Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

QUẢN Lí VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.75 KB, 38 trang )

www.hanhchinhvn.com

QUẢN Lí VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1.Tổ chức: khái niệm, các cách tiếp cận, tại sao nói tổ chức là một thực thể xã
hội phức tạp?sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức xã
hội khác.
Câu 2.phân tích các đặc trưng cơ bản của một tổ chức
Câu 3.Phân tích các đặc trưng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước?Dấu hiệu
để phân biệt tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức khác.
Câu 4. tại sao lại hình thành tổ chức HCNN ở trung ương và địa phương
Câu 5.Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa tổ chức hành chính
nhà nước ở trung ương và địa phương
Câu 6. Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước? Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước Việt nam.
Câu 7. Trình bày các mơ hình tổ chức tổ chức HCNN ở trung ương và phân tích sự
khác nhau giữa các mơ hình này? Mối quan hệ giữa các quyền lập pháp và hành
pháp có ảnh hưởng gì đến việc hình thành các tổ chức hành chính nhà nước ở trung
ương.
Câu 8. Hãy thể hiện bằng sơ đồ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp
của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Câu 9. Trình bày các cách thức (mơ hình) tổ chức hệ thống tổ chức hành chính điạ
phương hiện nay?Liên hệ với Việt nam.
Câu 10. Thiết kế tổ chức là gì? trình bày các phương pháp thiết kế tổ chức hành
chính nhà nước?
Câu 11. Phân tích các yếu tố hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nước.
Câu 12.TRình bày các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các tổ chức
hành chính nhà nước?Yếu tố nào là quan trọng nhất?Tại sao?
Câu 13. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của tổ chức ? Phân
tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ cấu tổ chức.
Câu 14. Phát triển tổ chức là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của phát triển tổ


chức?
Câu 15. Nêu các xu hướng phát triển của tổ chức hành chính nhà nước hiện nay?
Bổ sung thờm :
1


www.hanhchinhvn.com

1.Trỡnh bày khỏi niệm về quyền lực? Quyền lực trong tổ chức được hiểu như thế
nào ?
2.Trỡnh bày cỏc loại cơ cấu tổ chức ? Trỡnh bày loại cơ cấu tổ chức mà anh chị
quen thuộc nhất ?
3.Anh chị hiểu thế nào là môi trường tổ chức? Môi trường tổ chức có ảnh hưởng
như thế nào đến quản lí và phát triển tổ chức?
4.Trỡnh bày cỏc loại mục tiờu của tổ chức ?
Đề cương : ôn tập quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước
Câu 1.Tổ chức: khái niệm, các cách tiếp cận, tại sao nói tổ chức là một thực
thể xã hội phức tạp?sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nước với các
tổ chức xã hội khác.
#Tổ chức là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hàng
ngày.Xét trên tổng thể tổ chức địi hỏi ít nhất 2 người trở lên có sự liên kết với
nhau nhằm hướng tới mục tiêu chung.Tổ chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ
có những mối quan hệ hữu cơ hợp lý , rõ ràng hợp tác và phân phối chặt chẽ tác
động lẫn nhau trong một tổng thể. Như vậy có thể hiểu :tổ chức là một hệ thống tập
hợp của hai hay nhiều người, có sự phối hợp một cách có ý thức, có phạm vi ( lĩnh
vực chức năng hoạt động)tương đối rõ ràng; hoạt động nhằm đạt được một hoặc
nhiều mục tiêu chung.
Có nhiều cách tiếp cận “tổ chức”.Cách đưa ra các cách tiếp cận khác nhau về tổ
chức cũng xuất phát từ cách nghiên cứu tổ chức từ nhiều giác độ.
-tổ chức được xem như một cỗ máy

-Tổ chức được xem như một “cơ thể sống”
-Tổ chức được nhìn nhận như một “bộ não”
-Tổ chức là một nền văn hố
-tổ chức là một hệ thống có tính chính trị
-tổ chức là một yếu tố tinh thần
-tổ chức được nhìn nhận như một dịng chảy và sự biến hố
#Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.
-Trước hết nói tại sao tổ chức là một thức thể xã hội?Tổ chức là một thực thể xã
hội vì theo khái niệm của tổ chức thì tổ chức thực hiện những chức năng nhất định
2


www.hanhchinhvn.com

trong xã hội, tổ chức gồm nhiều người, nhiều mối quan hệ trong xã hội, và điều tất
yếu tổ chức tồn tại trong một xã hội nhất định , nó thuộc một xã hội nhất định, xã
hội là môi trường cho sự hình thành tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy tổ chức
là một thực thể xã hội.
-Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.Tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành trong mỗi yếu tố cấu thành đó lại có rất nhiều yếu tố cấu thành bé hơn và với
mỗi yếu tố đó, mỗi bộ phận lại có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền
lực, môi trường..Sự phức tạp của tổ chức do đó địi hỏi nhà lãnh đạo phải có sự kết
hợp của nhiều yếu tố để đạt được mục đích quản lý.Có thể nói gắn gọn các yếu tố
cấu thành của tổ chức như sau:
+Mục tiêu: Nó phụ thuộc vào quy mô của tổ chức và chức năng nhiệm vụ của tổ
chức được giao. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì mỗi tổ chức
ngay từ ban đầu mỗi tổ chức đã đưa ra những mục tiêu cho tổ chức đó .. Trong một
tổ chức có rất nhiều loại mục tiêu trong đó có: mục tiêu chiến lược giành được cho
cả tổ chức; mục tiêu phối hợp là mục tiêu của mỗi bộ phận nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược. Phân loại theo thời gian có mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục

tiêu trung và dài hạn.
+Cơ cấu tổ chức: Mỗi tổ chức đều phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của các bộ phận trong tổ chức để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy
việc bố trí sắp xếp các vị trí trong tổ chức là rất quan trọng. Cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào quy mô tổ chức, cùng nhiệm vụ của tổ chức. Tuỳ theo mỗi tổ chức khác
nhau mà có thể sắp xếp cơ cấu khác nhau.
+Nguồn lực của tổ chức: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển được thì các yếu
tố quyết định nhất đó là nguồn lực của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức của tổ chức
được chia thành: +)nguồn nhân lực , bất kỳ một tổ chức nào đều đòi hỏi được cung
ứng về nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức. Đây là nguồn lực
quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
.Nguồn cơ sở vật chất.Tổ chức muốn tồn tại và phát triển cần có cơ sở vật chất,
vốn phương tiện, trang thiết bị máy móc , nhà xưởng..,.
+Văn hố của tổ chức. Các yếu tố văn hố có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành
nhân cách con người và đương nhiên ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức tồn tại trong
môi trường văn hố đó. Văn hố của tổ chức bao gồm các yếu tố:
.mối quan hệ các thành viên trong tổ chức
.phối hợp làm việc
.chấp hành nội quy tổ chức
.mối quan hệ nhân viên thủ trưởng
3


www.hanhchinhvn.com

+Môi trường của tổ chức. Trong thời đại ngày nay mọi tổ chức muốn cạnh tranh
thì cần có áp dụng về khoa học công nghệ mới nhằm cải tiến cách thức quản lý ,
cách thức sản xuất, trang thiết bị làm việc.. sự lạc hậu của khoa học công nghệ là
yếu tố kìm hãm sự tồn tại của tổ chức.
Có thể nói tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố rất phức tạp và có tác động qua lại lẫn

