nội thất. Loại này
chiếm một lượng khoảng 35- 40% theo số liệu của công ty dịch vụ công cộng.
1.1.3.4.

Tro

Tro bếp và tro trong các công nghệ đốt có thành phần chủ yếu là cacbon và kali,
các chất khoáng khác khi khô có gió thì gây bụi bay mù mịt, khi ướt thì kết dính. Tuy
nhiên tro có tính hấp phụ lý học rất cao, đặc biệt là hấp phụ mùi, và có khả năng làm
trung hòa môi trường chua.

1.1.3.5.

Các chất thải từ nhà máy nước

Bao gồm bùn cát lắng trong quá trình ngưng tụ chiếm 25 – 29%. Thành phần cấp
hạt có thay đổi đôi chút do nguồn nước lấy vào và quá trình công nghệ
1.1.3.6.

Chất thải từ nhà máy xử lý ô nhiễm

Chất thải này có rác từ các hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất
thải công nghiệp.
1.1.3.7.

Chất thải là sản phẩm thừa nông nghiệp

Xuất hiện ở vùng nông thôn chủ yếu là rơm rạ (trừ loại cho bò ăn và đun nấu),
dây khoai, cành lá cây trồng, rau bỏ. Khối lượng phụ thuộc và mùa vụ và đặc tính cũng
như phong tục nông nghiệp ở mỗi vùng. Có vùng nó là chất thải nhưng có vùng nó là
nguyên liệu cho sản xuất.
1.1.3.8.

Lá cây và những cành lá đốn bỏ hoặc gãy đổ

Trong đô thị, các đường phố, công viên và khu dân cư thường có cây bóng mát
mọc, cành lá của nó cũng gây ra loại rác thải. Tuy vậy loại này không cao, chiếm 1–2%
1.1.3.9. Chất thải độc hại
Bao gồm các chất thải chứa các chất độc nguy hiểm như các chất thải phóng xạ
uranthori, các loại thuốc nổ TNT, chất dễ bắt lửa, chất thải sinh học, chất thải trong sản
xuất nhựa hoặc chất thải trong sản xuất vi trùng. Nghĩa là toàn bộ CTR gây hại trực

tiếp và rất độc dù ở mức rất thấp đối với người, động vật và thực vật.

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguồn CTR có thể khác nhau ở nơi này hoặc nơi khác, khác nhau về khối lượng,
về kích thước, phân bố về không gian. Trong nhiều trường hợp thống kê, người ta
thường phân CTR thành 2 loại chính: chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt. Ở
các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, tỷ lệ chất thải sinh hoạt thường
cao hơn chất thải công nghệp.
1.1.4.

Thành phần của chất thải rắn

Thành phần lý, hóa học của CTR rất khác nhau tùy thuộc và từng địa phương, vào
các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
1.1.4.1. Thành phần vật lý

Bảng 1.2 : Thành phần của CTR
STT

KHỐI LƯỢNG %

THÀNH PHẦN

Khoảng giao động Giá trị trung bình
1


-

Thực phẩm

6 - 26

15

2

-

Giấy

25 - 45

40

3

-

Carton

3 - 15

4

4


-

Plastic

2-8

3

5

-

Vải

0-4

2

6

-

Cao su

0-2

0.5

7


-

Da

0–2

0.5

8

-

Rác làm vườn

0 - 20

12

9

-

Gỗ

1-4

2

10


-

Thủy tinh

4 - 16

8

11

-

Đồ hộp

2-8

6

12

-

Kl màu

0-1

1

13


-

Kl đen

1–4

2

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

14

-

Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

Nguồn: Quản lý CTR, tập 1: CTR đô thị, GS.TS Trần Hiếu
Nhuệ, TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất
bản xây dựng Hà Nội – 2001
Tỷ trọng
Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có đơn vị
là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt tỷ trọng thay đổi từ 120 – 590 kg/m3. Đối với xe
vận chuyển rác có thiết bị ép, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3 .

𝒎
Tỷ trọng =
𝑽

Trong đó:
m : khối lượng cân rác
V : là thể tích chứa khối lượng rác cân bằng
Thành phần riêng biệt: kg/m3
Thành phần này thay đổi theo vị trí địa lý, theo vùng dân cư, theo mức sống,
thời gian trong ngày, trong mùa, trong năm gồm hơn 14 chủng loại mà ở đó giấy là
nhiều nhất sau đó đến thực phẩm, rác làm vườn, rác sinh hoạt…
Độ ẩm
Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỷ lệ giữa trọng lượng tươi hoặc khô
của rác thải.
Độ tươi, khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được xác
định theo công thức:
Độ ẩm =

𝒂−𝒃
𝒂

x 100 (%)

Trong đó:
A: trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)
B: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô (kg)
Theo VCEP thì CTRĐT ở Việt Nam có độ ẩm từ 50 – 70 %

9



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nhiệt lượng
Nhiệt lượng của rác được xác định theo công thức:
𝟏

Nhiệt lượng = 145.4C + 620 (H - O) + 41S
𝟖

Trong đó:
C : cacbon (%)
H : hydro (%)
O : oxy (%)
S: lưu huỳnh (%)
1.1.4.2.

Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở
nhiệt độ 920oC, thành phần tro sau khi đốt dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy,
thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 1.3 : Thành phần hóa học của rác sinh hoạt

STT

THÀNH PHẦN

TÍNH THEO % TRỌNG LƯỢNG KHÔ
C


H

O

N

S

TRO

1

- Thực phẩm

48.0

6.4

37.5

2.6

0.4

5.0

2

- Giấy


3.5

6.0

44.0

0.3

0.2

6.0

3

- Carton

4.4

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

4


- Plastic

60.0

7.2

22.8

-

-

10.0

5

- Vải

55.0

6.6

31.2

4.6

0.15

2.45


6

- Cao su

78.0

10.0

-

2.0

-

10.0

7

- Da

60.0

8.0

11.6

10.0

0.4


10.0

8

- Rác làm vườn

47.8

6.0

42.7

3.4

0.1

4.5

9

- Gỗ

49.5

6.0

42.7

0.2


0.1

1.5

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

10

- Tro, bụi, gạch

26.3

3.0

2.0

0.5

0.2

68.0

Nguồn: Quản lý CTR, tập 1: CTR đô thị, GS.TS Trần Hiếu Nhuệ,
TS Ứng Quốc Dũng, TS Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây
dựng Hà Nội – 2001
Trong rác có C, H, O, N, S trong đó thành phần C là cao nhất. Tùy theo mỗi loại
rác mà thành phần của nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định

nhiệt lượng của rác.
1.2.

Khái niệm thu gom chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ

các điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở chúng đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp,
trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia thành các dịch vụ “sơ cấp” và “thứ
cấp”. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua
một quá trình 2 giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chổ chứa
trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển (TTC) hay bãi chôn lấp
(BCL). Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như mỹ
quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó rác thải được thu gom từ
nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay các cơ sở thương mại) và chở đến các bãi chứa
chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở
các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để
thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp.
Do vậy thu gom ban đầu sẽ được cần đến trong mọi hệ thống thu gom và vận
chuyển, còn thu gom thứ cấp lại phụ thuộc vào các loại xe cộ thu gom được lựa chọn
hay có thể có được và vào hệ thống các phương tiện vận chuyển tại chổ.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay các công sở thường ít chi phí hơn so với
việc quét dọn chúng từ đường phố đồng thời cần phải có những điểm chứa ở các

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


khoảng cách thuận tiện cho những người có rác và chúng cần được quy hoạch, thiết kế
sao cho rác thải được đưa vào thùng chứa đựng đúng vị trí tạo điều kiện thuận lợi cho
thu gom thứ cấp.
1.3.

Các vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
Hiện nay với nền kinh tế đang phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng

được nâng cao và kéo theo khối lượng rác thải ra cũng ngày một tăng lên đáng kể.
Nhưng hiện nay với tình trạng quản lý chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ cũng như lực
lượng thu gom chưa đạt hiệu quả, phương tiện còn thiếu thốn và lạc hậu dẫn đến tình
trạng rác không được thu gom hết gây ô nhiễm nghiêm trọng. Bên cạnh đó lượng rác
được thu gom về cũng gây ô nhiễm do hệ thống xử lý chưa hiện đại và hiệu quả,…như
trong giai đoạn vận hành BCL, bên cạnh các nguồn ô nhiễm và các tác động đến hệ
sinh thái khu vực và cuộc sống của cộng đồng dân cư xung quanh do hoạt động chôn
lấp rác, còn có các nguồn ô nhiễm và tác động do hoạt động xây dựng BCL sẽ kéo dài.
Chất thải rắn đô thị là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống, không khí,
đất và nước.
1.3.1. Gây hại sức khỏe
Rác sinh hoạt có thành phần CHC cao, là môi trường sống tốt cho các tác nhân
gây bệnh như ruồi, muỗi, gián, chuột, chó, mèo,…Qua các trung gian truyền nhiễm,
bệnh có thể phát triển thành dịch. Rác sinh hoạt gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người dân và công nhân vệ sinh.
1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước
Chất thải rắn không được thu gom, thải thẳng vào kênh rạch, sông hồ làm cho
nguồn nước mặt bị ô nhiễm bởi chính bản thân chúng ta. Rác nặng lắng xuống đáy làm
tắt đường lưu thông của nước. Rác nhỏ, nhẹ lơ lững trong nước làm đục. Rác kích
thước lớn và nhẹ như giấy vụn, túi nilong,…nổi lên trên mặt nước làm giảm bề mặt
trao đổi oxy của nước với không khí, làm mất mỹ quan thành phố. CHC trong rác thải
phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối.


12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chất thải rắn không được thu gom khi gặp mưa xuống theo nước chảy vào kênh
rạch, cầu cống làm tắt nghẽn dòng nước gây tràn ngập, tắt nghẽn giao thông và làm
nước khó rút khi thủy triều xuống.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó khó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Những chất độc hại như Hg hoạc các chất phóng xạ sẽ làm nguy
hiểm hơn.
1.3.3. Ô nhiễm môi trường không khí
Bụi phát thải vào môi trường không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển rác
gây ô nhiễm không khí.
Rác có thành phần dễ phân hủy sinh học, cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ
và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kỵ khí sinh
các khí độc hại và có mùi hôi khó chịu gồm CO2, CO, CH4, H2S, NH3,…ngay từ khâu
thu gom, vận chuyển đến chôn lấp. Khí meetan (CH4) có khả năng gây cháy nổ nên
cũng là một nguồn sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
Từ các đống rác nhất là các đống rác thực phẩm nếu không được xử lý kịp thời và
đúng kỹ thuật sẽ bốc mùi hôi thối,…
1.3.4. Ô nhiễm môi trường đất
Các CHC sẽ được phân hủy trong môi trường đất cùng trong hai điều kiện yếm
khí và háo khí khi có độ ẩm thích hợp để rồi qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối
cùng tạo ra các khoáng chất đơn giản, các chất H2O, CO2. Nhưng nếu là yếu khí thì sản
phẩm cuối cùng là CH4, H2O, CO2, gây độc hại cho môi trường. Với một lượng vừa
phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho các chất từ rác không trở
thành ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và
gây ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong

đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nước ngầm. Mà một khi nước ngầm bị
ô nhiễm thì sẽ không còn cách nào chữa.

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.3.5. Các tác động khác
1.3.5.1.

Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội

Khi triển khai thực hiện dự án, việc tập trung rác sẽ kích thích một số người đến
thu gom phế liệu ở bãi rác. Công việc này sẽ tạo thêm thu nhập cho một số lao động,
phát triển ngành thu mua và tận thu phế liệu tại địa phương và trong khu vực, nhưng
cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do quá trình tiếp xúc lâu
dài với rác.
Việc đầu tư xây dựng BCL rác hợp vệ sinh đòi hỏi chi phí đầu tư cao trích từ
ngân sách nhà nước do đó sẽ ảnh hưởng đến nguồn ngân sách sử dụng cho các mục
đích cần thiết.
1.3.5.2.

Tác động đến cơ sở vật chất kỹ thuật khu vực

Các BCL không tiêu thụ đáng kể các nguồn năng lượng, nước, nguyên liệu cũng
như các phương tiện liên lạc, giao thông trong khu vực.
1.3.5.3.

Tác động đến cảnh quan môi trường


Đây là vấn đề cũng rất được quan tâm, và mức độ tích cực hay tiêu cực của
những tác động này tùy thuộc và kỹ thuật xây dựng và vận hành BCL và cũng như
công tác quản lý rác sau khi đóng cửa và tái sử dụng BCL.
1.3.5.4.

Tác động đến chất lượng cuộc sống

Một số hộ dân cư sống trong bán kính 1km cách bãi rác có thể bị ảnh hưởng do
mùi hôi từ rác phân hủy và bụi băm do hoạt động của xe máy nếu gặp gió lớn. Đồng
thời nếu trời mưa lớn thì lượng nước mưa chảy tràn lôi cuốn theo chất ô nhiễm từ bãi
rác có thể làm ảnh hưởng đến các hộ gia đình sống ở khu vực thấp hơn, và có thể tràn
vào các giếng nước sinh hoạt miệng hở, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
1.4.