nhau.Địi hỏi người lãnh đạo trong tổ chức cần phải phối hợp khơng ngừng nâng
cao trình độ chun mơn của mình để đạt được mục tiêu của tổ chức.
#Sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội khác:
-tổ chức hành chính nhà nước là thực hiện chức năng hành pháp đây là đặc trưng
cơ bản để phân biệt với các tổ chức khác như: tổ chức chính trị xã hội , đồn thể
-Tổ chức hành chính nhà nước là những tổ chức hoạt động vì lợi ích cơng cộng
cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cho xã hội, cơng dân mà khơng vì lợi nhuận
-Các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thứ bậc cao, và
thường áp dụng các biện pháp cưỡng chế, độc quyền, mệnh lệnh hành chính mang
tính đơn phương.
-Các tổ chức khơng phải tổ chức hành chính nhà nước thường có ảnh hưởng trong
phạm vi nhỏ trong khi đó hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước xã hội
rộng lớn.
-Các sản phẩm dịch vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra khơng phải là
sản phẩm mua bán, trao đổi trên thị trường, trong khi đó sản phẩm của các tổ chức
kinh tế , tổ chức xã hội.. thường để mua bán, trao đổi trên thị trường vì mục tiêu lợi
nhuận.
-Do bị quy định bởi hành lang pháp lý về quyền hạn nhiệm vụ trong hoạt động mà
tính linh hoạt thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nước cịn nhiều hạn chế so
với các tổ chức khác.
Câu 2.phân tích các đặc trưng cơ bản của một tổ chức
Đặc trưng của một tổ chức bao gồm nhiều đặc trưng như sau:
1.Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức là cái đích mà tổ chức mong muốn đạt đến.Mục tiêu của bất
kỳ tổ chức nào trong xã hội cũng đều có vai trị quan trọng đối với sự hình thành,
tồn tại, vận động và phát triển của tổ chức.Mục tiêu được xác định khi thành lập
khi thành lập tổ chức và được cùng phát triển, bổ sung cùng với sự trưởng thành
của tổ chức.Mục tiêu là sự mong muốn, đòi hỏi phải xác định có cơ sở khoa học và
biết cách thức để đạt được.Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt cũng phải
4



www.hanhchinhvn.com

đề ra mục tiêu hết sức rõ ràng cho mình.Xác định được mục tiêu xác đáng, rõ ràng
đòi hỏi phải có sự phân tích và lựa chọn từ một khối lượng lớn những yếu tố, nhân
tố diễn ra trong môi trường hoạt động tương lai.Có nhiều loại mục tiêu trong tổ
chức như: mục tiêu chiến lược;mục tiêu mang tính phối hợp; các mục tiêu tác
nghiệp, hoạt động.Mục tiêu của tổ chức cũng có thể chia thành mục tiêu chung,
tổng quát và mục tiêu cụ thể.Cấp độ của mục tiêu chi tiết có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào quy mơ của tổ chức và vấn đề mà tổ chức quan tâm. Một tổ chức là
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh kiếm lời, mục tiêu chung là lợi nhuận. Nhưng
để đạt lợi nhuận, doanh nghiệp phải đề ra nhiều nhóm mục tiêu khác.Mục tiêu dài
hạn là các kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài.
Số năm thực hiện mục tiêu này thường dài hơn một chu kỳ quyết định.Mục tiêu
trung hạn nhằm làm thế nào để phát triển tổ chức và điều chỉnh tổ chức phù hợp
với sự thay đổi của môi trường.Mục tiêu ngắn hạn, đó là các mục tiêu mà tổ chức
dự định đat được trong chu kỳ quyết định.
2. Cơ cấu của tổ chức
Đây cũng là đặc trưng cơ bản của một tổ chức.Cơ cấu tổ chức được hiểu như là cấu
trúc bên trong và các quan hệ giữa các cá nhân , bộ phận cấu thành tổ chức nhằm
đảm bảo cho tổ chức vận hành tốt, đạt được các mục tiêu của tổ chức.Mỗi một tổ
chức dù lớn hay bé đều có sự phân chia nhất định những hoạt động của tổ chức để
đạt đến mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Nếu tổ chức cành có nhiều hoạt động và
càng có nhiều người tham gia, việc bố trí, chia nhóm thành các bộ phận khác nhau
có ý nghĩa ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả của tổ chức. Các nhóm hay từng bộ
phận nhằm thực hiện một cơng việc hay nhiều cơng việc giống nhau do những
người có trình độ nhất định đảm nhận.
#Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức như:
-chiến lược phát triển tổ chức.

-quy mô tổ chức.
-công nghệ mà tổ chức sử dụng.
-mơi trường
-quyền và sự kiểm sốt quyền lực
#Cơ cấu tổ chức có nhiều loại:
-Mơ hình cứng nhắc
-Mơ hình hữu cơ, thích ứng linh hoạt
-mơ hình trực tuyến hay cịn gọi cơ cấu tổ chức thẳng đứng
-mơ hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
-mơ hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
5


www.hanhchinhvn.com

-mơ hình theo khu vực
-mơ hình theo khách hàng
-các mơ hình hỗn hợp
3.Quyền lực trong tổ chức
Thuật ngữ quyền lực của tổ chức cũng có thể hiểu như là sức mạnh của tổ chức để
làm thế nào tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra.Sức mạnh của tổ chức hay quyền
lực của tổ chức chính là sức mạnh tạo nên tổ chức và tiến hành các hoạt động để
đạt mục tiêu. Xét trên nghĩa đó, quyền lực của tổ chức có thể chia thành hai nhóm:
+)quyền lực của tổ chức đối với thành viên của tổ chức
+)sức mạnh của tổ chức tạo ảnh hưởng ra bên ngoài tổ chức, tức địi hỏi đwocj
những tổ chức khác có thể có những hành vi nhất định đối với tổ chức. Đó cũng
chình là khả năng ảnh hưởng của tổ chức đến các yếu tố bên ngoài.
4.Con người và các nguồn lực
Con người trong tổ chức là nguồn tài nguyên, là nhân tố quyết định sự tồn tại, vận
động và phát triển của các tổ chức. Con người là hạt nhân cơ bản cấu thành tổ chức

và đảm nhận các chức năng , nhiệm vụ cụ thể của tổ chức.Trong bối cảnh nguồn
lực tài chính ngày càng trở nên eo hẹp, nguồn nhân lực không được tăng thêm
trong các tổ chức trong khi sự đòi hỏi của khách hàng và xã hội ngày càng cao thì
vai trị phát triển về chất đối với nguồn nhân lực như là một đòi hỏi khách quan.
Đó cũng chính là lý do ngày naym quản lý nguồn nhân lực đang dần thay thế quản
lý nhân sự trong các tổ chức nhằm tăng sức mạnh cộng hưởng của nhân tố con
người.
5.Mơi trường tổ chức.
Có nhiều cách hiểu thuật ngữ “môi trường” trong thực tiễn hoạt động quản lý cũng
như trong nghiên cứu khoa học tuỳ theo mục đích và cách tiếp cận. Mơi trường có
nội dung rộng lớn và đa dạng. Theo nghĩa rộng, môi trường là tổng hợp các điều
kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện.
Đối với tổ chức, môi trường là tất cả các yếu tố nằm bên ngồi ranh giới của tổ
chức nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động mục tiêu, mục đích của tổ chức theo
nhiều cách thức khác nhau.Sự phân loại các yếu tố môi trường tổ chức thường
mang ý nghĩa tương đối. Có thể mơi trường tổ chức thành các nhóm yếu tố sau:
-Các yếu tố thuộc về chính trị pháp luật
-Các yếu tố kinh tế.
-Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
-các yếu tố văn hoá
6


www.hanhchinhvn.com

-Các yếu tố thuộc về thị trường ( hay các yếu tố về môi trường tác nghiệp của tổ
chức)
-Các yếu tố thuộc về khách hàng
-Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh
-Các yếu tố nguồn nhân lực

-Độ tin cậy rủi ro, không chắc chắn của các yếu tố môi trường.
6.Chu trình của tổ chức
Tổ chức cũng có q trình hình thành, phát triển và tàn lụi. Khi tổ chức ở giai
đoạn tàn lụi, nếu khơng có cách cứu vãn tổ chức sẽ chết.Các tổ chức có thể tồn tại
rất lâu, nhưng có tổ chức chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Tổ chức
có thời gian tồn tại ngắn khó có thể chia ra các giai đoạn phát triển của tổ chức,
ngược lại các tổ chức có khoảng thời gian sống dài, các giai đoạn phát triển thể
hiện rất rõ. Trong mỗi giai đoạn phát triển có nhiều yếu tố thay đổi trong tổ chức.
Mỗi một giai đoạn phát triển, tổ chức phải có những sự thay đổi để phù hợp với sự
thay đổi.
Câu 2: phân tích đặc trưng cơ bản của một tổ chức:
tổ chức có 5 đặc trưng cơ bản sau:
*Mục tiêu của tổ chức: là cái đích mà tổ chức mong muốn để đạitới là vấn đề quan
trọng hàng đầu đối với sự hình thành và phát triển của tổ chức.
-Trong tổ chức ngoài mục tiêu chung cịn có các loại mục tiêu thành phần, các mục
tiêu của cá nhân, của các đơn vị cấu thành.
-Mụctiêu của tổ chức, phải dược xác định rõ ràng, ổn định nhưng không phải là bất
biến mà mục tiêu có tính tương đối.
-Mục tiêu được xác định khi thành lập tổ chức và được phát triển bổ sung cùng với
sự trưởng thành của tổ chức.
-Mục tiêu là một sự mong muốn, đòi hỏi phải xác định trên cơ sở khoa học và biết
cách để đạt được. Nếu một mục tiêu đã dược xác định ra mà không đạt được thì
nhà quản lý phải xem xét trên 2 giác độ xem xét lại mục tiêu có phù hợp tổ chức
hay không, xem xét lại cơ cấu, tổ chức nội lực bên trong.
-Sự thay đổi của mục tiêu thường bắt đầu từ đối tác có liên quan sự mong muốn
của nhà quản lý hay do những nguyên nhân về chính trị.
+ tổ chức có các mục tiêu sau:
7



www.hanhchinhvn.com

-mục tiêu ban đầu: là mục tiêu khởi điểm khi hình thành tổ chức
-mục tiêu phát triển: là mục tiêu được hình thành và phát triển theo quá trình hình
thành và phát triển của tổ chức.
-Mục tiêu chiến lược: là mục tiêu tổng qt mang tầm vĩ mơ đó là những gì đặt ra
cho tổ chức trong tương lai.
-Mục tiêu dài hạn: là những kết quả mong muốn đề ra trong một khoảng thời gian
dài, mục tiêu trúng hạn là mục tiêu trong một thời gian vừa phải và còn có mục tiêu
ngắn hạn.
*cơ cấu của tổ chức: được hiểu như là cấu trúc bên trong và mối quan hệ giữa các
cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu của tổ chức.
-tổ chức có cách sắp xếp khác nhau như sắp xếp các yếu tố bộ phận nằm ngang,
theo thứ bậc hay còn gọi là thẳng đứng và sắp xếp theo khu vực địa lý. Nhưng trên
thực tế thì khơng có một tổ chức nào lại sắp xếp tổ chức theo sách mà thường là sự
kết hợp của các cách sắp xếp đó để có một cơ cấu hợp lý khắc phục phù hợp với
môi trường mà tổ chức đang hoạt động
-Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào các yếu tố như:
chiến lược phát triển của tổ chức vì một tổ chức có chiến lược phát triển lớn thì cơ
cấu tổ chức phải phù hợp.
Quy mô tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức
Yếu tố cơng nghệ mà tổ chức áp dụng thì tuỳ vào mơ hình sản xuất hình thức sản
xuất mà có thể có những cơ cấu hợp lý.
Yếu tố mơi trường nếu thiếu yếu tố này thì tổ chức khơng thể hợp như khi mơi
trường ổn định, thì xác định quy mô của tổ chức đơn giản.
Yếu tố quyền hạn, sức mạnh của tổ chức đối với tổ chức khác nghĩa là nếu quyền
lực tập trung thì tổ chức có một dạng cơ cấu phân công nếu quyền hạn của tổ chức
được mở rộng với sự tham gia của nhiều người thì lại tổ chức khác.
Việc xác định cơ cấu tổ chức phải được tiến hành theo các bước sau:

B1: Xem xét đánh giá lại mục tiêu của tổ chức để làm cơ sở xác địnhcơ cấu
B2: xác định các hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu đó.
B3: Phân loại các hoạt động thành nhóm vì đây là cong việc quan trọng, trong
trường là sắp xếp của hoạt động có tiêu chí chung giống nhau thành một nhóm.
B4: thiết lập các mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm giữa các yếu tố cấu thành
của tổ chức, thông thường phải trả lời dược các câu hỏi “tôilà ai? Tôi phải báo cáo
tới ai”, “nhân báo cáo từ ai”.
8


www.hanhchinhvn.com

B5: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức và điều chỉnh lại
-Các loại cơ cấu tổ chức
+Mơ hình cơ cấu cứng nhắc, hay là mơ hình máy móc cơ học dây là loại mơ hình
được nhiều tổ chức sử dụng và nó là loại mơ hình truyền thống có nét đặc trưng là:
Thiếu mói quan hệ ngang, mà chủ yếu là theo chiều dọc
Mang tính tập trung quyền lực tổ chức
Sự kiện ** mang tính thứ bậc
Sự chính thức hồ cao đó là cơ cấu v và các thủ tục được thiết lập một cách chính
thức thơng qua việc xác định các luật lệ nội quy của tổ chức.
Các kênh giao tiếp dược chính thức hố.
+Mơ hình cơ cấu tổ chức có linh hoạt, mơ hình này dược khá nhiều tổ chức áp
dụng và mang lại thành công hơn mô hình cứng nhắc cơ học. Và mơ hình này có
một nét đặc trưng .
sự khác biệt theo chiều ngang không cao
phối hợp cả ngang dọc
nhiệm vụ qua sự chấp nhận
giao tiếp khơng chính thức, sự chính thức hố khơng cao phân quyền quyết định.
+Mơ hình cơ cấu trực tuyến hay thẳng đứng, có nghĩa là các yếu tố cấu thành sắp

xếp theo chiều ngang. Nó có nét đặc trưng.
là loại hình tổ chức đơn giản, tồn tại từ lâu, chỉ có cấp trên, cấp dưới trực tiếp. Mỗi
nhà điều hành thực hiện quyền lực trực tuyến đối với thuọc địa.
Lãnh đạo mang tính trực tuyến, mỗi người phải báo cáo với một người.
đây là loại tổ chức thích hợp với quy mơ nhỏ ổn định.
Loại ** hình này đơn giản, rõ ràng là thuận lợi cho việc ra quyết định về kiểm tra,
kiểm soát. Nhưng lại thiếu sự phối hợp thiếu sự giám sát.
+Mơ hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Mơ hình này áp dụng triệt để theo mục
tiêu phân cơng lao động, theo chun mơn hố là mơ hình tổ chức thích hợp cho
một phân xưởng, một bộphận sản xuất.
-mơ hình này có ưu điểm: phân chia nhiệm vụ rõ ràng, chun mơn hố cao.
Tạo ra các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Nhưng lại hạn chế sự phát triển của (quản lý chung) tạo cách nhìn hẹp đối với cán
bộ chủ chốt, quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc bị chồng chéo dẫn tới việc không
rõ ràng về trách nhiệm.
9


www.hanhchinhvn.com

+mơ hình co cấu tổ chức theo ma trận: đây là loại hình tổ chức áp dụng cho tổ chức
ở giai đoạn phát triển mạnh, có nhiều hoạt động thay đổi.
+mơ hình cơ cấu tổ chức thường sử dụng trong tổ chức kinh tế là mạng thì thiết kế
tổ chức này dựa trên những thành tựu KHCN và liên kết mạng thơng tin nội bộ,
loại v này có thể khai thác những lợi thế của mạng thông tin nọi bộ và toàn cầu.
Nhưng ngược lại tổ chức phải chỉ ra các khoản phí lớn.
+mơ hình cơ cấu tổ chức theo quan điểm bộ máy thư lại: bộ máy trở lại là bộ phận
thực hiện chức năng của Chính phủ hay khơng phải Chính phủ quyền hạn để thực
thi nhiệm vụ hàng ngày được phân chia giữa các bộ phận khác nhau. Nó có đặc
trưng cơ bản là: tính chun mơn hố cao