Phân loại rác tại nguồn

1.4.1. Mục đích, ý nghĩa phân loại chất thải rắn tại nguồn
1.4.1.1.

Mục đích

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

-

Mục đích chính của việc phân loại rác tại nguồn (PLRTN) là thu hồi lại các thành

phần có ích trong rác thải mà chúng có thể được sử dụng để chế biến thành các
sản phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu
dùng;

-

Thu gom hiệu quả (triệt để) các thành phần rác đã được tách ra nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động xử lý;

-

Quản lý nhà nước dễ dàng và không cồng kềnh;

-

Hiệu quả kinh tế từ hoạt động phân loại tại nguồn (tái chế, tái sử dụng, tiền tiết
kiệm thu lại từ việc bán ve chai);

-

Phù hợp với xu hướng xã hội hóa các công tác quản lý chất thải

1.4.1.2.

Ý nghĩa

Phân loại rác tại nguồn là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với các
hệ thống quản lý CTR hiện đại. Công việc này liên quan trực tiếp đến việc tách riêng
(phân loại) một số thành phần rác ngay tại nguồn thải trước khi nó được chở đi.
Việc phân loại rác tại nguồn có một số ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, xã hội,

môi trường. Trước hết, nó góp phần làm tăng tỉ lệ chất thải cho mục đích tái sinh. Điều
này kéo theo nhiều tác động tích cực như: hạn chế khai thác các tài nguyên sơ khai,
giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý do đó tiết kiệm được chi phí
vận chuyển và xử lý rác, kể cả tiết kiệm mặt bằng cho việc chôn lấp rác, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần có khả năng tái chế tốt. Điều này có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các Thành phố vì hiện nay các công trường xử lý rác
của thành phố đều vướng phải những vấn đề nan giải về môi trường (nước rỉ rác, mùi
hôi, khí thải,…) mà nguyên nhân sâu xa của nó là chưa thục hiện tốt việc phân loại rác
tại nguồn.
Một ý nghĩa khác của việc phân loại rác tại nguồn là sự phát triển của ngành nghề
tái chế vật liệu, qua đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều
lao động. Trong lĩnh vực tái sử dụng các thành phần hữu cơ trong rác sinh hoạt để sản

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

xuất phân compost. Qua đó sẽ mở rộng thị trường phân compost vốn chưa được ưa
chuộng lắm hiện nay.
Hoạt động phân loại rác tại nguồn được thực hiện mang lại những lợi ích thiết
thực về kinh tế - xã hội và môi trường như:
Lợi ích về kinh tế
-

Tái sử dụng lại hầu như toàn bộ lượng rác hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất
compost.

-


Tiết kiệm diện tích sử dụng để chôn lấp rác do giảm lượng rác đưa đến BCL.

-

Tiết kiệm chi phí xử lý nước rỉ rác.

-

Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên như nước, năng lượng, các tài nguyên dùng để
sản xuất năng lượng.
Khía cạnh môi trường : phân loại rác thải tại nguồn góp phần cải thiện môi

trường sống của cộng đồng : sạch, vệ sinh, văn minh; khắc phục được những nhược
điểm của hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH hiện tại.
Khía cạnh xã hội
- Giúp người dân ngày càng nhận thức rõ hơn ý nghĩa của việc tận dụng phế thải,
sản phẩm thừa để tạo những sản phẩm có ích cho nền KT – XH và môi trường
- Nâng cao sức khỏe cũng như phúc lợi xã hội cho nhân dân thông qua ý thức về
trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình. Bên cạnh đó, khi đã thực hiện PLRTN, tại
các BCL, các điểm tập trung sẽ không còn các thành phần có thể nhặt lại để bán phế
liệu nên sẽ giảm hoặc ngưng hẳn hoạt động của đội quân nhặt rác, nhờ đó giảm được
bệnh tật do rác thải gây ra đối với những người nhặt rác.
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường cho cán bộ địa phương, nâng cao ý thức tự
giác, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho các nhà doanh nghiệp và cộng đồng dân cư,
họ sẽ tự giác hơn trong việc đóng góp phí thu gom và xử lý CTR.

16



×