cơng việc mang tổ chức lặp lại ngày này qua ngỳa khác
những cơng nghệ kỹ thuật chính được thiết lập những cáhc thức để làm một số
công cụ trong tổ chức
có một hệthống quy chế, quy tắc hoạt động
các hình thức giao tiếp chính thức.
Có nhiều người làm việc khơng nắm giữ các vị trí ngun lý.
Các hoạt động được sắp xếp theo nhóm chức năng cơ cấu tổ chức phức tạp, hệ
thống mệnh lệnh rõ ràng.
Mọi quy chế quy định đều thể hiện thông qua văn bản.
Nếu tổ chức bộ máy thư lại là có sự phân cơng lao động, cơ cấu tổ chức mang tính
thứ bậc và quyền hạn có một** quy tắc, quy chế rõ ràng, ** nhân xưng trong hoạt
động. NGược lại nó có sự hạn chế đó là quyền hạn cả trách nhiệm khơng được rõ
ràng, có sự mập mờ, quan hệ giữa các thành viên của tổ chức mang tính cá nhân
các hoạt động của tổ chức thường mang tính ứng biến, cơng tác tuyển chọn nhân
sự không chỉ dựa trên khả năng chun mơn mà cịn quan hệ, việc thăng tiến đề bạt
không được các yếu tố khách quan.
Quyền lực trong tổ chức là sức mạnh của v để làm thế nào tổ chức đạt được mục
tiêu đã vạch ra. Là quyền lực trong tổ chức chia thành 2 nhóm.
+quyền của tổ chức đối với thành viên của tổ chức hay là quyền lực bên trong tổ
chức: quyền lực này có được khi 1 trong những thành viên của tổ chức phụ thuộc
vào các thành viênkhác.
Nay khả năng đem lại cho người khác một sự hài hoà
Khả năng, năng lực của 1 người
Nguồn xuất phát từ sự ưa chuộng ưa thích.
Là nguồn quyền xuất phát từ ** PL của tổ chức
10


www.hanhchinhvn.com


+quyền lực của tổ chức đối với tổ chức khác thể hiện ở khả năng về tài chính, về
cơng nghệ, nhân sự, khả năng cung cấp các yêu cầu.
Yếu tố con người và các nguồn lực.
Con người là nguồn tài nguyên là z tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển
của tổ chức, con người là hạt nhân cơ bản cấu thành tổ chức và đảm nhận các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của v
-còn nguồn lực tổ chức trong tổ chức bao gồm các công cụ thiết bị nguồn tài chính
đáp ứng cho q trình vận động và phát triển của tổ chức
*môi trường tổ chức: là tất cả các yếu tố nằm bên ngoài của tổ chức nhưng lại có
ảnh hưởng đến mục tiêu, mục đích của tổ chức theo các cách thức khác nhau.
-những yếu tố mơi trường này bao gồm
Yếu tố chính trị – Pháp luật môi trường này bao gồm các luật lệ, quy tắc và hoạt
động của các cơ quan Nhà nước. ngày nay sự tác động của yếu tố này rất rộng lớn
trên cả ** diện quốc tế
Các yếu tố kinh tế: có tác động rất lớn đến tổ chức đặc biệt là hệ thống kinh tế mà
trong đó tổ chức hình thành và phát triển.
Yếu tố kinh tế cơng nghệ
Yếu tố hoà tác đọng tới tổ chức, chủyêú ở điểm là hình thành người các con người
trong tổ chức
Yếu tố về thị trường, khách hàng, nguồn nhân lực, đối thủ cạnh tranh
Yếu tố độ tin cậy rủi ro, không chắc chắn của yếu tố mơi trường
Chu trình của tổ chức đó là sự hình thành, phát triển tàn lụi vì v có thế tồn tại rất
lâu nhưng cũng có giới hạn
Câu 3.Phân tích các đặc trưng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước?Dấu
hiệu để phân biệt tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức khác.
1.Mục tiêu của tổ chức hành chính nhà nước
-Mỗi một tổ chức khi thành lập đều có những mục tiêu cụ thể và đó là cái đích mà
tổ chức cần hướng tới.Mục tiêu của tổ chức được xác định dựa trên ý chí chung
của các thành viên.Mỗi tổ chức hành chính nhà nươc được thành lập ra nhằm thực
hiện những mục tiêu không phải do tự tổ chức đặt ra mà do nhà nươc và các cơ

quan quyền lực nhà nước tạo ra.

11


www.hanhchinhvn.com

-Mỗi tổ chức hành chính nhà nươc được thành lập ra nham thưc hiện chức năng
quản lý mọi hành vi xã hội và đưa pháp luật vào cuộc sống.
-Mục tiêu của tổ chức hành chính rất rơng và ảnh hưởng tói nhiều đơi tưọng trong
xã hội,nhũng người nghèo hay người giầu đều là đối tượng phục vụ củấcc tổ chức
hành chínhvì the mục tiêu của các tổ chức hànhchính mang ý nghĩa xã hội hơn là
mang ý nghĩa kinh tế.
-Mục tiêu hoạt động của tổ chức hành chính thường khó lượng hoá.:Vd để thi
hành một văn bản pháp luât hiệu quả thường khơng tính được ngay thành các số
liệu cụ thể, có thể chỉ xác địnhduợc sau nhiều năm tác động của văn bản.
-Một số tổ chức được thành lập nhằm mục tiêu chính trị của nhà nước .Mục tiêu
thường khơng cụ thể nà có thể biểu hiện thơng qua nhiều khía cạnh khác.
Về nguyên tắc hoạt động nào của các cơ quan hành chính nhà nướcthực hiện đều
nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung chứ khơng phải nhằm động cơ lợi nhuận.
Nhiều tổ chức hành chính nhà nướcvừa thực hiện hoạt đọng quản lý hành chính
nhà nước vừa thực hiện các hoạt động cung cấp hàng hoá dịch vụ(công) cho xã
hội. Hoạt động cung cấp dịch vụđố mang tính chất phục vụ
2.Cách thức thành lập hay vị trí pháp lý của các cơ quan hành chính trong hệ thống
các cơ quan nhà nước nói chung.
Các cơ quan hành chính nhà nước đều do nhà nước thành lập và thay mặt nhà nước
thực hiện các hoạt đọng quản lý mọi lĩnh vực kinh tế , văn hoá, an ninh quốc
phịng. Các cơ quan hành chính nước đều có vị trí pháp lý nhất định.
Địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước được quy định dưới nhiều
hình thức như hiến pháp, luật, văn bản dưới luật. Việc xác định địa vị pháp lý có ý

nghĩa rất quan trọng vì đó là cơ sở để xem xét thẩm quyền và các dặc trưng của tổ
chức. Địa vị pháp lý quy định cách thức thành lập cơ quan nhà nước nói chung và
cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Các tổ chức hành chính nhà nước được thành lập htường mang ý trí của quyền lực
nhà nước. Khơng có tổ chức hành chính nhà nước ra đời mang ý trí cá nhân mà do
nhu cầu của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mặt khác tổ chức hành chính
nhà nước ra đời khi cần thiết .
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước trong một só phân hệ thường tương đối
ổn định. Trong một só phân hệ só lượng các tổ chức thường khơng cố định và được
thành lập mới hay xoá bỏ tuỳ theo nhu cầu của công việc.
3.Vấn đề quyền lực – thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nước được nhà nước trao quyền lực để làm phương
tiện thực hiệm các chức năng QLNN của mình. Các cơ quan hành chính nhà nước
12


www.hanhchinhvn.com

có quyền lực pháp lý và được sử dụng quyền đó đẻ cưỡng bức xã hội làm theo ý
chí nhà nước.
+Quyền lục pháp lý được thể hiện thông qua các yếu tố:
-Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền ra các văn bản pháp lý có ý nghĩa bắt
buộc đối với các cơ quan cấp dưới trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ , cơng chức, công dân.
-Quyền kiểm tra viẹc thực hiện các văn bản pháp luật hoặc thành lập các đoàn
kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.
-Tiến hành các biện pháp giáo dục thuyết phục, giải thích khen thưởng kỷ luật
trong việc thực hiện các quyết định quản lý và có thể áp dụng các biện pháp cưỡng
chế.
Việc thành lập các tổ chức hành chính nhà nước phải được xác định rõ ràng chính

xác cả về nội dung và cách thức thực hiện.
Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các hoạt đọng QLNN đòi hỏi phải được
trao những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp cácbiện pháp lý và những
biện pháp pháp luật tạo ra khả năng pháp lý để thực hiện chức năng QLNN.
Thẩm quyền trao cho mỗi cơ quan, tổ chức hành chính là tổng thể các chức năng
và quyền hạn tương ứng
Mỗi tổ chúc hành chính nhà nước ra đời phải có sự tương xứng giữa chức năng và
nhiệm vụ, quyền hạn.
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước phải được quy định cụ thể rõ
ràng
Mỗi loại cơ quan hành chính nhà nước được trao những chức năng quyền hạn cụ
thể
Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính thực hiện chúc năng
quản lý trên quy mô rộng và nhiều mặt
Thẩm quyền riêng được trao cho các nhóm theo ngành và theo chức năngcụ thể
4.Quy mô hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước
Quy mơ hoạt động của các tổ chức hành chính nhà là vơ cùng rộng lớn. Tuy nhiên
hoạt đọng của các tổ chức hành chính nhsà nước thường bị hạn chế bởi những quy
định của pháp luật trao cho tổ chức đó .Hành lang hoạt động thường bị hạn chế và
tính linh hoạt thích ứng gặp khó khăn hạn chế so với các tổ chức khác
5.Vấn đề nguồn lực
+Nguồn nhân lực
13


www.hanhchinhvn.com

những người là việc trong tổ chứcHCNN là những người của nhà nước. Họ được
nhà nước thuê và sử dụng những người đó phải tuân thhủ các quy định của nhà
nước . Mỗi một người được trao những nhiệm vụ cụ thể theo từng vị trí chức vụ

+Nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan HCNN
Nguồn tài chính để các cơ quan HCNN hoạt động lấy từ ngân sách nhà nước. Do
dó mọi hoạt động liên quan đến sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu sự điều tiết
quy định của pháp luật. Sử dụng ngân sách nhà nước chịu sự kiểm tốn của nhà
nước
#Ngồi ra một số đặc trưng để phân biệt với các tổ chức khác
-Các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động thường mang tính cưỡng chế độc
quyền
-Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nứoc có ảnh hưởng rộng lớn đến xã
hội
-Các sản phẩm do cơ quan hành chính nhà nước làm ra thường không phải là để
mua bán trao đổi trên thị trường theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.
-Các tổ chức hành chính nhà nước do những nét đặc trưng trên nên ntrong quá
trình tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng như hoạt động
cung cấp hàng hố và dịch vụ cơng cho xã hội và công dân thường bị hạn chế ràng
buộc bởi một số yếu tố sau:
-tính cứng nhắc của tính pháp lý chính thức, tập trung q nhiều vào tiến trình và
các cơ chế giám sát.
-Bị hạn chế nhiều hơn ở phạm vi và thủ tục; khả năng đưa ra các quyết định
thường bị hạn chế do thủ tục quy định.
-Chịu sự kiểm soát ngày càng gia tăng của các tổ chức bầu cử, giám sát của lập
pháp.
-Số lượng lớn các nguồn lực và ảnh hưởng bên ngoài của các cơ quan thẩm quyền
cùng với sự phối hợp “rời rạc” giữa chúng.
-Chịu sự tác động của chính trị và phải báo cáo mang tính chính trị.
-Chịu sự tác động của nhân tố chính trị khơng chính thức như: Dư luận quần
chúng, các nhóm quyền lợi khác nhau, khách hàng, áp lực cử tri.
-Cần sự ủng hộ chính trị của các nhóm khách hàng, các cử tri, các cơ quan chính
thức để giành được thẩm quyền quýêt định.
Câu 4: tại sao lại hình thành tâm lý HCNN ở TW và địa phương

14


www.hanhchinhvn.com

*Nguyên nhân hình thành tổ chức HCNN ở TW
-tổ chức HCNN ở TW là nhằm thực hiện chức năng QLNN ở tấm vĩ mô, quản lý
chung tổng thể của cả ban hành thể chế HC Nhà nước chung để quản lý hoạt động
của toàn bộ hệ thống cơ quan Nhà nước.
-thành lập ra tổ chức HCNN ở TW để nắm quyền điều khiển và kiểm soát mọi hoạt
động của cấp địaphương, thê HCNN ở TW được lập ra để thống nhất đại diện
choquyền lợi của quốc gia, điều hoà mâu thuẫn đại diện bè cánh** đp.
đặc biệt việc thành lập HCNN ở TW, còn để thống nhất các biệnpháp quản lý nền
HCNN, điều phối hoạt động ở khắp các địa phương ở tấm chiến lược.
*ngun nhân hình thành chính quyền Nhà nước ở ĐP.
việc hình thành nên chính quyền ĐP là mang tính lịch sử tự nhiên đối với mỗi địa
phương ** có chính quyền để quản lý theo khn khổ của PL.
-việc thành lập chính quyền ĐP vì chính quyền TW không thể đủ sức để cáng đáng
hết cả thẩy các công việc trong cả một quốc gia, không thể quản lý mọi mặt của
đời sóng KTXH, bên cạnh đó thành lập nên chính quyền ĐP cũng là để giảm gánh
nặng cho chính quyền TW, giảm bớt các cơng việc sự vụ cho chính quyền TW để
họ tập trung vào những vấn đề vĩ mô của quốc gia.
-hơn nữa mỗi một địa phương đều có các đặc điểm đặc thù riêng, điều kiện địalý
khác nhau và lại ở rất xa chính quyền TW đơi khi TW mkhi ban hành quyết định
quản lý thường xa vời hoặc không sát thực ở địa phương, hay khơng nắm bắt được
tình hình ở các địa phương để kịp thời ra quyết định quản lý vì vậyphải có chính
quyền đp thay mặt chính quyền TW giải uyết các cơng việc ở ĐP
thành lập chính quyền ĐD còn là conog cụ để thực hiện và triển khai các quyết
định của cơ quan QLHCNN ở TW.
-mặt khác thành lập chính quyền ĐD cịn là tạo điều kiện để địa phương tự bảo vệ

quyền lợi của mình, tôn trọng các địa điểm đặc thù riêng của từng địa phương.
-Việc thành lập chính quyền địa phương cịn thể hiện tính dân chủ trong nguyên tắc
QL HCNN
Câu 5.Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa tổ chức hành
chính nhà nước ở trung ương và địa phương
Ba nguyên tắc chính chi phối hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, cụ thể là
mối quan hệ giữa trung ương và địa phương là :tập quyền, phân quyền, và tản
quyền.Ba nguyên tắc trên được áp dụng với các mức độ khác nhau ở các nước khác
nhau, tuy nhiên có thể nêu tóm tắt những đặc điểm của ba nguyên tắc này như sau:
15


www.hanhchinhvn.com

1.Nguyên tắc tập quyền.
Theo nguyên tắc này , chính quyền trung ương nắm giữ mọi quyền hành , là cơ
quan duy nhất để quyết định và điều hành mọi công việc quốc gia. Cơ quan hành
chính nhà nước trung ương điều khiển , kiểm soát cấp dưới. Trong trường hợp áp
dụng một cách triệt để nguyên tắc tập quyền chỉ có chính quyền trung ương mới có
tư cách pháp nhân , nghĩa là có ngân sách riêng, có năng lực pháp lý để kiện tụng.
#Ưu điểm của nguyên tắc này:
-Bộ máy hành chính trưng ương đại diện và bênh vực quyền lợi quốc gia, không bị
ảnh hưởng bởi quyền lợi địa phương, khơng có bè phái , mâu thuẫn giữa trung
ương và địa phương;
-Thống nhất được các biện pháp quản lý hành chính trên tồn bộ lãnh thổ quốc gia
để kiểm sốt và điều khiển các bộ máy hành chính địa phương;
-Phối hợp được các hoạt động của địa phương ở chiến lược ; dung hoà quyền lợi
trái ngược nhau giữa các địa phương với nhau;
-Có đầy đủ phương tiện hoạt động hơn các địa phương về mặt tài chính; kỹ thuật
và nhân viên;

-Trong tình huống khẩn cấp(chiến tranh, khủng hoảng..)chính sách tập quyền thích
hợp để bảo vệ quyền lợi tối cao của tổ quốc và tránh được các xung đột quyền lợi
giữa các địa phương.
Nhược điểm:
-Xa địa phương nên các cơ quan trung ương khôn glưu ý đến và ít hiểu biết đặc
điểm của mỗi địa phương, không nắm kịp thời tình hình địa phương, tâm tư
nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân địa phương, vì thế một số chính sách của
trung ương ban hành hoặc khơng khả thi ở địa phương hoặc không được dân địa
phương ủng hộ..
-Bộ máy hành chính trung ương cồng kềnh , bận rộn, nhiều tầng nấc. Vì tập trung
quá nhiều việc, các cơ quan hành chính nhà nước trung ương khơng thể theo dõi và
giải quyết kịp thời mọi vấn đề của địa phương, làm thiệt hại đến quyền lợi của địa
phương và cả trung ương
-Trái với tinh thần dân chủ , ít tạo điều kiện để phát huy tính tự quản và sáng tạo
của địa phương trong việc phát huy thế mạnh của từng đại phương, nhân dân địa
phương, không được hoặc rất ít tham gia vào cơng việc hành chính của quốc gia.
2.Ngun tắc phân quyền.
Có hai hình thức phân quyền chính:Phân quyền lãnh thổ và phân quyền cơng sở.
Phân quyền chuyên môn là sự phân giao của một cơ quan bên trên cho một tổ chức
bên dưới chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng. Phân quyền lành thổ là sự
16


www.hanhchinhvn.com

phân giao quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, phương tiện vật chất, tái chính nhân
sự cho chính quyền địa phương. Trong chế độ phân quyền lãnh thổ, chính quyền
trung ương công nhận quyền tự quản trong những phạm vi và mức độ khác nhau
của các đơn vị hành chính đại phương các cấp.
Một tổ chức hành chính địa phương được hưởng phân quyền phải có những yếu tố

:
-Có cơng việc địa phương.
-Có quyền bầu cử các nhà chức trách địa phương.
-Có tính tự quản địa phương.
-Chịu sự kiểm sốt của chính quyền trung ương:phân quyền khơng dành độc lập
cho địa phương vì trong chế độ phân quyền, sự kiểm sốt của chính quyền trung
ương vẫn tồn tại, tuy nhiên khơng quá chặt chẽ
Quyền hành chính dành cho bang hay địa phương theo chế dộ phân quyền là do
luật quốc gia quy định, chính quyền trung ương có thể dành nhiều hay ít quyền
hành chính cho các địa phương, cịn quyền dành cho bang hay liên bang do hiến
pháp bang quy định. Hiến pháp vạch rõ giới hạn thẩm quyền của chính quyền bang
và chính quyền liên bang.
#Ưu điểm:
-Bảo vệ và phát triển quyền lợi, nhu cầu của địa phương tôn trọng những đặc điểm
đặc thù của từng địa phương.
-Hợp với tinh thần dân chủ
-Các nhà hành chính địa phương được bầu được hưởng ít nhiều quyền tự trị đối với
chính quyền trung ương, nhờ đó họ có thể bênh vực quyền lợi đại phương một cách
hữu hiệu.
-Phân quyền làm giảm bớt khối lượng cơng việc của bộ máy hành chính nói chung
và chính quyền trung ương nói riêng.Vai trị của chính quyền trung ương thu hẹp,
tập trung thu hẹp, tập trung vào các công việc quốc gia mang tầm chiến lược quan
trọng.
Nhược điểm:
-Các nhà chức trách địa phương do dân đại phương bầu ra có thể khơng có đủ khả
năng chun mơn để đảm đương cơng việc hành chính;
-Các nhà chức trách địa phương được bầu nên là lãnh tụ của các nhóm xã hội, đảng
phái.. nên có thể khơng hồn tồn vơ tư trong cơng việc,
-Do sự kiểm sốt của trung ương lỏng lẻo nên có xu hướng lạm chi cơng quỹ, hoặc
sử dụng khơng có hiệu quả ngân sách của địa phương

17


www.hanhchinhvn.com

-Có thể xảy ra trường hợp các nhà chức trách địa phương do chú trọng vào quyền
lợi địa phương mà sao nhãng quyền lợi quốc gia.
3.Tản quyền
Đây là nguyên tắc nằm giữa hai thái cực là phân quyền và tản quyền. Là biện pháp
vừa khắc phục những khuynh hướng sai lệch phân tán, địa phương chủ nghĩa của
phân quyền. Để cơng việc địa phương được giải quyết nhanh hơn, chính quyền
trung ương chuyển một phần quyền lực của mình cho chính quyền địa phương và
bổ nhiệm các cơng chức địa phương đại diện cho các cơ quan trung ương sử dụng
quyền hành chính, chịu trách nhiệm trước chính quyền trung ương. Tuy nhiên, các
đơn vị hành chính đó khơng có pháp nhân tính, khơng được hưởng năng lực pháp
lý để kiện tụng, khơng có tài sản và ngân sách riêng.
#Ưu điểm:
-Đơn giản hoá tổ chức và điều hành của bộ máy hành chính trung ương, đồng thời
tăng cường hiệu năng của bộ máy.
-Tạo được sự uy tín của chính quyền trung ương với dân địa phương. Vì đóng ngay
trên địa bàn địa phương nên các nhà chức trách sát dân hơn, hiểu được quyền lợi
cung như tâm tư nguyện vọng của nhân dân đại phương, vì có thể dung hồ được
quyền lợi giữa trung ương và điạ phương.
#Nhược điểm:
-Do vẫn còn bị lệ thuộc vào trung ương nên các nhà chức trách địa phương khơng
thể và khơng có đủ quyền lực để bảo vệ triệt để quyền lợi của địa phương.
-Nếu sự kiểm soát của trung ương quá lỏng lẻo sẽ làm các nhà chức trách đại
phương lạm quyền, dẫn đến sự khác biệt một cách sâu sắc giữa các điah phương
với nhau do có những quan điểm, chính sách và phương pháp quản lý khác nhau.
Liên hệ với Việt nam

ở Việt Nam theo nguyên tắc phân công, phân cấp bằng cách quy định trước nhiệm
vụ quyền hạn của mỗi cấp theo nguyên tắc tập trung dânchủ nghĩa là , quyền điều
hành tập trung trong tay Chính phủ là đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo
của các cấp địa phương, bên cạnh đó chính quyền ĐP có tính tự quyết và tính tự
quản.
Câu 6. Trình bày các ngun tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước? Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước Việt nam.

18


www.hanhchinhvn.com

Mỗi một quốc gia đều có những nguyêntắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ
chức hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nước thống nhất,
thơng suốt, có hiệu lực và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của
quốc gia.
1).Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng thực thi
quyền hành pháp.Tổ chức nền hành chính trước hết phải phù hợp với những yêu
cầu của chức năng quản lý của chính phủ, phải dựa vào mục tiêu chức năng mà
định ra thể chế và lập ra các bộ máy tổ chức tương ứng. Đây là một nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức nền hành chính.
2).Ngun tắc hồn chỉnh thống nhất. Tổ chức hành chính nhà nước phải là một tổ
chức hồn chỉnh và thống nhất. ở các nước hiện nay, dù thực hành theo chế độ nhà
nước đơn nhất hay chế độ liên bang, thực hành chế độ tập quyền hay phân quyền
trong quốc gia liên bang hay một quốc gia đơn nhất, hay một nước thành viên, chỉ
có một chính phủ thực hành quyền quản lý, thống nhất quản lý nền hành chính nhà
nước và bộ máy tổ chức. Chính phủ là một tổ chức hồn chỉnh thống nhất. Bộ máy
hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất. Bộ máy hành chính

càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất, hồn chỉnh thì càng phát huy tác
dụng, hiệu lực của nó. Đó là sự thể hiện quản lý tập trung trong nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3).Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. Nền
hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hồn chỉnh, thống
nhất lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ, quyền
hạn trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp, từng bộ phận. Thẩm quyền hành
chính nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất , nhưng có sự phân cơng, tức là
một sự phân định thẩm quyền, phân giao quyền hạn, phân quyền quản lý một cách
hợp lý. Phân công là sự tiến bộ của xã hội, phân quyền quản lý cũng là biểu hiện
văn minh, tiến bộ của xã hội về quản lý nhà nước.
4).Nguyên tắc phân định phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp.
Đây là nguyên tắc định lượng thích hợp cho sự phân quyền quản lý, cho việc sắp
xếp bộ máy, đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lượng và chất lượng nhân
viên trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
5).Nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm
quyền, giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương
tiện
6).Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nền hành chính nhà nước có hiệu quả là hoàn
thành được các mục tiêu đặt ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội đã vạch ra. Hiệu quả được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau của kinh tế,
xã hội. Thước đo hiệu quả của nền hành chính là các quyết định quản lý nền hành
chính ban hành được xã hội cơng nhận
19


www.hanhchinhvn.com

7).Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ.
8).Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con người . Con người trong mọi tổ chức

luôn luôn là yếu tố bảo đảm cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Động viên sự
tham gia của con người và động viên tính tích cực của họ trong các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước sẽ đem lại hiệu quả cao. Hoạt động của tổ chức hành chính
nhà nước ln địi hỏi tn thủ theo những quy định của pháp luật, nhưng có
những địi hỏi người giải quyết vấn đề phải có ý thức và óc sáng tạo. Cơng dân
khơng thể chờ đợi sự giải quyết một cách chậm chạp và thủ tục giấy tờ luộm
thuộm. Tính tức cực , chủ động của cơng chức làm việc trong tổ chức hành chính
nhà nước ln gắn liền với hiệu quả của cơng việc.
#Phân tích ngun tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quanHCNNCHXHCN Việt
Nam
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận là thực tiễn hoạt động của nền HCNN, căn cứ vào
những đặc điểm của hệ thống chính trị thì ngun tắc tổ chức và hoạt động của tổ
chức HCNN của Việt Nam là các nguyên tắc sau:
*Đảng lãnh đạo, nhân dân, làm chủ. Lịch sử hình thành nước CHXHCN Việt Nam
gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và trong quá trình phát triển đất nước
thì Đchính sách là Đảng cầm quyền, và là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
-Đảng lãnh đạo quản lý HCNN trước hết bằng các nghị quyết đề ra đường lối, chủ
trương,chính sách và căn cứ vào đó để Nhà nước ban hành hệthống VBPL để thực
thi đường lối của Đảng và quản lý xã hội, Đảng cịn lãnh đạo thơng qua tổ chức chỉ
đạo tuyên truyền, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Đảng, cũng như pháp luật
của Nhà nước, Đảng lãnh đạo thông qua việc tổ chức và giới thiệu, lựa chọn các
cán bộ vào các vị trí của bộ máy Nhà nước.
-Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nước chứ không làm thay các cơ quan Nhà nước. Đó
chính là việc phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của
Nhà nước. Đảng lãnhd dạo chỉ nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan Nhà
nước và tổ chức xã hội, và lôi cuốn đông đảo nhân dân thamgia.
+Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân do dân và vì dân nên việc mở rộng sự
tham gia của nhân dân là một điều tất yếu, vì là sự thể hiện chế độ dân chủ. Nhân
dân làm chủ là nguyên tắc được thể hiện trong Hiến pháp 92, họ có 2 hình thức
thamgia đó là trực tiếp như thực hiện quyền khiếu nại tố cáo, thảo luận, góp ý,

trưng cầu khi có yêu cầu. Hoặcgián tiếp thamgia thông qua việc bỏ phiếu để bầu
người đại diệncho mình.
*Nguyên tắc tập trung: Là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của
cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nước. Nguyên tắc này quy định trước hết sự
lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nháat. Sự tập trung này
đảm bảo cho cơ quan cấp dưới thựchiện các quyết định của TW dựa voà điều kiện
20


www.hanhchinhvn.com

thực tế của mình, bên cạnh đó đảm bảo dược tính sáng tạo chủ động của địa
phương
-Tập trung dân chủ dược biểu hiện rất đa dạng ở mọi lĩnh vực ở mọi cấp.
*Nguyên tắc HCNN bằng pháp luật à tăng cường pháp chế XHCN đây là nguyên
tắc kiến định, nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động QLNN phải dựa trên cơ
sở PL.Điều đó có nghĩa từ hệ thống HCNN đến công dân phải luôn tuân thủ pháp
luật, nghiêm chỉnh mọi người đều bình đẳng trước PL.Để thực hiện nguyên tắc này
thì phải làm tốt các nội dung sau:
xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
thực hiện tố pháp luật đã ban hành
xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
tăng cường ý thức pháp luật cho toàn dân
*NGuyên tắc kết hợp quản lý ngành và theo lãnh đạo nguyên tắc này là 2 mặt
không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau đặc biệt trên lĩnh vực kinh
tế. Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào thì đều được phân bổ
trên những địa bàn nhất định, tạo nên một cơ cấu chung.
-Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan Nhà nước nhằm đề ra các chủ trương,
chính sách phát triển tồn ngành. cịn quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều
hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần trên phạm vi cả nước

hoặc từng địa phương.
*Nguyên tắc phân biệt và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý hoạt động kinh tế
của các chủ thể kinh tế do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu nếu thực
hiện tốt nguyên tắc này tạo điều kiện thúc đẩy nếu kinh tế, phát triển theo định
hướng XHCN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
*Phân biệt HC điềuhành với tài phán HC. Trong đó Hc điều hành tưực hiẹn chức
năng quản lý hàng ngày dựa trên đường lối chính sách của Đảng. Về mặt pháp luật
đó là đưa ra những văn bản dưới luật để thực hiện chức năng quản lý. Về chính trị
là chấp hành, phục tùng những quyết sách chính trị của các cơ quan có thẩm
quyền. Cịn tài phán HC có chức năng giải quyết các khiếu kiện HC của công dân
đố với các quyết định và hành vi HC của cơ quan HCNN theo pháp luật.
-Tài phán HC cần đi song song với HC điều hành nhưng độc lập với cơ quan HC
điều hành.
*Kết hợp chế độ làm việc tập thế với chế độ thủ trưởng trong hệ thống cơ quan Hc
điều hành có 2 loại cơ quan – thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể; cơ
uan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ. Đối với chế độ tập thể phải đảm bảo
thực sự trách hình thức, mặc dù là tập chia sẻ trách nhiệm tập thể. Đối với chế độ
21


www.hanhchinhvn.com

một thủ trưởng thì phải biết phát huy sức mạnh tập thể, có phong cách làm việc
dân chủ, trách chuyên quyền độc đốn.

Câu 7: Trình bày các mơ hình tổ chức HCNN ở TW, phân tích sự khác nhau
giữa mơ hình này, mối quan hệ giữa ngành quyền lập pháp và hiến pháp có
ảnh hưởng gì đến việc hình thành các **** tổ chức HCNN ở TW.
Tổ chức HCNN ở TW nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô,
quản lý chung mọi vấn đề kinh tế – xã hội của đất nước dựa trên điều kiện kinh tế

chính trị, xã hội.
tổ chức HCNN ở TW là hệ thống bao gồm tất cả các cơ quan HCNN ở TW đó là
Chính phủ và các cơ quan do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những hoạt
động QLNN mang tính chất chung.
Và Chính phủ có các mơ hình tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo mơ hình tổng thống đứng đầu ngành, hiến pháp
trong mơ hình này thì có tổng thống là người trực tiếp điều hành hiến pháp.
Mơ hình (hình 10)
Địa điểm: tổng thống do người dân trực tiếp bầu ra, đứng đầu quốc gia, đứng đầu
chính phủ và chịu trách nhiệm trước cơng dân, nhưng khơng tước quốc hội.
Tổng thống có quyền lực rất lớn, có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các bộ trưởng,
quốc vụ khác, ký kết hiệp ước với các nước ngồi, ký cơng bố văn bản luật, thống
lĩnh các l ực lượng vũ trang
Tổng thống chỉ định nội các, bổ nhiệm, miễn nhiệm mà không cần thông qua quốc
hội và nội các phải chịu trách nhiệm trước tổng thống.
Tổng thống tồn quyền trong bộ máy hiến pháp, Chính phủ không làm việc theo
chế độ tập thể mà do các người tổng thống đưa ra quyết định chính những đặc
điểm cơ bản trên đây đã phân biệt mơ hình này với các mơ hình khác.
ở mơ hình này thì quan hệ giữa ngành lập pháp và hiến pháp được thể hiện như
sau:
Lập pháp và hành pháp độc lập với nhau, tổng thống khơng có quyền giải tán quốc
hội, và ngượcl ại quốc hội cũng không được phế truất quyền của tổng thống, nhưng
nghị viện cũng có đủ thiết chế đủ năng lực để kiểm soát hoạt động của tổng thống
thông qua việc chi tiêu ngân sách và tổng thống cũng có quyền phủ quyết dự luật
đẻe cân bằng quyền lực với quốc hội.
22


www.hanhchinhvn.com


Như vậy, quan hệ giữa lập pháp và hành pháp là cân bằng và có cơ chế kiểm sốt
lẫn nhau và nó ảnh hưởng đéen tổ chức bộmáy HCNN ở TW là theo nguyên tắc
phân chia cứng nhắc hay theo thuyết tam quyền phân lập, ở mơ hình này quyền
lực được trao cho 3 cơ quan độc lập thực hiện đó là tư pháp, lập pháp, hiến pháp
Và tổng thống cùng thủ tướng song song thực thi quyền hiến pháp
Mô hình (hình 11)
Đặc điểm: Tổng thống do người dân trực tiếp bầu ra, tổng thống là người đứng đầu
Nhà nước và nền hiến pháp là nguyên thủ quốc gia.
Tổng thống có quyền giải toả quốc hội kho có mâu thuẫn giữa tổng thống và quốc
hội, ngược lại nghị viện cũng có quyền phế truất tổng thống theo quy định của
pháp luật.
Thủ tướng do Chính phủ bổ nhiệm, bãi nhiệm trên cơ sở có sự phê chuẩn của quốc
hội (cũng có các quốc gia không cần quốc hội phê chuẩn)
Thủ tướng đóng vai trị là người thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính hàng
ngày, hay là người đứng đầu bộ máy HCNN, quyền hạn của thủ tướng là không lớn
trong nền hiến pháp.
Trong trường hợp chính phủ khơng được sự tín nhiệm của quốc hội thì Chính phủ
này phải giải tán và phải thành lập Chính phủ mới
ở cơ cấu Chính phủ có thủ tướng là người cùng tổng thống điều hành nền hành
háp thì mối quan hệ giữa lâpj pháp và hành pháp vẫn tạo ra tổ chức bộ máy HCNN
là phân chia cứng nhắc.
Cơ cấu Chính phủ có thủ tướng là người đứng đầu hiến pháp
Mơ hình (hình 12)
Đặc điểm: mơ hình này thướng áp dụng ở các nước quyền lực được phân chia mềm
dẻo, hoặc tập trung. Thủ tướng này là do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (nếu bầu thì
do liên minh các đảng trong quốc hội giới thiệu, phê chuẩn trong trường hợp là
người đứng đầu đảng có đa số ghế trong quốc hội.
Thủ trưởng thành lập chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội
Thủ trưởng không do nhân dân trực tiếp bầu ra mà được quốc hội lựa chọn theo
một cách thức nhất định.

Thủ tướng là người đứng đầu ngành hành pháp do đó thể chế Nhà nước cịn một vị
trí khác là ngun thủ quoóc gia do tổng thống, chủ tịch nước nắm giữ và chỉ có
vai trị danh dự trong QLNN.
Thủ tướng khơng có quyền giải tán quốc hội, khơng có quyền phản bác lại các đạo
luật của quốc hội, ngựơc lại quốc hội có quyền bỏ phiếubất tín nhiệm đối với
Chính phủ của thủ tướng.
23


www.hanhchinhvn.com

Quan hệ giữa lập pháp và hành pháp ở mô hình này mối quan hệ lập pháp có quyền
kiểm sốt ngành HP và QH lập bầu hoặc phê chuẩn Thủ tướng và Thủ tướng lại
thành lập nên Chính phủ. Và điều này sẽ ảnh hưởng đến mơ hình t/c HCNN ở TW
là mơ hìnhHCNN ở TW sẽ được t/c theo cách phân lập nhưng các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp có phần độc lập với nhau, mà tác động qua lại liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nghĩa là phân chia * hoặc tập trung.
+Trong mơ hình Thủ tướng là người đứng đầu ngành hành pháp thì cịn có 1 mơ
hình đặc biệt đó là Chính phủ liên hiệp. Đây là loại Chính phủ có sự liên minh của
2 haynhiều đảng * có quan hệ trong quốc hội để tạo thành 1 Chính phủ liên hiệp có
đa số ghế trong quốc hội, loại Chính phủ này chỉ áp dụng khi khơng có đảng ma
trong quốc hội chiếm 2/3 số ghế.
-Cách thức thành lập: Trong trường hợp khơng có đảng nào dành đa số ghế trong
QH, thì đảng có nhiều quan hệ nhất có quyền vận động các đảng khác liên minh để
thành lập Chính phủ để tạo thành liên minh đa số trong QH. Và đảng có nhiều ghế
hơn sẽ nắm giữ chức Thủ tướng.
-Cách thức thành lập Chính phủ và phân chia bộ trong Chính phủ liên hiệp thì căn
cứ vào chức năng cơng việc , lĩnh vực quản lý mà thành lập bộ, nhưng ở Chính phủ
liên hiệp thì có 1 ngoại lệ là có 1 số bộ được thành lập do sự thoả thuận giữa các
đảng phái.

->Đây là một Chính phủ khơng có tính bền vững, thời gian tồn tại mong mún phụ
thuộc vào sự liên minh giữa các đảng phái trong Chính phủ.
-Nếu bất đồng xảy ra trong Chính phủ liên hiệp mà có 1 đảng rút ra khỏi liên minh
thì có 2 khả năng xảy ra, một là Chính phủ sẽ phải giải toả để thành lập Chính phủ
mới, hoặc giải tán QH để thành lập QH mới.
Một mơ hình nữa là mơ hình t/c Chính phủ Việt Nam theo HP 1992.
-Mơ hình:
(Hình 9)
-Cơ cấu tổ chức gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thị trường, các thành phần
khác của Chính phủ. Số lượng các thành viên cq do QH quy định.
Chính phủ Nhà nước Việt Nam là cơ quan hành pháp cao nhất, cơ quan chấp hành
của quốc hội.
Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ.
->Đây là mơ hình t/c đặc biệt nó khơng giống bất kỳ các mơ hình đã nêu trên.
->Quan hệ giữa ngành lập pháp và hành pháp là quan hệ hành, công là cơ quan
chấp hành của lập pháp, vì thế nó tạo ra cơ cấu t/c bộ máy Nhà nước ở TW là phân
cấp quyền lực *, có sự phân cơng, kiểm sốt và phối hợp giữa các cơ quan.
24


www.hanhchinhvn.com

Câu 8. Hãy thể hiện bằng sơ đồ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành
pháp của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa việt nam
( hinh 8 )
Chính phủ là cơ quan HCNN cao nhất, chịu trách nhiệm chung về quản lý đất
nước, giúp cho Chính phủ quản lý các ngành, lĩnh vực cụ thể là các bộ,ngoài ra
chính phủ cịn có các cơ quan trực thuộc để thực hiện cơng ước của Chính phủ.
UBND các cấp là cơ quan HCNN ở địa phương quản lý các vấn đề ở địa phương
và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, UBND có các sở, phịng ban giúp quản lý

các vấn đề chun mơn.
Câu 9: Trình bày cách thức (mơ hình) tổ chức hệ thống tổ chức HCĐP hiện
nay? Liên hệ với Việt Nam.
* Cách thức tổ chức hệ thống tổ chức HCĐP và mơ hình.
1.Theo cơ cấu thứ bậc, thì chính quyền TW thành lập ra chính quyền ĐP cấp dưới
(hình 1)
-Tổ chức HCĐP được tổ chức theo trật tự thứ bậc trong hoạt động quản lý có cấp
trên cấp dưới, số lượng của các cấp này phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng
quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển.
-Mối quan hệ trong quản lý cấp trên và cấp dưới mang tính chất trực thuộc, cấp
trên lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới, cấp dưới phục tùng cấp trên, nhưng trong khuôn
khổ pháp luật và vẫn đảm bảo tính PL.
-Mối quan hệ giữa các đơn vị cùng cấp thì bình đẳng như nhau phối hợp cùng thực
hiện, và các đơn vị cùng cấp này có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bình đảng
theo quy định của pháp luật.
*Mơ hình của cách thức tổ chức HCĐP theo cơ cấu thứ bậc.
-Hệ thống HCNN ở ĐP các cấp có tổ chức đại diện do người dân bầu ra đại diện
cho ý chí nguyện vọng của người dân địa phương.
(hình 2)
-Đặc trưng: là cách thức tổ chức HCNN ở ĐP không theo trật tự trên dưới khơng
có sự phụ thuộc trên dưới, các tổ chức HCĐP có vị trí ngang nhau.

25


×